Phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng tại Việt Nam: Thực trạng và một số khuyến nghị
29/07/2024 14:02 5.975 lượt xem
Tóm tắt: Với sự phát triển về tiềm lực và vị thế quốc tế của Việt Nam, đất nước ta đang trở thành điểm đến hấp dẫn của nhiều nhà đầu tư trong khu vực và quốc tế. Điều này khuyến khích luân chuyển nguồn vốn tăng nhanh để đáp ứng sự phát triển kinh tế. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng là thị trường đầu tiên phân bổ nguồn vốn cho nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối dòng tiền, đảm bảo duy trì giá trị đồng tiền và phòng, chống rửa tiền. Thời gian qua, nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới để phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã hoàn thiện xây dựng 4 hệ thống thanh toán quốc gia, đồng thời đa dạng về loại hình giao dịch, giá trị giao dịch và loại đồng tiền. Tuy nhiên, đứng trước sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ và yêu cầu kết nối toàn cầu giữa các hệ thống thanh toán quốc gia, cần có những phân tích cụ thể hơn để đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường tiền tệ liên ngân hàng tại Việt Nam. Bài viết này phân tích thực trạng liên quan đến thị trường tiền tệ liên ngân hàng thời kỳ từ 2018 - 2023, qua đó đưa ra một số khuyến nghị đối với sự phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam trong thời gian tới.

Từ khóa: Thị trường tiền tệ liên ngân hàng, lãi suất liên ngân hàng, thanh toán liên ngân hàng.

DEVELOPING THE INTERBANK CURRENCY MARKET IN VIETNAM:
CURRENT SITUATION AND RECOMMENDATIONS

Abstract: Vietnam has become an attractive destination for regional and global investors, leading to a rapid increase in capital circulation to meet the need for economic development. The interbank currency market plays a crucial role in allocating capital resources, coordinating cash flow, maintaining currency value, and preventing money laundering. Despite building four national payment systems with diverse transaction types, values, and currencies, the State Bank of Vietnam faces challenges due to rapid technological changes. This article analyzes current situation in the interbank currency market from 2018 to 2023, thereby, providing some recommendations for its development in coming time in Vietnam.

Keywords: Interbank currency market, interbank interest rates, interbank payments.

1. Đặt vấn đề

Thị trường tiền tệ liên ngân hàng là một cấu phần quan trọng của thị trường tiền tệ nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Dù thành viên thị trường này chủ yếu là các ngân hàng nhưng chính tại thị trường lại quyết định hướng chảy của dòng vốn và phân bổ nguồn vốn với hiệu quả kinh tế cao nhất. Do đó, đối với ngân hàng trung ương - đơn vị quản lý trực tiếp các tổ chức tín dụng (TCTD), thị trường tiền tệ liên ngân hàng dần trở thành khu vực mang tính chiến lược quan trọng nhất do thị trường là nơi truyền dẫn chính sách tiền tệ trực tiếp đến các TCTD, sau đó tác động nhanh chóng đến các thành phần còn lại của nền kinh tế ở mọi lĩnh vực.

Tại Việt Nam, hoạt động trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng thời gian qua đã ghi nhận sự phát triển nhanh chóng cả về chất và lượng. NHNN đã xây dựng thành công 4 hệ thống thanh toán quốc gia đa dạng về loại hình giao dịch, giá trị giao dịch và loại đồng tiền. Tính đến nay, NHNN đã thực hiện tương đối tốt vai trò của mình trên thị trường: Đảm bảo an toàn thị trường và phục vụ nhu cầu hợp pháp của người dùng.

Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, thị trường tiền tệ liên ngân hàng đang bộc lộ một số hạn chế như: Rủi ro thanh khoản mang tính hệ thống có khả năng xảy ra khi có thông tin bất lợi trên thị trường; các hệ thống thanh toán chưa có tính liên kết với nhau khiến cho NHNN khó thực hiện chức năng kiểm tra và giám sát của mình, đặc biệt trong bối cảnh tội phạm công nghệ cao ngày càng gia tăng; các TCTD tham gia thị trường còn ở thế bị động, chưa thực sự linh hoạt tìm kiếm cơ hội đầu tư.

2. Thực trạng thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2018 - 2023

Về doanh số giao dịch

Trong giai đoạn 2018 - 2023, thị trường tiền tệ liên ngân hàng tại Việt Nam đã ghi nhận sự phát triển nhanh chóng về khối lượng giao dịch qua các năm.

 
Hình 1:  Doanh số giao dịch giai đoạn 2018 - 2023
trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng


                                                                                                                                                Đơn vị: Nghìn tỉ đồng
Nguồn: NHNN

Hình 1 cho thấy, tổng doanh số giao dịch liên ngân hàng tăng liên tục qua các năm trong giai đoạn 2018 - 2023 do việc cung ứng tiền tệ trong nền kinh tế thường tăng khoảng 14%/năm. Đặc biệt, năm 2021 và năm 2022 có mức tăng mạnh nhất trong cả giai đoạn, nguyên nhân xuất phát từ hiệu lực của Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 và sự hiện đại hóa của hệ thống thanh toán liên ngân hàng. Những động lực này đã tạo điều kiện cần và đủ cho sự bùng nổ doanh số qua các năm.

Mặc dù vậy, khi phân tích số liệu doanh số liên ngân hàng theo định kỳ hằng năm, có thể thấy sự nhạy cảm của thị trường này trước biến động của kinh tế bao gồm các biến động có chu kỳ như các dịp lễ, Tết dương lịch, Tết âm lịch hay các biến động bất thường như thay đổi về lãi suất, sự xuất hiện của đại dịch Covid-19…

Hình 2: Doanh số giao dịch liên ngân hàng giai đoạn 2018 - 2023 theo tháng

                                                                                                                                                     Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: NHNN

Nhìn chung, giai đoạn 2018 - 2023, dù doanh số giao dịch hằng tháng tăng theo từng năm nhưng về cơ bản, quy luật giao dịch (phản ánh tại mô hình đường giao dịch theo các tháng) giữa các năm là giống nhau. Thị trường giao dịch sôi động hơn vào các tháng 1, 2, 3 và tháng 12 do đây là các tháng đầu và cuối năm, trong khi đó, các tháng còn lại duy trì khá ổn định, không có biến động nhiều. Riêng năm 2022 xuất hiện sự khác biệt tại doanh số giao dịch so với cùng kỳ các năm trước. Nguyên nhân xuất phát từ sự xuất hiện của nhiều thông tin không tích cực đối với một ngân hàng thương mại (NHTM) trong hệ thống. Tại thời điểm đó, NHNN đã nhanh chóng giải quyết các vấn đề về thanh khoản trên thị trường và công bố các thông tin chính xác nhằm trấn an thị trường. Do đặc điểm là thị trường nhạy cảm, dù thanh khoản thị trường được hỗ trợ kịp thời nhưng gây ảnh hưởng lớn đến lãi suất chung của nền kinh tế và lãi suất liên ngân hàng nói riêng. Năm 2023 vẫn duy trì quy luật doanh số giao dịch như năm 2022, nguyên nhân có thể do các hình thức hỗ trợ thị trường vào năm 2022 là ngắn hạn (thường từ 1 tháng đến 1 năm).  

Mặt khác, về tỉ lệ giao dịch theo loại hình hàng hóa, thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam vẫn có sự ưu ái với các giao dịch như cho vay và gửi tiền hơn.

 
Bảng 1: Tỉ lệ các giao dịch trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng
 giai đoạn 2018 - 2023
                                                                                                                                                                                  Đơn vị: %
Nguồn: NHNN

Bảng 1 cho thấy, các giao dịch mua kỳ hạn và mua hẳn giấy tờ có giá chiếm tỉ lệ rất nhỏ trên tổng khối lượng các giao dịch trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Hai nguyên nhân chính khiến cho loại hình giao dịch này không hấp dẫn đối với nhà đầu tư chính là trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng chưa có Hợp đồng mua lại (Repo) chuẩn áp dụng thống nhất cho giao dịch mua lại giấy tờ có giá đối với tất cả thành viên thị trường tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và chi phí vận hành của Repo đã tăng cao hơn nhiều trong môi trường lãi suất thấp. Giao dịch Repo phải được xử lý thông qua Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) với mức phí lớn ở kỳ hạn mà các ngân hàng hoạt động sôi động nhất (từ 1 ngày đến 1 tháng).

Về lãi suất trên thị trường

Do thị trường tiền tệ liên ngân là thị trường nguồn vốn ngắn hạn nên nghiên cứu sẽ tập trung phân tích các kỳ hạn sau: Qua đêm, 1 tuần, 2 tuần và 1 tháng từ năm 2018 đến năm 2023.

 
Hình 3: Lãi suất thị trường liên ngân hàng theo ngày các kỳ hạn
giai đoạn 2018 - 2023

                                                                                                       
                                                                                                                                             Đơn vị: %/năm
Nguồn: NHNN

Hình 3 cho thấy, lãi suất các kỳ hạn nói chung đều chạm ngưỡng thấp nhất (xấp xỉ 0%/năm) cả giai đoạn vào thời điểm bùng nổ dịch Covid-19 từ đầu năm 2020 đến giữa năm 2022 do các nền kinh tế chủ yếu đóng cửa để đảm bảo công tác phòng, chống dịch dẫn đến nguồn vốn rẻ và dư thừa.

Ngay sau đó, khi dịch bệnh được kiểm soát, kinh tế dần mở cửa để phục hồi, nguồn vốn được khơi thông, lãi suất đã dần tăng và ổn định trở lại (dao động dưới 4%/năm đối với các kỳ hạn). Đến giữa năm 2022, do xảy ra một sự cố bất ngờ khiến thị trường tiền tệ liên ngân hàng bị ngưng trệ; các TCTD thiếu tín nhiệm lẫn nhau, chỉ tin tưởng giao dịch với các ngân hàng quốc doanh và NHNN. Điều này đã đẩy lãi suất cao nhất cả giai đoạn (cao nhất khoảng 10%/năm). Tuy nhiên, căng thẳng lãi suất không kéo dài, theo quan sát, từ cuối năm 2022 đến 2023, lãi suất liên ngân hàng đã được đưa về trạng thái tương đối ổn định so với thời điểm trước đó.

Bên cạnh đó, NHNN là đơn vị giám sát thị trường với nhiệm vụ công bố lãi suất liên ngân hàng hằng ngày. Tuy nhiên, với những phân tích tình hình biến động lãi suất cho thấy, lãi suất bình quân liên ngân hàng do NHNN thông báo ít có tính tham khảo mỗi ngày vì đi sau thị trường 2 ngày. Do tính chất của chế độ báo cáo theo Thông tư số 11/2018/TT-NHNN ngày 17/4/2018 của Thống đốc NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015 của Thống đốc NHNN quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, báo cáo được các TCTD tạo 1 ngày sau ngày giao dịch và gửi về NHNN trễ nhất 14 giờ cùng ngày. Bên cạnh đó, việc mất cân xứng thông tin giữa các ngân hàng dẫn đến lãi suất chênh lệch cao giữa các phân khúc. Ở những giai đoạn cao điểm, mức chênh lệch này có thể lên đến 1 - 2% tùy vào mức độ khát vốn của các ngân hàng nhỏ.

Về hệ thống thanh toán

Tình hình giao dịch nội tệ liên ngân hàng qua tiểu hệ thống giá trị cao, tiểu hệ thống giá trị thấp và toàn hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng trong giai đoạn 2018 - 2023 được thể hiện ở Bảng 2.

 
Bảng 2: Tình hình giá trị giao dịch qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng giai đoạn 2018 - 2023

                                                                                                                       Đơn vị tính: Nghìn món/Nghìn tỉ đồng
Nguồn: NHNN

Như vậy, mặc dù giao dịch có giá trị cao tăng khá nhiều những năm gần đây, tuy nhiên, số lượng giao dịch có mức tăng trưởng thấp và có xu hướng giảm từ năm 2020. Với xu hướng thanh toán qua tiểu hệ thống giá trị thấp, có thể thấy, số lượng giao dịch biến động không đều qua các năm (xu hướng giảm từ năm 2022) và giá trị giao dịch giảm từ năm 2020. Nguyên nhân của sự sụt giảm này có thể do nhiều yếu tố nhưng chủ yếu vẫn là dịch vụ chuyển tiền qua hệ thống thanh toán liên ngân hàng đang có một số điểm yếu hơn so với hệ thống bù trừ, chuyển mạch giao dịch tài chính của NAPAS (như thời gian hoàn thành xử lý giao dịch, truy vấn thông tin thẻ/tài khoản người nhận, phí giao dịch…).

Về tỉ trọng giao dịch qua các cấu phần khác của hệ thống thanh toán liên ngân hàng, hiện nay, số lượng giao dịch giá trị thấp vẫn chiếm tỉ trọng chủ yếu (hơn 87%), số lượng giao dịch quyết toán theo lô và các giao dịch ngoại tệ USD và EUR chiếm tỉ trọng rất thấp do đặc thù của giao dịch quyết toán theo lô là không phát sinh nhiều, còn giao dịch ngoại tệ qua hệ thống thanh toán liên ngân hàng tuy có mức tăng trưởng cao trong năm 2022 nhưng vẫn còn tương đối nhỏ so với thị trường. (Hình 4)

 
Hình 4: Tỉ trọng số lượng giao dịch của các cấu phần trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng

Nguồn: NHNN
 
Về khối lượng giao dịch, cấu phần thanh toán giá trị cao hiện nay vẫn chiếm tỉ trọng chủ yếu (khoảng 98,28%) vì hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia (hệ thống thanh toán xương sống của cả nền kinh tế) là hệ thống thanh toán các giao dịch có giá trị cao, nghĩa là các giao dịch chuyển vốn được chuyển qua đây nên giá trị tương đối lớn, trong khi đó các cấu phần còn lại chỉ chiếm khoảng 1% số lượng giao dịch. (Hình 5)
 
 
Hình 5: Tỉ trọng khối lượng giao dịch của các cấu phần trong
 hệ thống thanh toán liên ngân hàng

Nguồn: NHNN

3. Một số khuyến nghị

Một là, khuyến khích thành viên thị trường tham gia các giao dịch mua hẳn/ mua kỳ hạn giấy tờ có giá.

Qua tham khảo kinh nghiệm các nước có thị trường tiền tệ liên ngân hàng phát triển, có thể thấy, các quốc gia đều có tỉ lệ giao dịch mua hẳn/mua kỳ hạn giấy tờ có giá lớn (trên 70% tổng giá trị giao dịch/ngày). Nhận thấy, giao dịch mua bán lại các giấy tờ có giá có vai trò lớn trong quá trình đánh giá sự phát triển của thị trường do những giao dịch này thường đòi hỏi nhà đầu tư có chiến lược và kế hoạch đầu tư dài hạn và rõ ràng, khác với loại giao dịch cho vay và gửi tiền - thường là nhà đầu tư kỳ hạn ngắn và an toàn hơn.

Thực tế, các TCTD Việt Nam hiện nay thường nắm giữ đa dạng và khối lượng lớn các giấy tờ có giá. Tuy nhiên, vì gặp một vài hạn chế mà việc giao dịch giấy tờ có giá thường ít được sử dụng hơn. Một số đề xuất giúp khuyến khích các TCTD tích cực tham gia các giao dịch mua hẳn/mua kỳ hạn giấy tờ có giá hơn như sau:

Mặc dù năm 2019, Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA) đã giới thiệu phiên bản rút gọn của GMRA (Global Master Repurchase Agreement), nhưng cần đưa vào các điều khoản về bù trừ ròng khi chấm dứt hợp đồng do mất khả năng thanh toán theo Luật Phá sản. Do đó, cần sửa đổi, bổ sung Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc NHNN quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Cụ thể: Xây dựng Repo chuẩn áp dụng thống nhất cho giao dịch mua lại giấy tờ có giá đối với tất cả thành viên thị trường tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế.

Theo các thành viên thị trường, lý do cho việc “không được ưa chuộng” đối với giao dịch Repo này có hai vấn đề. Thứ nhất, việc tăng mua ngoại tệ của NHNN khiến các ngân hàng dễ dàng hơn để tìm kiếm thanh khoản thông qua cho vay không có bảo đảm. Thứ hai, chi phí vận hành của Repo đã tăng cao hơn nhiều trong môi trường lãi suất thấp. Giao dịch Repo phải được xử lý thông qua HNX với mức phí lớn ở kỳ hạn mà các ngân hàng hoạt động sôi động nhất (từ 1 ngày đến 1 tháng). Theo Thông tư số 101/2021/TT-BTC ngày 17/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, giá dịch vụ lưu ký đối với công cụ nợ theo quy định tại Luật Quản lý nợ công là 0,14 đồng/công cụ nợ/tháng, tối đa 1.400.000 đồng/tháng/mã công cụ nợ, giá dịch vụ chuyển khoản chứng khoán giữa các tài khoản của nhà đầu tư tại các thành viên lưu ký khác nhau: 0,3 đồng/1 chứng khoán/1 lần chuyển khoản/1 mã chứng khoán (tối đa 300.000 đồng/1 lần chuyển khoản/1 mã chứng khoán), giá dịch vụ giao dịch Repo đến 2 ngày: 0,00035% giá trị giao dịch, giá dịch vụ giao dịch Repo từ 3 đến 14 ngày: 0,00028% giá trị giao dịch, giá dịch vụ giao dịch Repo trên 14 ngày: 0,00042% giá trị giao dịch. Đối với các giao dịch Repo trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng (khoảng 100 tỉ đồng trở lên), mức phí giao dịch trên gần như tương đương với lãi suất được hưởng trong mỗi giao dịch. Do đó, cần nghiên cứu lại mức phí cho giao dịch Repo.

Các quy định quản lý thận trọng và chế độ kế toán đối với giao dịch Repo cũng có nghĩa là các giao dịch Repo làm giảm khả năng cung cấp các khoản vay của các ngân hàng (theo Thông tư số 41/2016/TT-NHNN, Thông tư số 22/2019/TT-NHNN và Thông tư số 08/2020/TT-NHNN của Thống đốc NHNN). Ngoài ra, thanh toán giao dịch Repo là T+1, có nghĩa là thậm chí với các giao dịch Repo thì các ngân hàng vẫn cần dự báo và quản lý thanh khoản trước 1 ngày. Cần xúc tiến thực hiện thanh toán T+0 đối với giao dịch Repo sẽ tăng cường tính hiệu quả đối với việc quản lý thanh khoản hằng ngày của các ngân hàng.

Hai là, nâng cấp hệ thống thanh toán liên ngân hàng, định hướng tập trung.

Cần dự tính mức độ, quy mô phát triển của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng để đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của nền kinh tế, cũng như khả năng phát triển cấu phần thanh toán giá trị thấp (LV) để “dự phòng một phần khối lượng xử lý thanh toán cho hệ thống thanh toán bù trừ bán lẻ của NAPAS” theo chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng NHNN; mặt khác, cần hướng tới phát triển hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng là trung tâm thanh quyết toán các giao dịch thanh toán đa tệ, giao dịch thanh toán tiền chứng khoán với đầy đủ tính năng, dịch vụ của hệ thống thanh toán bán buôn.

Ba là, nâng cao chất lượng giám sát thị trường liên ngân hàng của NHNN thông qua việc hoàn thiện khung khổ giám sát của NHNN, trong đó thể hiện rõ đối tượng, phạm vi giám sát của NHNN bao gồm: Các hệ thống thanh toán quan trọng, hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán, các hệ thống thanh toán được chỉ định, việc kết nối, hợp tác với các tổ chức, hệ thống thanh toán ở nước ngoài; xây dựng, triển khai Bộ chỉ tiêu giám sát dựa trên rủi ro, trong đó các chỉ tiêu nhận diện và cảnh báo sớm các rủi ro đối với hoạt động của các hệ thống thanh toán, hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán; xây dựng, triển khai hệ thống, công cụ giám sát trực tuyến, kịp thời, tự động hóa. Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về các đối tượng giám sát, về các tài khoản thanh toán, ví điện tử, thẻ ngân hàng. Nâng cao năng lực giám sát hệ thống thanh toán, trong đó: Hoàn thiện tổ chức bộ máy, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hoạt động giám sát của NHNN; xây dựng Sổ tay giám sát. Hoàn thiện chức năng giám sát của NHNN đối với các hệ thống thanh toán quan trọng trong nền kinh tế, phù hợp các chuẩn mực giám sát theo các nguyên tắc do Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) và Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán (IOSCO); xây dựng, bảo đảm các hệ thống thanh toán quốc gia hoạt động an toàn, hiệu quả và thông suốt; giám sát hiệu quả các hoạt động thanh toán xuyên biên giới, thanh toán quốc tế; giám sát việc cung ứng các phương tiện, dịch vụ thanh toán và quyết toán đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Bốn là, thay đổi thời gian công bố lãi suất liên ngân hàng trên website NHNN: Muộn nhất là 17h cuối ngày giao dịch; phát triển hệ thống thanh toán liên ngân hàng giúp cung cấp số liệu chính xác và tức thời. Đồng thời, tự động lọc ra các giao dịch bất thường (chênh lệch lớn so với tình hình chung về lãi suất và khối lượng quá lớn so với quy mô của ngân hàng) và lập thành một báo cáo riêng về các giao dịch này để đơn vị thực hiện tra soát hoặc yêu cầu kiểm tra giao dịch nếu thấy bất thường; tất cả các hệ thống thanh toán do NHNN cấp phép đều phải có kết nối với hệ thống chung của NHNN và có hệ thống cảnh báo tức thời giúp NHNN khai thác ngay thông tin khi cần mà không cần liên lạc với đơn vị chủ quản, đồng thời nhận được tín hiệu khi có các giao dịch bất thường; thêm vào đó, cần phổ biến rộng rãi hơn nữa dịch vụ thanh toán ngoại tệ của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng: Khuyến khích các đơn vị tham gia và cập nhật dịch vụ dễ sử dụng và tiện lợi hơn để kiểm soát tốt hơn cung cầu ngoại tệ, từ đó, lãi suất trong nước duy trì ổn định hơn.

Tài liệu tham khảo:

1. Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12/12/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN.
2. Thông tư số 08/2020/TT-NHNN ngày 14/8/2020 của Thống đốc NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15/11/2019 của Thống đốc NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15/11/2019 của Thống đốc NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Thông tư số 20/2018/TT-NHNN ngày 30/8/2018 của Thống đốc NHNN quy định về giám sát các hệ thống thanh toán.
5. Thông tư số 26/2020/TT-NHNN ngày 31/12/2020 của Thống đốc NHNN quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin của NHNN.
6. Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
7. Website BIS (The Bank for International Settlements).
8. Website NHNN - sbv.gov.vn

 
Bùi Thị Mến (Học viện Ngân hàng)
Trương Thảo Anh, Đặng Sao Mai (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Mối quan hệ giữa mức độ thực hiện quy định thanh khoản ngân hàng theo Basel III với một số giải pháp và khuyến nghị
Mối quan hệ giữa mức độ thực hiện quy định thanh khoản ngân hàng theo Basel III với một số giải pháp và khuyến nghị
04/12/2024 08:38 253 lượt xem
Mục tiêu nghiên cứu trong bài viết này về mối quan hệ giữa mức độ thực hiện quy định thanh khoản ngân hàng theo Basel III với một số giải pháp theo phương pháp tiếp cận định lượng, trên cơ sở kết quả thu được, bài viết đưa ra một số khuyến nghị.
Hạch toán quyền rút vốn đặc biệt: Khuôn khổ, các yếu tố chính và một số biện pháp giải quyết vướng mắc hiện nay
Hạch toán quyền rút vốn đặc biệt: Khuôn khổ, các yếu tố chính và một số biện pháp giải quyết vướng mắc hiện nay
03/12/2024 08:26 191 lượt xem
Quyền rút vốn đặc biệt (SDR) là tài sản dự trữ quốc tế được Quỹ Tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund - IMF) tạo ra nhằm bổ sung dự trữ chính thức của các quốc gia thành viên...
Tác động của quy mô hoạt động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác động của quy mô hoạt động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam
28/11/2024 08:54 572 lượt xem
Quy mô ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện hiệu quả tài chính, đồng thời phản ánh năng lực, sức mạnh và vị thế của ngân hàng trên thị trường.
Hoán đổi nợ xanh: Cầu nối mới cho tài chính khí hậu và phát triển bền vững
Hoán đổi nợ xanh: Cầu nối mới cho tài chính khí hậu và phát triển bền vững
27/11/2024 11:42 474 lượt xem
Bài viết tập trung phân tích cơ chế hoạt động, lợi ích của hoán đổi nợ xanh, những thách thức và giải pháp để triển khai mô hình hoán đổi nợ lấy dự án xanh tại Việt Nam.
Cải thiện tín nhiệm doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã, trang trại và hộ nông dân trong thu hút vốn tín dụng chính sách, phát triển sản xuất, kinh doanh
Cải thiện tín nhiệm doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã, trang trại và hộ nông dân trong thu hút vốn tín dụng chính sách, phát triển sản xuất, kinh doanh
25/11/2024 09:52 484 lượt xem
Cải thiện tín nhiệm là một giải pháp căn cơ, dài hạn, không chỉ giúp doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã (HTX), trang trại và hộ nông dân tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính sách, mà còn nâng cao vị thế, uy tín của các tổ chức này với đối tác kinh doanh và những bên liên quan, góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh bền vững.
Sự hài lòng trực tuyến trong ý định tiếp tục sử dụng ngân hàng điện tử tại Việt Nam
Sự hài lòng trực tuyến trong ý định tiếp tục sử dụng ngân hàng điện tử tại Việt Nam
19/11/2024 09:44 734 lượt xem
Sự phát triển nhanh chóng của các hệ thống điện tử và Internet đã tạo nên những thay đổi đáng kể trong việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ nói chung, dịch vụ tài chính, ngân hàng nói riêng...
Đánh giá sức khỏe tài chính các ngân hàng Việt Nam theo phương pháp phân tích cụm
Đánh giá sức khỏe tài chính các ngân hàng Việt Nam theo phương pháp phân tích cụm
18/11/2024 11:30 1.080 lượt xem
Sức khỏe tài chính của các ngân hàng rất quan trọng đối với nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 xảy ra do sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng.
Tăng trưởng tín dụng đối với ngành nông nghiệp và những vấn đề đặt ra
Tăng trưởng tín dụng đối với ngành nông nghiệp và những vấn đề đặt ra
11/11/2024 08:25 945 lượt xem
Thông qua phân tích quy mô và biến động dư nợ tín dụng nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2023, bài viết chỉ ra những kết quả tích cực và một số hạn chế trong tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng đối với ngành sản xuất quan trọng này.
Bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực tại ngân hàng thương mại: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
Bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực tại ngân hàng thương mại: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
05/11/2024 08:10 1.127 lượt xem
Hiện nay, công tác bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực được các NHTM chú trọng đầu tư phát triển, tuy nhiên, nguồn nhân lực của nhiều ngân hàng vẫn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu về chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của các ngân hàng.
Đánh giá khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng của NHTM Việt Nam bằng mô hình định lượng
Đánh giá khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng của NHTM Việt Nam bằng mô hình định lượng
04/11/2024 08:23 1.505 lượt xem
Nghiên cứu này nhằm chỉ ra mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng thông qua phương pháp khảo sát và phân tích hồi quy dữ liệu của 37 NHTM Việt Nam.
Thúc đẩy chuyển đổi sang mô hình kinh tế tuần hoàn: Rào cản và gợi ý cho Việt Nam
Thúc đẩy chuyển đổi sang mô hình kinh tế tuần hoàn: Rào cản và gợi ý cho Việt Nam
31/10/2024 08:07 1.241 lượt xem
Biến đổi khí hậu trở thành rủi ro lớn nhất mà loài người đang phải gánh chịu (WEF, 2024). Trong bối cảnh đó, phát triển bền vững không còn là sự lựa chọn, mà gần như bắt buộc ở hầu hết các quốc gia trên toàn cầu. Để đạt được mục tiêu này, mô hình kinh tế tuần hoàn nổi lên như một công cụ quan trọng.
Việt Nam sau gần 30 năm hội nhập kinh tế quốc tế
Việt Nam sau gần 30 năm hội nhập kinh tế quốc tế
29/10/2024 15:02 6.576 lượt xem
Trong những năm qua, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước. Vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam không ngừng được nâng lên, khẳng định vai trò tích cực và trách nhiệm trong việc duy trì hòa bình, hợp tác phát triển và thúc đẩy tiến bộ toàn cầu.
Kinh tế Việt Nam 9 tháng năm 2024 và một số đề xuất, khuyến nghị
Kinh tế Việt Nam 9 tháng năm 2024 và một số đề xuất, khuyến nghị
22/10/2024 14:35 9.653 lượt xem
Tình hình kinh tế Việt Nam trong tháng 9, quý III và 9 tháng năm 2024 tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực, tháng sau tốt hơn tháng trước, quý sau cao hơn quý trước; tính chung 9 tháng năm 2024 đạt nhiều kết quả quan trọng, cao hơn cùng kỳ trên hầu hết các lĩnh vực.
Phát triển thị trường tài chính trong nền kinh tế số tại Việt Nam
Phát triển thị trường tài chính trong nền kinh tế số tại Việt Nam
21/10/2024 08:35 3.252 lượt xem
Kinh tế số là hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh và tối ưu hóa cấu trúc nền kinh tế.
Tác động của tiền gửi đến hiệu quả tài chính các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác động của tiền gửi đến hiệu quả tài chính các ngân hàng thương mại Việt Nam
18/10/2024 08:05 2.690 lượt xem
Nghiên cứu này xem xét tác động của tiền gửi đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2014 - 2023.
Giá vàngXem chi tiết

Giá vàng - Xem theo ngày

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

83,000

85,530

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

83,000

85,530

Vàng SJC 5c

83,000

84,300

Vàng nhẫn 9999

83,000

84,400

Vàng nữ trang 9999

82,900

83,900


Ngoại tệXem chi tiết
Tỷ giá - Xem theo ngày 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,119 25,452 26,024 27,451 31,349 32,682 162.88 172.36
BIDV 25,150 25,452 26,239 27,449 31,768 32,705 163.84 171.75
VietinBank 25,166 25,452 26,259 27,459 31,843 32,853 165.32 173.07
Agribank 25,150 25,452 26,142 27,345 31,522 32,612 164.52 172.50
Eximbank 25,150 25,452 26,214 27,051 31,681 32,649 165.87 171.18
ACB 25,160 25,452 26,305 27,208 31,843 32,804 165.51 172.05
Sacombank 25,190 25,452 26,285 27,260 31,730 32,893 165.84 172.9
Techcombank 25,193 25,452 26,058 27,405 31,410 32,748 162.46 174.94
LPBank 25,140 25,452 26,513 27,411 32,004 32,800 166.72 173.80
DongA Bank 25,220 25,452 26,240 27,040 31,720 32,650 163.40 170.70
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,50
2,70
3,50
3,70
4,40
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,80
2,90
3,20
4,20
4,30
4,90
5,00
Techcombank
0,05
-
-
-
3,10
3,10
3,30
4,40
4,40
4,80
4,80
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,20
4,20
4,20
5,30
5,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,90
3,90
4,10
5,55
5,70
5,80
6,10
Agribank
0,20
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
Eximbank
0,10
0,50
0,50
0,50
3,10
3,30
3,40
4,70
4,30
5,00
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?