Nỗ lực giải ngân đầu tư công năm 2023
15/09/2023 683 lượt xem
Trong thời gian qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự đồng hành của Quốc hội, sự chỉ đạo quyết liệt, sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cùng với nỗ lực, quyết tâm của các cấp, các ngành, giải ngân vốn đầu tư công năm 2023 đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn các bộ, cơ quan, địa phương có tỉ lệ giải ngân thấp, ảnh hưởng đến khả năng giải ngân vốn được giao từ đầu năm. Trong những tháng còn lại của năm 2023, dự báo tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, tác động không nhỏ đến nền kinh tế nước ta trên nhiều lĩnh vực. Để góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 được Ban Chấp hành Trung ương, Quốc hội giao, các cấp, các ngành cần quyết liệt chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để đẩy mạnh hơn nữa việc giải ngân vốn đầu tư công. 
 
Tình hình giải ngân vốn đầu tư công những tháng đầu năm 2023 
 
Theo báo cáo của Bộ Tài chính, kết thúc năm ngân sách 2022 (tính đến ngày 31/01/2023), tỉ lệ giải ngân của cả nước đạt khoảng 80,63% kế hoạch, đạt 92,97% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao. Tỉ lệ này thấp hơn so với cùng kì năm trước, nhưng là nỗ lực của cả hệ thống chính trị để đưa nguồn vốn đầu tư công phục hồi nền kinh tế - xã hội sau những ảnh hưởng kéo dài từ dịch bệnh Covid-19. 
 
Theo Bộ Tài chính, tổng kế hoạch vốn đầu tư công đã giao năm 2023 là 804.420,3 tỉ đồng (tăng 23% so với năm 2022), bao gồm: 752.877,5 tỉ đồng vốn giao trong năm 2023 và 51.542,7 tỉ đồng vốn kéo dài các năm trước sang năm 2023 (không bao gồm 12.887,2 tỉ đồng chưa giao). 
 
Việc quản lí và giải ngân đầu tư công thời gian gần đây đang có những chuyển biến tích cực: Việc phân bổ vốn đầu tư công đã được đẩy nhanh và theo đúng quy định; tình trạng quyết định đầu tư vượt khả năng đảm bảo nguồn vốn được kiểm soát hiệu quả hơn; nâng cao ứng dụng công nghệ số vào hoạt động quản lí đầu tư công của Bộ Tài chính và hệ thống Kho bạc nhà nước...
 
Theo Tổng cục Thống kê, tính chung 7 tháng năm 2023, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước đạt khoảng hơn 291.000 tỉ đồng, bằng 41,3% kế hoạch năm và tăng 22,1% so với cùng kì năm trước (cùng kì năm 2022 bằng 39,7% và tăng 12,3%). Trong đó, vốn trung ương quản lí đạt 10.800 tỉ đồng, tăng 31,8%; vốn địa phương quản lí đạt 47.700 tỉ đồng, tăng 27,6%.
 
Đặc biệt, theo Bộ Tài chính, tỉ lệ giải ngân vốn đầu tư công của cả nước liên tục tăng nhanh qua các tháng cuối quý II, đầu quý III/2023, đạt khoảng 35,49% kế hoạch tính đến hết tháng 7/2023 (so với mức đạt 30,49% vào cuối tháng 6/2023 và khoảng 20% vào cuối tháng 5/2023). Nếu so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, tỉ lệ giải ngân đạt 37,85%, tăng nhẹ so với mức 34,47% cùng kì năm 2022. Nhiều địa phương đã ghi dấn ấn nổi bật về lũy kế giải ngân vốn đầu tư công, điển hình là tỉnh Đồng Tháp trên 50,38%, tỉnh Tiền Giang trên 52,81%, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên 47,08% và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đạt 100%.
 
Tuy vậy, trên thực tế, vẫn còn 39 bộ, cơ quan trung ương và 12 địa phương có tỉ lệ giải ngân chỉ đạt khoảng 20%. Việc phân cấp mạnh mẽ cho các bộ, ngành, địa phương phân bổ kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước hằng năm đã tạo sự chủ động hơn cho các bộ, ngành, địa phương, nhưng cũng làm phát sinh tình trạng chậm, chưa đảm bảo quy định và nhiều lần điều chỉnh phân bổ kế hoạch. Một số bộ, ngành, địa phương và chủ đầu tư chưa quyết liệt, chủ động, còn né tránh, sợ sai phạm và ngại trách nhiệm trong giải ngân đầu tư công...
 
Năm 2023, động lực tăng trưởng kinh tế có nhiều khó khăn gắn với sự suy giảm chung trong các hoạt động kinh tế - thương mại - đầu tư và tiêu dùng, cả tổng cung và tổng cầu, trong khi gia tăng các áp lực lạm phát, lãi suất cao và tình trạng thời tiết cực đoan xảy ra diện rộng cả trên phạm vi quốc gia và quốc tế; đầu tư tư nhân và thu hút FDI chậm lại và Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã giảm dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2023 chỉ đạt 5,8% GDP thay vì 6,5% GDP như đã đưa ra từ tháng 01 và tháng 4/2023. Trong khi, Chính phủ vẫn kiên định không điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng đề ra. Vì vậy, phấn đấu tỉ lệ giải ngân vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2023 trên 95% kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao trong Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 23/3/2023 về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công, 03 chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023, thực hiện chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (Chỉ thị số 08/CT-TTg) phải được coi là một nhiệm vụ chính trị - kinh tế, đầu tư trọng tâm.
 
Nói cách khác, việc giải ngân tổng vốn đầu tư công năm 2023 cần được đẩy mạnh và có ý nghĩa quan trọng trong duy trì động lực tăng trưởng, tạo tác động lan tỏa cho các hoạt động kinh tế chung của cả nước, nâng cao hiệu quả đầu tư công; đồng thời, giúp giảm bớt chi phí huy động vốn do thời gian đọng vốn kéo dài và trả lãi cao. Đó cũng là trụ đỡ đảm bảo thực hiện mục tiêu tăng trưởng, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, ổn định kinh tế vĩ mô, trực tiếp và gián tiếp; góp phần thực hiện thành công các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và kế hoạch 5 năm 2021 - 2025 trong tình hình mới.
 
Quyết liệt triển khai đồng bộ các giải pháp cần thiết
 
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ giải ngân vốn đầu tư công năm 2023 và vốn còn lại của năm 2022 chuyển sang, cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp theo tinh thần Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023, theo đó:
 
Thứ nhất, cần đẩy nhanh tiến độ giải ngân ở mọi ngành và cấp độ trên phạm vi cả nước, thúc đẩy tiến độ dự án lớn, quan trọng, có tính lan tỏa cao, nhất là công trình giao thông trọng điểm. Các bộ, ngành và địa phương khẩn trương phân bổ chi tiết toàn bộ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023 theo đúng nguyên tắc, tiêu chí quy định; làm tốt công tác đầu tư, thực hiện dự án, kiểm tra, rà soát từng dự án, bố trí kế hoạch vốn năm 2023, dự án phải đáp ứng điều kiện bố trí vốn theo quy định của Luật Đầu tư công và Quyết định số 1513/QĐ-TTg ngày 03/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023, cũng như Công văn số 03/BTC-ĐT ngày 03/01/2023 của Bộ Tài chính về việc đôn đốc, phân bổ, nhập dự toán Tabmis và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước năm 2023 của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
 
Thứ hai, tiếp tục đẩy nhanh rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thể chế, chính sách; điều chỉnh quy định pháp lí, giảm thủ tục hành chính quản lí và sử dụng vốn đầu tư công.
 
 Để khơi thông điểm nghẽn, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2023, các cơ quan chức năng và chủ thể dự án đầu tư công cần bám sát chỉ đạo điều hành của Chính phủ và chương trình, kế hoạch được giao; thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm; đẩy mạnh phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công tại Chỉ thị số 08/CT-TTg, Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 08/6/2023 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kì tháng 5 năm 2023 trực tuyến với địa phương và Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán. Các bộ, ngành, địa phương cần khẩn trương phân bổ kế hoạch vốn bổ sung năm 2023 theo phân cấp và hoàn chỉnh thủ tục thanh toán đối với các dự án khởi công mới. Đối với các dự án chuyển tiếp, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, nghiêm túc thực hiện quy định về thời hạn nghiệm thu khối lượng và làm thủ tục thanh toán với Kho bạc nhà nước; thực hiện tốt công tác đầu tư, xây dựng kế hoạch sát với khả năng thực hiện và giải ngân của từng dự án; kiên quyết điều chuyển kế hoạch vốn từ các dự án không có hiệu quả, chậm giải ngân sang dự án có tiến độ giải ngân tốt, có hiệu quả, còn thiếu vốn; đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng và khắc phục khó khăn trong quá trình thi công; rà soát phân loại các đơn giá, định mức và có quy trình, quy định phân cấp, phân quyền cụ thể, rõ ràng, xử lí việc điều chỉnh, giải quyết các việc phát sinh cho kịp triển khai các dự án.
 
Các đơn vị và cơ quan chức năng cần thực hiện cơ chế phân công, phối hợp rõ ràng, cụ thể về thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị trong việc hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án; tập trung xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, có kế hoạch giải ngân từng tháng đối với từng dự án, phân công các cán bộ có trách nhiệm theo dõi, vừa bám sát kế hoạch, vừa bám sát trên công trường, vừa bám sát công việc cụ thể, thường xuyên kiểm tra, giám sát cũng như nắm bắt các vướng mắc, khó khăn có thẩm quyền của các chủ đầu tư để kịp thời giải quyết, đẩy nhanh tiến độ từ hoàn thiện các thủ tục phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư các dự án khởi công mới; đẩy nhanh tiến độ công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, tư vấn; thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán; thủ tục quyết toán các dự án; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án đang triển khai bảo đảm tiến độ, chất lượng yêu cầu; phối hợp, làm việc với các địa phương để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là công tác giải phóng mặt bằng, vật liệu xây dựng.
 
Đồng thời, tăng cường phối hợp các bên liên quan trong thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh dự án, điều chỉnh hiệp định vay, lấy ý kiến của nhà tài trợ về hồ sơ có liên quan; phân bổ chi tiết dự toán đến từng dự án, sát tiến độ, nhu cầu giải ngân của dự án, tập trung vốn cho các dự án có tiến độ giải ngân tốt, các dự án ưu tiên và sắp hết thời hạn giải ngân theo quy định; có biện pháp giảm thiểu rủi ro khi phải điều chỉnh giảm các hạng mục chính và cắt giảm vốn vay nước ngoài của dự án; điều phối, giám sát chặt chẽ việc thực hiện dự án của các bên liên quan theo các nguồn vốn vay, viện trợ, đối ứng; tuyển chọn tư vấn đủ năng lực, kinh nghiệm thiết kế dự án, đảm bảo đạt chất lượng và giám sát chặt chẽ tiến độ, khối lượng, chất lượng công việc của tư vấn để có biện pháp xử lí kịp thời.
 
Bên cạnh đó, cần kịp thời phổ biến, quán triệt và cập nhật chế độ, chính sách trong lĩnh vực quản lí tài chính đầu tư công; thống nhất cách hiểu, cách làm; sớm nghiên cứu xây dựng sổ tay hướng dẫn chi tiết, tích hợp cụ thể các văn bản hướng dẫn, quy trình, thủ tục và bộ hồ sơ mẫu cho từng dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần của các chương trình mục tiêu quốc gia để phổ biến, tập huấn, đào tạo cho cấp cơ sở triển khai thực hiện bảo đảm nhanh chóng, đơn giản, hiệu quả, đúng quy định hiện hành và thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao. Tổ chức tốt hoạt động kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công từ các Tổ công tác của Chính phủ và các cơ quan chức năng theo phân công; nhận diện đầy đủ, chính xác, kịp thời xử lí các vướng mắc thuộc thẩm quyền để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và thanh toán vốn của các dự án.
 
Thứ ba, đề cao trách nhiệm cá nhân trong quản lí đầu tư công. Theo quy định hiện nay, các chức danh cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lí cần xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lí, phụ trách đầu tư công, trong đó, xác định rõ kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, lượng hóa bằng sản phẩm và tiến độ cụ thể; tăng cường quản lí chặt chẽ, nâng cao kỉ luật, kỉ cương, đoàn kết, thống nhất, chung sức, đồng lòng, đề cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu và chủ động sáng tạo của người đứng đầu. Kết quả đánh giá, xếp loại trong giải ngân đầu tư công là căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỉ luật, đánh giá xếp loại chất lượng đảng viên và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức. 
 
Đặc biệt, yếu tố then chốt để giải bài toán đẩy nhanh vốn đầu tư công trong thời gian tới vẫn là phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, sớm có cơ chế bảo vệ người dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện giải ngân vốn đầu tư công.
 
Theo tinh thần chủ đề điều hành năm 2023 “Đoàn kết, kỷ cương - Bản lĩnh, linh hoạt - Đổi mới, sáng tạo - Kịp thời, hiệu quả” mà Chính phủ đề ra, không chỉ dừng lại ở trách nhiệm của việc giải ngân đầu tư công, cần nhân rộng việc chịu trách nhiệm của người đứng đầu về nhiệm vụ và thời gian cụ thể cần đạt được cho từng vị trí lãnh đạo các cơ quan, các cấp… làm thước đo đánh giá, phân loại chất lượng cán bộ theo kết quả công việc đạt được vào cuối năm.

TS. Nguyễn Minh Phong (Hà Nội)
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Khủng hoảng ngân hàng và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
Khủng hoảng ngân hàng và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
26/09/2023 193 lượt xem
Việc các cuộc khủng hoảng ngân hàng xảy ra liên tiếp gần đây trên thế giới đã dấy lên mối lo ngại về một cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu như những gì từng xảy ra hơn một thập kỉ trước. Đứng trước nguy cơ những cuộc khủng hoảng có thể xảy ra do các bất ổn về chính trị và xã hội trên toàn cầu, Việt Nam cần chuẩn bị những gì để tránh khỏi khủng hoảng hệ thống ngân hàng hoặc để sẵn sàng ứng phó nếu khủng hoảng hệ thống ngân hàng xảy ra?
Kinh nghiệm quản lí rủi ro khí hậu trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trên thế giới
Kinh nghiệm quản lí rủi ro khí hậu trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trên thế giới
22/09/2023 416 lượt xem
Bài viết giới thiệu về loại rủi ro mới xuất hiện và ngày càng tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, đó là rủi ro khí hậu.
Ứng dụng cơ sở sữ liệu dân cư trong đánh giá điểm khả tín khách hàng cá nhân tại các tổ chức tín dụng Việt Nam
Ứng dụng cơ sở sữ liệu dân cư trong đánh giá điểm khả tín khách hàng cá nhân tại các tổ chức tín dụng Việt Nam
20/09/2023 546 lượt xem
Ứng dụng cơ sở dữ liệu dân cư (CSDLDC) trong đánh giá điểm khả tín khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân được đánh giá là giải pháp mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích văn bản, tổng quan tài liệu để đưa ra đánh giá về ứng dụng CSDLDC trong đánh giá điểm khả tín khách hàng cá nhân tại các tổ chức tín dụng (TCTD).
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Chi nhánh tỉnh Trà Vinh
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Chi nhánh tỉnh Trà Vinh
19/09/2023 628 lượt xem
Bài viết nhằm mục tiêu phát hiện mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm. Thống kê ứng dụng và hồi quy đa biến là những phương pháp được sử dụng để phân tích mức độ ảnh hưởng của yếu tố, từ số liệu khảo sát cụ thể 290 khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh tỉnh Trà Vinh (BIDV Trà Vinh).
Triển vọng thu hút FDI sau chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Mỹ Joe Biden
Triển vọng thu hút FDI sau chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Mỹ Joe Biden
14/09/2023 1.527 lượt xem
Theo Tổng cục Thống kê, tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đăng kí vào Việt Nam tính đến ngày 20/8/2023 bao gồm: Vốn đăng kí cấp mới, vốn đăng kí điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 18,15 tỉ USD, tăng 8,2% so với cùng kì năm trước.
Quản lí rủi ro toàn diện trong ngân hàng dựa trên kiến trúc dữ liệu lớn
Quản lí rủi ro toàn diện trong ngân hàng dựa trên kiến trúc dữ liệu lớn
14/09/2023 822 lượt xem
Trong bối cảnh hiện nay, rủi ro trong ngân hàng đến từ nhiều kênh và hệ thống khác nhau, vì thế các ngân hàng cần phải chuyển đổi từ mô hình quản lí rủi ro tín dụng đơn giản sang mô hình quản lí rủi ro toàn diện. Một số công nghệ mới cung cấp các giải pháp sáng tạo và hiệu quả cho quản lí dữ liệu, phù hợp để áp dụng trong các tình huống quản lí rủi ro yêu cầu dữ liệu chất lượng cao và phân tích dữ liệu phức tạp.
Xu hướng Gamification Marketing trong ngành tài chính, ngân hàng ở Việt Nam
Xu hướng Gamification Marketing trong ngành tài chính, ngân hàng ở Việt Nam
12/09/2023 970 lượt xem
Bài viết tổng quan một số lí thuyết có liên quan nhằm làm rõ khái niệm trò chơi hóa (gamification) và tầm quan trọng của việc ứng dụng gamification vào hoạt động marketing của các doanh nghiệp trong ngành tài chính, ngân hàng tại Việt Nam.
Xu hướng ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong sự phát triển của ngành Ngân hàng
Xu hướng ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong sự phát triển của ngành Ngân hàng
11/09/2023 1.084 lượt xem
Bài nghiên cứu trình bày các xu hướng ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong hoạt động ngân hàng, bao gồm Chatbot, tự động hóa quy trình bằng robot (RPA) và giao dịch định lượng. Từ đó, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ứng dụng AI cho quá trình chuyển đổi số trong sự phát triển của hoạt động ngân hàng. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu trường hợp và phân tích dữ liệu.
Một số nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang
Một số nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang
03/09/2023 1.621 lượt xem
Nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm định, đánh giá và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang.
Cơ hội và thách thức đối với kinh tế Việt Nam những tháng cuối năm 2023
Cơ hội và thách thức đối với kinh tế Việt Nam những tháng cuối năm 2023
21/08/2023 1.962 lượt xem
Bất chấp các khó khăn, thách thức từ kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam nhìn chung vẫn khá tích cực; kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát tốt.
Phát triển tài chính trong bối cảnh tăng trưởng thích ứng với biến đổi khí hậu và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
Phát triển tài chính trong bối cảnh tăng trưởng thích ứng với biến đổi khí hậu và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
17/08/2023 5.896 lượt xem
Bài viết tìm hiểu mối liên hệ giữa phát triển tài chính trong bối cảnh tăng trưởng thích ứng với biến đổi khí hậu. Bài viết đưa ra một số cơ sở lí thuyết liên quan đến phát triển kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế thích ứng với biến đổi khí hậu cũng như mối liên hệ giữa phát triển tài chính trong bối cảnh tăng trưởng thích ứng với khí hậu; đồng thời, đề xuất các cơ hội để tăng cường phát triển tài chính hướng tới sự phát triển tương thích với biến đổi khí hậu, bao gồm các cơ chế tài chính sáng tạo như trái phiếu xanh, quỹ đầu tư xanh, đầu tư tác động và tài chính kết hợp.
Sử dụng ma trận Tows dựa trên việc kết hợp mô hình Pestel và mô hình quản trị ưu việt nhằm đề xuất một số giải pháp cho các ngân hàng thương mại trong thời gian tới
Sử dụng ma trận Tows dựa trên việc kết hợp mô hình Pestel và mô hình quản trị ưu việt nhằm đề xuất một số giải pháp cho các ngân hàng thương mại trong thời gian tới
15/08/2023 2.387 lượt xem
Kinh tế thế giới nói chung, kinh tế Việt Nam nói riêng dự báo còn nhiều khó khăn trong năm 2023 và thời gian tới do ảnh hưởng của xung đột tại Ukraine, cùng với xu hướng thắt chặt tiền tệ của các ngân hàng trung ương nhằm ứng phó với lạm phát tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động ngân hàng trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng với các rủi ro khó đoán định.
Tín hiệu mới và giải pháp khơi thông điểm nghẽn đầu tư công năm 2023
Tín hiệu mới và giải pháp khơi thông điểm nghẽn đầu tư công năm 2023
10/08/2023 2.380 lượt xem
Theo Bộ Tài chính, tổng kế hoạch vốn đầu tư công đã giao năm 2023 là hơn 804.420 tỉ đồng (tăng 23% so với năm 2022), trong đó, hơn 752.877 tỉ đồng vốn giao trong năm 2023 và còn lại là vốn kéo dài các năm trước chuyển sang (không bao gồm 12.887,2 tỉ đồng chưa giao).
Nhầm lẫn áp dụng pháp luật về tính lãi suất tiền gửi và điều kiện chuyển nhóm nợ trong cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Nhầm lẫn áp dụng pháp luật về tính lãi suất tiền gửi và điều kiện chuyển nhóm nợ trong cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam
08/08/2023 3.497 lượt xem
Việc áp dụng pháp luật về tính lãi suất tiền gửi và thực hiện chuyển nhóm nợ trong cấp tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam có thể được thực hiện theo hướng nhầm lẫn so với quy định hiện hành của pháp luật.
Tăng cường các biện pháp ổn định tài chính tiền tệ
Tăng cường các biện pháp ổn định tài chính tiền tệ
03/08/2023 3.126 lượt xem
Trong năm 2022, kinh tế toàn cầu đã vượt qua khó khăn và tăng cao hơn kì vọng. Lạm phát bắt đầu hạ nhiệt, khi rối loạn về các chuỗi cung ứng toàn cầu và thị trường hàng hóa được khắc phục dần.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

68.050

68.750

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

68.050

68.750

Vàng SJC 5c

68.050

68.770

Vàng nhẫn 9999

56.650

57.600

Vàng nữ trang 9999

56.500

57.300


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 24,200 24,570 25,105 26,483 28,868 30,098 159.15 168.46
BIDV 24,240 24,540 25,281 26,469 29,007 30,070 160.4 168.73
VietinBank 24,137 24,557 25,354 26,489 29,226 30,236 160.3 168.25
Agribank 24,200 24,550 25,358 26,066 29,122 29,955 161.42 165.41
Eximbank 24,150 24,540 25,385 26,091 29,179 29,991 161.18 165.66
ACB 24,190 24,540 25,423 26,061 29,339 29,955 160.81 166.01
Sacombank 24,180 24,535 25,495 26,160 29,402 29,911 161.08 167.62
Techcombank 24,211 24,548 25,142 26,464 28,831 30,120 156.91 169.16
LPBank 24,190 24,750 25,283 26,610 29,286 30,211 159.12 170.63
DongA Bank 24,250 24,550 25,470 26,070 29,280 30,020 159.4 166.1
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
BIDV
0,10
-
-
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
Cake by VPBank
0,40
-
-
-
4,75
4,75
4,75
7,0
7,10
7,3
6,00
ACB
0,05
0,50
0,50
0,50
3,40
3,50
3,60
5,10
5,30
5,30
5,40
Sacombank
-
-
-
-
3,50
3,60
3,70
5,30
5,60
6,00
6,30
Techcombank
0,10
-
-
-
3,50
3,50
3,70
4,90
4,95
5,50
5,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
4,35
4,35
4,35
5,50
5,50
6,30
6,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
4,50
4,50
4,50
6,20
6,30
6,55
6,75
Agribank
0,20
-
-
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
4,00
4,00
4,00
5,00
5,30
5,50
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?