Những khuyến nghị nhằm phát triển bền vững hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam
11/03/2022 09:40 6.162 lượt xem

Cần tăng cường công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và tinh gọn bộ máy quản lý, nhân sự để nâng cao hiệu quả hoạt động của QTDND

Tóm tắt: Sau gần 30 năm hoạt động, hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) được xem là một kênh dẫn vốn quan trọng đến với nông dân ở khu vực nông thôn và người dân nghèo ở thành thị, đóng góp quan trọng trong công tác xóa đói, giảm nghèo, hạn chế tệ nạn tín dụng đen. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công này, luôn tồn tại những rủi ro đe dọa sự an toàn của hệ thống như rủi ro nợ xấu, rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý. Đánh giá thực trạng các loại rủi ro này để có những cảnh báo sớm và giải pháp thích hợp là cần thiết, nhằm phát triển hệ thống QTDND an toàn, bền vững và hiệu quả.
 
Từ khóa: QTDND, nợ xấu, rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý.
 
RECOMMENDATIONS FOR THE SUSTAINABLE DEVELOPMENT 
OF THE PEOPLE'S CREDIT FUND SYSTEM
 
Abstract: After nearly 30 years of operation, People's Credit Fund (PCF) system is considered a major channel of capital to farmers in rural areas and poor people in urban areas. PCF have made important contributions to poverty alleviation and decrease black credit. However, besides these successes, there are always risks that threaten the safety of the system such as bad debt risk, operational risk, legal risk. Assessing the status of these types of risks for early warnings and appropriate solutions is necessary, in order to develop a safe, sustainable and effective PCF system.
 
Keywords: PCF, bad debt, operational risk, legal risk.
 
1. Giới thiệu
 
Quản lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) là một trong những vấn đề được các cơ quan quản lý Nhà nước quan tâm hàng đầu. Rủi ro là nhân tố chính ảnh hưởng đến giá trị của TCTD và hiệu quả hoạt động của các TCTD. Mặc dù các QTDND đang hoạt động trong thị trường ngân hàng bán lẻ giống như các ngân hàng thông thường, nhưng các QTDND có sự khác biệt trong cấu trúc và hoạt động. Các thủ tục nội bộ về quản lý rủi ro trong các QTDND cũng không được chặt chẽ như ở các ngân hàng thương mại (NHTM). Bởi vì, các thành viên của QTDND đồng thời là chủ sở hữu của QTDND nên không tồn tại những phát sinh từ mối quan hệ giữa chủ sở hữu và người quản lý. Chính vì vậy, ban lãnh đạo QTDND không quá chú trọng xây dựng các quy trình quản lý rủi ro và kiểm soát rủi ro trong hoạt động của QTDND. Trong một số trường hợp, việc quản lý rủi ro không đầy đủ có thể dẫn đến sự phá sản của các QTDND riêng lẻ hoặc gây ảnh hưởng toàn bộ hệ thống QTDND, có thể sẽ có ảnh hưởng dây chuyền đến hệ thống các TCTD. Với tầm quan trọng của vấn đề, bài viết sẽ đánh giá thực trạng rủi ro của hệ thống QTDND, đề xuất các khuyến nghị để phát triển an toàn hệ thống QTDND.
 
2. Thực trạng rủi ro của hệ thống QTDND
 
Rủi ro từ nợ xấu
 
Nợ xấu và nợ quá hạn quá lớn luôn là yếu tố chính đứng sau sự thất bại của các QTDND. Tỷ lệ nợ xấu hệ thống QTDND trong giai đoạn 2011 - 2017 tuy không cao nhưng có xu hướng tăng nhanh, năm sau cao hơn năm trước. Trong đó, nợ nhóm 5 (nợ ở mức độ cao và nghiêm trọng nhất) chiếm tỷ trọng cao (trung bình là 60,4%) và có xu hướng tăng qua các năm. Thực trạng này cho thấy, hoạt động cho vay của một số QTDND bộc lộ nhiều bất cập, tiềm ẩn rủi ro. Quản trị rủi ro tín dụng của nhiều QTDND còn yếu, quy trình thẩm định xét duyệt cho vay còn lỏng lẻo. Để hạn chế sự ảnh hưởng của nợ xấu đến nền kinh tế, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 về thí điểm xử lý nợ xấu của các TCTD. Sau 3 năm tích cực xử lý nợ xấu, đến năm 2020, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống QTDND đã giảm dưới mức 1%. Cụ thể, hệ thống QTDND tại tỉnh Nam Định từ năm 2017 đến năm 2020 đã xử lý 2.590,98 tỷ đồng nợ xấu, bằng các biện pháp thu hồi nợ từ khách hàng, phát mại tài sản thế chấp… Đến cuối năm 2020, tỷ lệ nợ xấu hệ thống QTDND Nam Định giảm còn 9,297 tỷ đồng, giảm 99,64%. Tại tỉnh Hòa Bình, đến hết năm 2020, hệ thống QTDND tỉnh Hòa Bình có nợ xấu 10,97 tỷ đồng, chiếm 2,59% tổng dư nợ; hệ thống QTDND tỉnh Phú Thọ tỷ lệ nợ xấu của cả hệ thống chỉ chiếm 0,48% tổng dư nợ cho vay; hệ thống QTDND tỉnh Sóc Trăng có tỷ lệ nợ xấu dưới 1,65%; tỷ lệ nợ xấu của hệ thống QTDND tỉnh Hưng Yên khoảng 1,3%; hệ thống QTDND tỉnh Khánh Hòa có tỷ lệ nợ xấu 0,27%... Tuy nhiên, với tình hình dịch Covid-19 kéo dài trong cả năm 2021, mà đối tượng bị ảnh hưởng mạnh là các hộ buôn bán nhỏ, thuộc các lĩnh vực ngành nông nghiệp và thủy sản, xây dựng, kinh doanh, dịch vụ… đây cũng là thành viên vay vốn QTDND. Thực tế này dự báo một tỷ lệ nợ xấu gia tăng mạnh ở hệ thống QTDND trong năm 2021. Trước tình hình này, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có văn bản yêu cầu các TCTD xây dựng các kịch bản ứng phó trong trường hợp dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, ảnh hưởng hoạt động của các TCTD, đồng thời, có những dự báo về xu hướng nợ xấu gia tăng trong thời gian tới. Theo đó, tỷ lệ nợ xấu nội bảng và nợ xấu tiềm ẩn cuối năm 2021 ở mức 7,1 - 7,7%, xấp xỉ 8%. Với dự báo có cơ sở thực tiễn, xu hướng nợ xấu sẽ gia tăng ở hệ thống QTDND trong năm 2022. Tỷ lệ nợ xấu cao sẽ chứa đựng nhiều mối đe dọa cho sự an toàn của hệ thống QTDND nói riêng và các TCTD nói chung.
 
Rủi ro từ hoạt động
 
Từ năm 2018 đến năm 2021, số lượng QTDND rơi vào trạng thái kiểm soát đặc biệt có dấu hiệu tăng lên mỗi năm (Bảng 1). Hầu hết các QTDND bị kiểm soát đặc biệt là do yếu kém trong công tác quản trị đã dẫn đến các quyết định cho vay thiếu chính xác, nợ xấu gia tăng, hoạt động kinh doanh thua lỗ. Các QTDND rơi vào tình trạng kiểm soát đặc biệt đều có liên quan đến sai phạm của lãnh đạo và cán bộ như sai phạm của QTDND trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Thanh Hóa, Hưng Yên, Hậu Giang... Lãnh đạo QTDND lợi dụng chức vụ, quyền hạn tham ô, lừa đảo chiếm đoạt tài sản người khác hoặc lãnh đạo QTDND thiếu trách nhiệm, năng lực quản lý điều hành yếu kém dẫn đến bị lợi dụng làm thất thoát tài sản của quỹ. Bộ máy quản trị, điều hành, kiểm soát, kiểm toán nội bộ tại QTDND còn yếu; năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý QTDND còn hạn chế. Hoạt động của Ban Kiểm soát tại nhiều QTDND chưa đảm bảo tính độc lập trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành. Tại một số QTDND, Ban Kiểm soát đã bị vô hiệu hóa và chỉ mang tính hình thức. Những vấn đề về quản lý này đã đưa một số QTDND rơi vào tình trạng kiểm soát đặc biệt. 
 

Nguồn: Tổng hợp từ NHNN
 
Với đặc điểm QTDND được sở hữu và quản lý bởi các thành viên, do đó, khi các QTDND rơi vào trạng thái kiểm soát đặc biệt, khiến các thành viên của QTDND mất đi nguồn tài trợ tín dụng là nguồn vốn chính tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này gia tăng khó khăn và nghèo đói cho các thành viên, gây cản trở mục tiêu phát triển kinh tế ở các vùng nghèo.
 
Rủi ro pháp lý
 
Môi trường pháp lý chưa đầy đủ cũng ảnh hưởng đến hoạt động của các QTDND. Chẳng hạn, trong công tác cho vay, sự bất cập và chồng chéo của các quy định pháp luật sẽ khiến các cơ quan hữu quan lúng túng trong việc xử lý tranh chấp về tài sản bảo đảm; các quy định về kế toán, kiểm toán chưa có chế tài mạnh mẽ sẽ khiến số liệu báo cáo có mức độ chính xác không cao, phản ánh không đúng kết quả hoạt động của quỹ. Những nội dung luật quy định còn chung chung sẽ khiến các đối tượng chịu tác động chi phối của pháp luật rất khó thực hiện. Chẳng hạn, Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 của Thống đốc NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ đối với các QTDND chưa cụ thể nên QTDND rất lúng túng khi triển khai thực hiện. Hoặc sự bất cập trong quy định như Thông tư số 44/2011/TT-NHNN quy định thành viên Ban Kiểm soát nội bộ do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, Ban Kiểm soát nội bộ chỉ có quyền đề nghị. Trong khi đó, Hội đồng Quản trị cũng là đối tượng thuộc phạm vi giám sát của kiểm soát nội bộ. Hoặc Thông tư số 21/2019/TT-NHNN ngày 14/11/2019 của Thống đốc NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về ngân hàng hợp tác xã, QTDND và Quỹ Bảo đảm an toàn hệ thống QTDND của NHNN vẫn còn bất cập về việc quy định công nhận tư cách thành viên. Theo quy định, QTDND hoạt động chịu sự chi phối bởi hai luật, Luật Hợp tác xã và Luật Các TCTD, để được vay vốn và gửi tiền tại QTDND thì khách hàng phải là thành viên của QTDND. Ngoài ra, để xác lập tư cách thành viên thì phải được đại hội thành viên thông qua ở mỗi kỳ thường niên sau khi kết thúc năm tài chính tối đa là 90 ngày theo quy định (ngoại trừ QTDND có lý do phải triệu tập đại hội bất thường). Như vậy, tại thời điểm cần vốn nhưng chưa được xác lập tư cách thành viên thì khách hàng không thể được vay vốn mà phải đợi đại hội thông qua, ít nhất là phải đợi 09 tháng… Những bất cập trong quy định pháp lý sẽ tạo ra rủi ro pháp lý cho QTDND, nó có thể làm gia tăng nợ xấu và giảm hiệu quả hoạt động của QTDND.
 

Hệ thống QTDND được xem là một kênh dẫn vốn quan trọng đến với nông dân ở khu vực nông thôn và người dân nghèo ở thành thị, đóng góp quan trọng trong công tác xóa đói, giảm nghèo, hạn chế tệ nạntín dụng đen.
 
 
3. Một số khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro của hệ thống QTDND
 
Phát triển an toàn, hiệu quả hệ thống QTDND là một trong những mục tiêu quan trọng của Nhà nước, điều này cũng được thể hiện trong “Đề án Củng cố và phát triển hệ thống QTDND đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”, ban hành kèm theo Quyết định số 209/QĐ-NHNN ngày 31/01/2019 của Thống đốc NHNN. Theo định hướng của Đề án và từ thực trạng phân tích ở trên, để hệ thống QTDND phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững, tác giả đề xuất những khuyến nghị sau:
 
Cần kiểm soát nợ xấu
 
Nợ xấu cao là yếu tố đẩy các QTDND nhanh chóng đi đến sự đổ vỡ. Do đó, để kiểm soát nợ xấu, yêu cầu các QTDND cần tuân thủ đúng các quy định về an toàn trong hoạt động, các quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện quy chế nội bộ về hoạt động cho vay, quản lý tiền vay, đảm bảo việc sử dụng tiền vay đúng mục đích; tăng cường thiết chế kiểm soát hoạt động tín dụng theo nguyên tắc phân định và bảo đảm tính độc lập giữa bộ phận thẩm định và bộ phận xét duyệt cho vay; tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, chủ động quản lý và kiểm soát nợ xấu; tăng cường quản lý rủi ro để giảm chi phí dự phòng rủi ro. Trước mắt, để đối phó với tỷ lệ nợ xấu gia tăng do đại dịch Covid-19, các QTDND cần trung thực báo cáo và thực hiện nghiêm túc theo hướng dẫn của NHNN.
 
Nâng cao năng lực quản lý QTDND
 
Năng lực và trình độ quản lý của Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc QTDND là một trong những yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công hay thất bại của tổ chức. Hiện nay, về cơ bản thì đội ngũ cán bộ chủ chốt của QTDND đã được đào tạo qua các lớp nghiệp vụ chuyên môn về QTDND ngắn ngày và trình độ tối thiểu là trung cấp trở lên. Hầu hết đội ngũ lãnh đạo đều đáp ứng các tiêu chuẩn trình độ theo quy định. Tuy nhiên, năng lực quản trị điều hành của Hội đồng Quản trị còn nhiều hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp, chưa theo kịp với xu thế. Một trong những lý do đó là một số thành viên lớn tuổi vẫn còn tham gia công tác, đặc biệt lại là nhân sự chủ chốt ở các QTDND. Điều này khiến khả năng tiếp cận ngoại ngữ, tin học, công nghệ tài chính hiện đại bị hạn chế, khiến QTDND hoạt động chưa phù hợp với sự phát triển của thị trường hiện tại. Do đó, trong Đề án Củng cố và phát triển QTDND nêu rõ “cần tăng cường công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và tinh gọn bộ máy quản lý, nhân sự để nâng cao hiệu quả hoạt động của QTDND, rà soát đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn của Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Giám đốc QTDND phù hợp với quy mô hoạt động của các QTDND; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm đáp ứng yêu cầu quản trị, quản lý tài chính, hạch toán, kế toán của QTDND”. Nếu nội dung này được thực hiện tốt, sẽ góp phần mạnh mẽ trong việc phát triển hiệu quả hệ thống QTDND.
 
Cần tách riêng một hệ thống pháp luật cho QTDND
 
Mặc dù, hệ thống QTDND thời gian qua đã đạt được những thành quả nhất định, nhưng loại hình QTDND vẫn là những tổ chức dễ bị tổn thương khi thực hiện các nhiệm vụ chính trị - xã hội, đó là phục vụ những đối tượng yếu thế có hoàn cảnh khó khăn đa số ở vùng nông nghiệp, nông thôn, song, so với các TCTD khác, QTDND có quy mô tài sản nhỏ, năng lực tài chính yếu hơn. Thời gian qua, đã có nhiều thay đổi về mô hình và công tác quản lý Nhà nước đối với hệ thống QTDND, chủ trương của Đảng và Nhà nước là kiên trì phát triển loại hình kinh tế hợp tác hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng, cho nên phải không ngừng hoàn thiện các nội dung quy định trong công tác quản lý Nhà nước đối với riêng hệ thống QTDND. Hiện nay, một số nội dung quy định trong quản lý của hệ thống pháp luật đối với QTDND chưa hoàn toàn phù hợp như thực trạng đã nêu. Kinh nghiệm các nước có tồn tại hệ thống QTDND (Hệ thống Liên hiệp Tín dụng - Credit Unions), đều có ban hành một hệ thống luật riêng biệt cho loại hình, đó là Luật Các liên hiệp Tín dụng (Credit Union Law). Với quy mô tổng tài sản, quy mô số lượng và các đặc thù riêng của QTDND Việt Nam, việc tách riêng một hệ thống luật cho hệ thống QTDND là cần thiết, như vậy, sẽ thuận lợi trong việc điều hành, giám sát hoạt động hệ thống QTDND, giảm thiểu rủi ro pháp lý cho QTDND.
 
Tăng cường giám sát hoạt động của QTDND
 
Cơ quan thanh tra, giám sát các TCTD cần tăng cường hơn nữa thanh tra, giám sát, phân tích và đánh giá chất lượng tài sản của các QTDND, các yếu tố liên quan đến tính thanh khoản, khả năng thanh toán, các khoản dự trữ... các chỉ số này có thể đưa ra cảnh báo sớm về tình trạng khó khăn của QTDND. Từ đó, phối hợp với QTDND đưa ra các giải pháp chấn chỉnh kịp thời, trước khi QTDND thật sự rơi vào tình trạng kiểm soát đặc biệt hoặc phá sản. Kinh nghiệm ở các nước cho thấy, nếu quốc gia xây dựng đầy đủ hệ thống cảnh báo sớm để xác định các vấn đề tiêu cực sẽ phát sinh; xây dựng hệ thống can thiệp sớm để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và linh hoạt, thì hệ thống QTDND sẽ hoạt động an toàn, ổn định và hiệu quả.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
 
1. Báo cáo Ngân hàng Hợp tác xã về tình hình hoạt động QTDND.
2. Đề án Củng cố và phát triển hệ thống QTDND đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, ban hành kèm theo Quyết định số 209/QĐ-NHNN ngày 31/01/2019 của Thống đốc NHNN.
3. Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 của Thống đốc NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Thông tư số 42/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc NHNN về quy định xếp hạng QTDND. 
5. Thông tư số 21/2019/TT-NHNN ngày 14/11/2019 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về Ngân hàng Hợp tác xã, QTDND và Quỹ Bảo đảm an toàn hệ thống QTDND.
6. https://viettimes.vn/pho-thong-doc-nhnn-ty-le-no-xau-toan-he-thong-co-the-dat-gan-8-vao-cuoi-nam-2021-post150848.html, truy cập ngày 5/12/2021.
7. http://baonamdinh.com.vn/channel/5085/202009/hieu-qua-buoc-dau-thi-diem-xu-ly-no-xau-cua-cac-quy-tin-dung-nhan-dan-2539862/, truy cập ngày 6/12/2021.
8. http://www.baohoabinh.com.vn/12/151530/Hieu-qua-hoat-dong-cua-he-thong-quy-tin-dung-nhan-dan.htm, truy cập ngày 6/12/2021.

TS. Lê Hà Diễm Chi, Trịnh Thị Thu Dung 
Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Sự hài lòng trực tuyến trong ý định tiếp tục sử dụng ngân hàng điện tử tại Việt Nam
Sự hài lòng trực tuyến trong ý định tiếp tục sử dụng ngân hàng điện tử tại Việt Nam
19/11/2024 09:44 253 lượt xem
Sự phát triển nhanh chóng của các hệ thống điện tử và Internet đã tạo nên những thay đổi đáng kể trong việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ nói chung, dịch vụ tài chính, ngân hàng nói riêng...
Đánh giá sức khỏe tài chính các ngân hàng Việt Nam theo phương pháp phân tích cụm
Đánh giá sức khỏe tài chính các ngân hàng Việt Nam theo phương pháp phân tích cụm
18/11/2024 11:30 494 lượt xem
Sức khỏe tài chính của các ngân hàng rất quan trọng đối với nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 xảy ra do sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng.
Tăng trưởng tín dụng đối với ngành nông nghiệp và những vấn đề đặt ra
Tăng trưởng tín dụng đối với ngành nông nghiệp và những vấn đề đặt ra
11/11/2024 08:25 686 lượt xem
Thông qua phân tích quy mô và biến động dư nợ tín dụng nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2023, bài viết chỉ ra những kết quả tích cực và một số hạn chế trong tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng đối với ngành sản xuất quan trọng này.
Bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực tại ngân hàng thương mại: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
Bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực tại ngân hàng thương mại: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
05/11/2024 08:10 818 lượt xem
Hiện nay, công tác bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực được các NHTM chú trọng đầu tư phát triển, tuy nhiên, nguồn nhân lực của nhiều ngân hàng vẫn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu về chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của các ngân hàng.
Đánh giá khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng của NHTM Việt Nam bằng mô hình định lượng
Đánh giá khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng của NHTM Việt Nam bằng mô hình định lượng
04/11/2024 08:23 1.175 lượt xem
Nghiên cứu này nhằm chỉ ra mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng thông qua phương pháp khảo sát và phân tích hồi quy dữ liệu của 37 NHTM Việt Nam.
Thúc đẩy chuyển đổi sang mô hình kinh tế tuần hoàn: Rào cản và gợi ý cho Việt Nam
Thúc đẩy chuyển đổi sang mô hình kinh tế tuần hoàn: Rào cản và gợi ý cho Việt Nam
31/10/2024 08:07 962 lượt xem
Biến đổi khí hậu trở thành rủi ro lớn nhất mà loài người đang phải gánh chịu (WEF, 2024). Trong bối cảnh đó, phát triển bền vững không còn là sự lựa chọn, mà gần như bắt buộc ở hầu hết các quốc gia trên toàn cầu. Để đạt được mục tiêu này, mô hình kinh tế tuần hoàn nổi lên như một công cụ quan trọng.
Việt Nam sau gần 30 năm hội nhập kinh tế quốc tế
Việt Nam sau gần 30 năm hội nhập kinh tế quốc tế
29/10/2024 15:02 3.887 lượt xem
Trong những năm qua, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước. Vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam không ngừng được nâng lên, khẳng định vai trò tích cực và trách nhiệm trong việc duy trì hòa bình, hợp tác phát triển và thúc đẩy tiến bộ toàn cầu.
Kinh tế Việt Nam 9 tháng năm 2024 và một số đề xuất, khuyến nghị
Kinh tế Việt Nam 9 tháng năm 2024 và một số đề xuất, khuyến nghị
22/10/2024 14:35 6.833 lượt xem
Tình hình kinh tế Việt Nam trong tháng 9, quý III và 9 tháng năm 2024 tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực, tháng sau tốt hơn tháng trước, quý sau cao hơn quý trước; tính chung 9 tháng năm 2024 đạt nhiều kết quả quan trọng, cao hơn cùng kỳ trên hầu hết các lĩnh vực.
Phát triển thị trường tài chính trong nền kinh tế số tại Việt Nam
Phát triển thị trường tài chính trong nền kinh tế số tại Việt Nam
21/10/2024 08:35 2.337 lượt xem
Kinh tế số là hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh và tối ưu hóa cấu trúc nền kinh tế.
Tác động của tiền gửi đến hiệu quả tài chính các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác động của tiền gửi đến hiệu quả tài chính các ngân hàng thương mại Việt Nam
18/10/2024 08:05 2.111 lượt xem
Nghiên cứu này xem xét tác động của tiền gửi đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2014 - 2023.
Thách thức và giải pháp tài chính trong phát triển nông nghiệp bền vững tại Việt Nam
Thách thức và giải pháp tài chính trong phát triển nông nghiệp bền vững tại Việt Nam
17/10/2024 08:45 1.796 lượt xem
Biến đổi khí hậu đang gây ra những tác động lớn đến đời sống và kinh tế toàn cầu, nông nghiệp tác động đến phát triển kinh tế - xã hội trên hai khía cạnh thích ứng với môi trường và tác động tiêu cực đến môi trường.
Tiếp cận phương pháp xác định hành vi quản trị lợi nhuận theo hướng truyền thống và hiện đại
Tiếp cận phương pháp xác định hành vi quản trị lợi nhuận theo hướng truyền thống và hiện đại
16/10/2024 08:00 953 lượt xem
Quản trị lợi nhuận là một chiến lược có thể được ban quản lí cố ý sử dụng để điều chỉnh chỉ tiêu thu nhập của công ty với các mục tiêu đã xác định trước.
Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa - công cụ hỗ trợ phát triển “tam nông”: Kinh nghiệm từ Nhật Bản và bài học cho Việt Nam
Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa - công cụ hỗ trợ phát triển “tam nông”: Kinh nghiệm từ Nhật Bản và bài học cho Việt Nam
15/10/2024 08:02 563 lượt xem
Bảo lãnh tín dụng được coi là một công cụ hữu hiệu giúp khắc phục được “điểm nghẽn” về vốn cho phát triển “tam nông”. Bài viết đề cập đến kinh nghiệm của Nhật Bản về bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp tiền tệ, tín dụng, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn nhanh và bền vững
Thực hiện đồng bộ các giải pháp tiền tệ, tín dụng, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn nhanh và bền vững
14/10/2024 08:00 810 lượt xem
Quán triệt sâu sắc những quan điểm chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách, biện pháp về tiền tệ, tín dụng để khơi thông dòng vốn tín dụng vào khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Xây dựng mô hình dự báo hiện tại tổng sản phẩm nội địa của Việt Nam
Xây dựng mô hình dự báo hiện tại tổng sản phẩm nội địa của Việt Nam
11/10/2024 09:58 509 lượt xem
Dự báo hiện tại (Nowcasting) rất quan trọng trong kinh tế học vì dữ liệu cho các chỉ số chính như GDP thường có độ trễ và sai số đo lường đáng kể (Giannone và cộng sự, 2008)...
Giá vàngXem chi tiết

Giá vàng - Xem theo ngày

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

83,700

86,200

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

83,700

86,200

Vàng SJC 5c

83,700

86,220

Vàng nhẫn 9999

83,700

85,600

Vàng nữ trang 9999

83,600

85,200


Ngoại tệXem chi tiết
Tỷ giá - Xem theo ngày 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,150 25,502 26,092 27,523 31,263 32,592 158.81 168.04
BIDV 25,190 25,502 26,295 27,448 31,648 32,522 160.63 167.55
VietinBank 25,198 25,502 26,307 27,507 31,676 32,686 160.27 168.02
Agribank 25,200 25,502 26,225 27,408 31,448 32,511 160.54 168.04
Eximbank 25,160 25,502 26,287 27,168 31,543 32,559 161.12 166.54
ACB 25,170 25,502 26,309 27,212 31,642 32,598 160.68 167.03
Sacombank 25,180 25,502 26,294 27,267 31,555 32,708 160.81 167.32
Techcombank 25,184 25,502 26,134 27,486 31,274 32,605 157.32 169.76
LPBank 25,190 25,502 26,591 27,484 31,928 32,590 162.28 169.38
DongA Bank 25,230 25,500 26,300 27,150 31,600 32,550 159.20 166.40
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,50
2,70
3,50
3,70
4,40
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,80
2,90
3,20
4,20
4,30
4,90
5,00
Techcombank
0,05
-
-
-
3,10
3,10
3,30
4,40
4,40
4,80
4,80
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,20
4,20
4,20
5,30
5,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,90
3,90
4,10
5,55
5,70
5,80
6,10
Agribank
0,20
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
Eximbank
0,10
0,50
0,50
0,50
3,10
3,30
3,40
4,70
4,30
5,00
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?