Mô hình phát hiện cảm xúc khuôn mặt nhằm đánh giá mức độ "hài lòng" của sinh viên Học viện Ngân hàng khi tham gia học trực tuyến
17/06/2022 08:24 3.690 lượt xem
Tóm tắt: Trong hoạt động giảng dạy nói chung và tại Học viện Ngân hàng nói riêng, nhận biết cảm xúc và mức độ tập trung của người học là yếu tố quan trọng để dẫn dắt nhịp độ lớp học, thu được kết quả tốt trong hoạt động dạy và học. Với mô hình học tập trực tuyến thì việc nắm bắt cảm xúc người học thông qua khuôn mặt được coi là phương pháp hữu hiệu nhằm xác định được mức độ yêu thích bài học hay mức độ tập trung của người học. Sự phát triển lý thuyết học sâu (Deep Learning) trong công nghệ nhận dạng hình ảnh, việc nhận dạng cảm xúc thông qua khuôn mặt trở nên dễ dàng và có độ chính xác cao hơn. Bài viết nghiên cứu, đánh giá cảm xúc của sinh viên Học viện Ngân hàng trong hoạt động giảng dạy trực tuyến bằng công nghệ nhận dạng cảm xúc thông qua hình ảnh khuôn mặt, từ đó xác định mức độ hài lòng, yêu thích môn học của sinh viên, đồng thời giúp giảng viên kịp thời điều chỉnh hoạt động giảng dạy làm tăng hiệu quả hoạt động dạy và học trực tuyến.
 
Từ khóa: Học tập trực tuyến, phát hiện cảm xúc, sự hài lòng, học sâu.
 
Facial emotion detection model to assess the 'satisfaction' level of Banking Academy students while joining into online learning
 
Abstract: In teaching activities, recognizing emotions and concentration of learners is an important factor to lead the class to achieve good results in teaching and learning activities. With the online learning model, capturing learners' emotions through faces is considered an effective method to determine the level of interest in the lesson or the concentration of learners. With the development of deep learning theory in image recognition technology, facial recognition becomes easier and more accurate. This article focuses on collecting and assessing the emotions of Banking Academy students in online teaching and learning activities using emotion recognition technology through face images, thereby determining the level of students' satisfaction and interest in the subject, and at the same time, it helps teachers to timely adjust teaching activities to increase the efficiency of online teaching and learning activities.
 
Keywords: Online learning, emotion detection, satisfaction, Deep Learning.
 
 
1. Giới thiệu
 
Thời gian qua, đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, phương thức giảng dạy trực tuyến trở nên thông dụng. Và ngay cả trong bối cảnh bình thường mới, một số các buổi học và họp trực tuyến vẫn được duy trì. Các trường đại học trên cả nước nói chung và Học viện Ngân hàng nói riêng đã áp dụng các phần mềm tiện ích như Zoom Meeting, Google Meeting, Hangouts Meets, Google Classroom... nhằm giúp giảng viên và sinh viên có thể trao đổi với nhau một cách dễ dàng nhất, nội dung kiến thức bài học sẽ được giảng viên chia sẻ và giải đáp thắc mắc một cách tốt nhất. Khi giảng viên và sinh viên không giao tiếp trực tiếp mặt đối mặt, sinh viên khó trao đổi thông tin trực tiếp, giảng viên cũng khó quan sát được cảm xúc và mức độ tập trung của sinh viên nên hiệu quả học tập chưa cao. 
 
Mức độ tiếp thu của người học có sự tác động không nhỏ từ môi trường học tập như: Yêu cầu của giảng viên, yêu cầu của môn học, nội dung học tập, khả năng truyền đạt kiến thức của giảng viên... có thể tác động gây ra cảm giác chán nản, tức giận hay khó chịu (biểu hiện gần của stress). Đo lường và đánh giá mức độ cảm xúc của người học trong quá trình học tập có thể coi là hoạt động cần thiết và quan trọng, giúp người dạy biết được tâm lý người học khi mà điều kiện học tập trực tuyến rất khó để nhận biết. Điều này sẽ giúp người dạy điều tiết quá trình giảng dạy, làm giảm mức độ căng thẳng trong học tập của người học giúp người học tiếp thu hiệu quả hơn. Không chỉ vậy, đây cũng có thể được coi là kênh thông tin để đo lường hoạt động giảng dạy của giảng viên.
 
Với mục đích nâng cao hiệu quả dạy và học, nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu “Mô hình phát hiện cảm xúc khuôn mặt nhằm đánh giá mức độ "hài lòng" của sinh viên Học viện Ngân hàng khi tham gia học trực tuyến” sử dụng trong quá trình giảng dạy, giúp giảng viên có thể điều chỉnh lại hoạt động giảng dạy sao cho phù hợp và thúc đẩy hiệu quả của quá trình giảng dạy và học tập. Nhóm tác giả đã thu thập hình ảnh của sinh viên Học viện Ngân hàng khi tham gia học trực tuyến qua phần mềm Zoom Meeting để làm dữ liệu huấn luyện và kiểm thử mô hình.
 
2. Bài toán phát hiện cảm xúc
 
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu thu thập phản hồi của khách hàng và lựa chọn giải pháp phù hợp nhất để thực hiện nó là điều cần quan tâm. Đánh giá cảm xúc tự động đặc biệt quan trọng với một số lĩnh vực như: Người máy, tiếp thị, giáo dục và công nghiệp giải trí. Ứng dụng của đánh giá cảm xúc tự động nhằm đạt được các mục tiêu khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau như: Trong lĩnh vực người máy nhằm để tạo ra các Robot hợp tác hoặc các dịch vụ thông minh có thể tương tác với con người; trong lĩnh vực tiếp thị, với mục đích tạo ra các quảng cáo chuyên biệt dựa trên trạng thái cảm xúc của khách hàng; trong lĩnh vực giáo dục nhằm cải thiện quá trình học tập, chuyển giao kiến thức và nhận thức; trong công nghiệp giải trí nhằm đề xuất các sản phẩm giải trí phù hợp nhất với khách hàng mục tiêu...
 
Việc đánh giá cảm xúc được coi là quá trình phân loại và thiết lập ranh giới giữa cảm xúc và tâm trạng. Các nghiên cứu của Feidakis, Daradoumis và Cabella đã đưa ra cách phân loại cảm xúc gồm 66 cảm xúc chia thành hai nhóm: Mười cảm xúc cơ bản như tức giận, mong đợi, không tin tưởng, sợ hãi, hạnh phúc, niềm vui, tình yêu, nỗi buồn, sự ngạc nhiên, tin tưởng và 56 cảm xúc thứ cấp. Để đánh giá một lượng cảm xúc khổng lồ như vậy là điều vô cùng khó khăn, đặc biệt là nếu cần phải nhận dạng và đánh giá tự động. Hơn nữa, những cảm xúc tương tự có thể có các thông số trùng lặp, được đo lường. Để xử lý vấn đề này, phần lớn các nghiên cứu về đánh giá cảm xúc tập trung vào các phân loại khác, chủ yếu là giảm số chiều cảm xúc, trong hầu hết trường hợp là giá trị (kích hoạt, tiêu cực, tích cực); kích thích (cao/thấp) và chỉ phân tích các cảm xúc cơ bản dễ dàng xác định. 
 
Các phương pháp đánh giá cảm xúc
 
Các phương pháp đánh giá cảm xúc có thể được chia thành hai nhóm chính theo các kỹ thuật cơ bản sử dụng để phát hiện cảm xúc: Kỹ thuật tự đánh giá dựa trên bảng hỏi, kỹ thuật đánh giá dựa trên phép đo các thông số khác nhau của cơ thể người, hoặc kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để tăng độ tin cậy của kết quả thu được. Tuy nhiên, các phương pháp truyền thống này thường tốn khá nhiều thời gian và công sức để đạt được kết quả như mong muốn. Đặc biệt với kỹ thuật thứ nhất có thể thiếu tính khách quan khi phương pháp phụ thuộc hoàn toàn vào câu trả lời của chủ thể được đo lường cảm xúc. Kỹ thuật thứ hai điển hình với các kỹ thuật điện não đồ, điện tâm đồ, phản ứng da Galvanic, biến thiên nhịp tim, phân tích tỷ lệ hô hấp... nhằm đánh giá cảm xúc của con người là tốn kém về thời gian và công sức. 
 
Phương pháp phát hiện cảm xúc thông qua khuôn mặt
 
Phát hiện cảm xúc khuôn mặt là bước phát triển tiếp sau của việc phát hiện khuôn mặt, tuy nhiên, có nhiều quan điểm trong việc định nghĩa khái niệm cảm xúc, vốn rất không rõ ràng. Matsumoto phân chia cảm xúc khuôn mặt thành 07 nhóm thể hiện chính: Vui vẻ, ngạc nhiên, hài lòng, buồn bực, cáu giận, phẫn nộ và sợ hãi. Tuy nhiên, nhóm của Mase và Pentland cho rằng chỉ 04 loại cảm xúc được thể hiện một cách rõ ràng là hạnh phúc, ngạc nhiên, giận dữ và căm phẫn, các loại cảm xúc khác thường không rõ ràng và tùy thuộc nhiều vào kinh nghiệm của người quan sát (tức là không thể định lượng một cách chính xác). Do việc định nghĩa khái niệm cảm xúc không rõ ràng, nên việc đánh giá chất lượng các phương pháp phát hiện cảm xúc tùy thuộc vào tập dữ liệu huấn luyện và kiểm tra. Trong bài viết này, chúng tôi thử nghiệm kiến trúc Deep Learning dựa trên nhiều lớp tích chập (ConvNet) để phát hiện cảm xúc khuôn mặt. Dữ liệu thu được từ Camera của phần mềm Zoom Meeting chụp mặt của các sinh viên trong buổi học với nhiều trạng thái khác nhau, sau đó dữ liệu được chuyển vào xử lý với đầu ra xác suất (Softmax), trả về xác suất của 03 loại cảm xúc do hệ thống tính toán được. (Mô hình 1)

Mô hình 1: Phát hiện cảm xúc thông qua khuôn mặt
 
Mô hình truyền thống
 
 

Phương pháp hiện đại


 
Tiền xử lý ảnh: Trước hết, phải xử lý một số vấn đề của ảnh đầu vào hệ thống, xử lý trước quá trình Trainning. Các bước thực hiện: Căn chỉnh để phát hiện khuôn mặt, tăng dữ liệu hình ảnh đảm bảo đủ dữ liệu Training, cuối cùng là chuẩn hóa dữ liệu khuôn mặt. Sử dụng các phương pháp CNN, DBN, DAE, RNN, GAN...
 
Phân loại: Trong phương pháp truyền thống, bước trích xuất đặc trưng và bước phân loại tính năng là độc lập với nhau, trong Deep Learning có thể thực hiện theo thuật ngữ FER từ đầu đến cuối. Một lớp hình ảnh được thêm vào cuối mạng để điều chỉnh lỗi lan truyền ngược, sau đó xác suất dự đoán của từng mẫu có thể được mạng trực tiếp xuất ra.
 
3. Mạng nơ-ron tích chập
 
Mạng nơ-ron tích chập (Convolutional Neural Network - CNNs) là một loại mạng nơ-ron nhân tạo (ANN), hiệu quả trong các tác vụ hình ảnh khác nhau, bao gồm phân loại hình ảnh, phân đoạn hình ảnh, truy xuất hình ảnh, phát hiện đối tượng, nhận dạng khuôn mặt, ước lượng tư thế, nhận dạng biển báo giao thông, xử lý giọng nói...
 
Mạng nơ-ron tích chập ngày càng được quan tâm trong những năm gần đây, tuy nhiên, sự phát triển của nó bắt đầu sớm hơn nhiều. Nghiên cứu trong những thập niên 1950 và 1960 của D.H Hubel và T.N Wiesel trên não của động vật đã đề xuất một mô hình mới cho cách mà động vật nhìn nhận thế giới. Trong nghiên cứu, tác giả đã diễn tả 02 loại tế bào nơ-ron trong não và cách hoạt động khác nhau: Tế bào đơn giản (Simple cell - S cell) và tế bào phức tạp (Complex cell - C cell). Các S cell được kích hoạt khi nhận diện các hình dáng đơn giản như đường nằm trong một khu vực cố định và một góc cạnh của nó. Các C cell có vùng tiếp nhận lớn hơn và đầu ra của nó không nhạy cảm với những vị trí cố định trong vùng. Trong thị giác, vùng tiếp nhận của một nơ-ron tương ứng với một vùng trên võng mạc, nơi sẽ kích hoạt nơ-ron tương ứng. Năm 1980, Fukushima đề xuất mô hình mạng nơ-ron có cấp bậc gọi là Neocognitron. Mô hình này dựa trên khái niệm về S cell và C cell. Mạng Neocognitron có thể nhận diện mẫu dựa trên việc học hình dáng của đối tượng. Sau đó vào năm 1998, mạng nơ-ron tích chập được giới thiệu bởi Bengio, Le Cun, Bottou và Haffner. Mô hình đầu tiên của họ được gọi tên là LeNet-5. Mô hình này có thể nhận diện chữ số viết tay.
 
CNNs được thiết kế để xử lý dữ liệu dưới dạng nhiều mảng, ví dụ, một hình ảnh màu bao gồm ba mảng 2D chứa cường độ pixel trong các kênh ba màu. Họ sử dụng các bộ lọc chập của mình để trích xuất thông tin từ hình ảnh, các lớp trước đó phát hiện các cạnh, các lớp sau có thể phát hiện một phần của đối tượng, thậm chí các lớp sau có thể phát hiện các đối tượng hoàn chỉnh, chẳng hạn như khuôn mặt hoặc các hình dạng hình học phức tạp khác. CNNs được cấu tạo bởi một tập hợp các lớp bao gồm: Lớp tích chập; lớp lấy mẫu (Pooling); lớp kết nối đầy đủ (Fully connected). Các lớp này liên kết với nhau theo một thứ tự nhất định. Thông thường, một hình ảnh sẽ được lan truyền qua lớp tích chập đầu tiên, sau đó các giá trị tính toán được sẽ lan truyền qua lớp lấy mẫu, lớp tích chập và lớp lấy mẫu có thể được lặp lại nhiều lần trong mạng. Và sau đó được lan truyền qua kết nối đầy đủ để tính xác suất ảnh đó chứa vật thể gì.
 
Lớp tích chập
 
Phép toán tích chập là một trong những nền tảng cơ bản của mạng nơ-ron tích chập. Tích chập được thực hiện trên giá trị đầu vào của dữ liệu và ma trận lọc (kernel), bộ lọc (filter) (thuật ngữ này được sử dụng khác nhau tùy tình huống) để tạo ra một bản đồ đặc trưng (feature map). Thực hiện phép tích chập bằng cách trượt kernel/filter theo dữ liệu đầu vào. Tại mỗi vị trí, tiến hành phép nhân ma trận và tính tổng các giá trị để đưa vào bản đồ đặc trưng. Trong thực tế, tích chập được thực hiện hiện trên không gian 3 chiều. Mỗi hình ảnh được biểu diễn dưới dạng 3 chiều: Rộng, cao và sâu. Chiều sâu ở đây chính là giá trị màu sắc của hình (RGB).
 
Thực hiện phép tích chập trên đầu vào nhiều lần khác nhau, mỗi lần sử dụng một kernel/filter khác nhau. Kết quả ta sẽ thu được những bản đồ đặc trưng khác nhau. Cuối cùng, ta kết hợp toàn bộ bản đồ đặc trưng này thành kết quả cuối cùng của tầng tích chập.
 
Trong quá trình trượt kernel/filter trên dữ liệu đầu vào, quy định một bước nhảy (stride) với mỗi lần di chuyển, thể hiện số pixel cần phải dịch chuyển mỗi khi trượt filter qua bức ảnh. Khi stride = 1, thì mỗi lần dịch kernel/filter sẽ sang phải 1 pixel, khi hết cạnh biên phải thì xuống 01 dòng và dịch tiếp. Còn nếu stride = 2 thì mỗi lần dịch sẽ sang phải 2 pixel, khi hết cạnh thì xuống 02 dòng. Thông thường người ta lựa chọn bước nhảy là 1. 
 
Khi áp dụng phép tích chập thì ma trận đầu vào sẽ có kích thước nhỏ dần đi, do đó số lớp của mô hình CNN sẽ bị giới hạn, nên ta cần một phép xử lý đầu vào để đầu ra không bị co giãn. Đơn giản ta chỉ cần thêm một lề nhỏ vào đầu vào. Một lề với giá trị 0 sẽ được thêm vào xung quanh đầu vào trước khi thực hiện phép tích chập.
 
Kích thước đầu ra được tính theo công thức:


Trong đó: n là số filter/kernel, p là kích thước khoảng trắng phía ngoài viền của ảnh đầu vào, f là kích thước và s là bước trượt của filter/kernel.
 
Tương tự như mạng nơ-ron thông thường, CNNs sử dụng một hàm kích hoạt (Activate function) để có đầu ra dưới dạng phi tuyến. Đầu ra của phép tích chập sẽ đi qua hàm kích hoạt nào đó như hàm ReLU (Rectified linear units)... để giới hạn phạm vi biên độ cho phép của giá trị đầu ra. Hình 1 thể hiện một hàm phi tuyến ReLU theo sau lớp tích chập. Hàm ReLU thường được chọn do cài đặt đơn giản, tốc độ xử lý nhanh mà vẫn đảm bảo được tính toán hiệu quả. Phép tính toán của hàm ReLU chỉ đơn giản là chuyển tất cả các giá trị âm thành giá trị 0. Lớp ReLU được áp dụng ngay phía sau lớp tích chập, với đầu ra là một ảnh mới có kích thước giống với ảnh đầu vào, các giá trị điểm ảnh cũng hoàn toàn tương tự, trừ các giá trị âm đã bị loại bỏ.
 
Hình 1. Một lớp tích chập


Lớp lấy mẫu
 
Lớp lấy mẫu đặt sau lớp tích chập để làm giảm kích thước ảnh đầu ra trong khi vẫn giữ được các thông tin quan trọng của ảnh đầu vào. Việc giảm kích thước dữ liệu có tác dụng làm giảm được số lượng tham số cũng như tăng hiệu quả tính toán. Lớp lấy mẫu cũng sử dụng một cửa sổ trượt để quét toàn bộ các vùng trong ảnh như lớp tích chập và thực hiện phép lấy mẫu thay vì phép tích chập, chọn lưu lại một giá trị duy nhất đại diện cho toàn bộ thông tin của vùng ảnh đó. (Hình 2)

Hình 2. Lớp lấy mẫu


 
Lớp lấy mẫu được sử dụng phổ biến nhất là kích thước bộ lọc 2 với bước nhảy 2. Có 02 phương thức lấy mẫu thường được sử dụng nhất hiện nay, đó là Max Pooling (lấy giá trị điểm ảnh lớn nhất) và Avarage Pooling (lấy giá trị trung bình của các điểm ảnh trong vùng ảnh cục bộ).
 
Lớp kết nối đầy đủ
 
Lớp cuối cùng trong mạng CNNs là lớp kết nối đầy đủ, phần này hoạt động tương tự như mạng nơ-ron thông thường. Các lớp được kết nối đầy đủ thường là một vài lớp cuối cùng của được thể hiện như trong Hình 3. Lớp kết nối đầy đủ chứa cùng số lượng nơ-ron đầu ra với số lớp được nhận dạng.
 
Hình 3. Lớp kết nối đầy đủ


 
4. Phát hiện cảm xúc tích cực và tiêu cực của sinh viên trong học tập trực tuyến
 
Tập dữ liệu gồm: 1.000 ảnh (với 580 ảnh có cảm xúc tích cực và 420 ảnh có cảm xúc tiêu cực) ảnh được thu thập từ các ảnh chụp sinh viên Học viện Ngân hàng thông qua giao diện màn hình của phần mềm trực tuyến Zoom.
 
- Tập huấn luyện: Chiếm 60% dùng để học khi huấn luyện.
 
- Tập kiểm chứng: Chiếm 20% dùng để kiểm chứng mô hình huấn luyện.
 
- Tập kiểm tra: Chiếm 20% dùng để kiểm tra mô hình đã phù hợp sau khi huấn luyện.
 
Độ chính xác của mô hình thu được là 93.54%.
 
5. Kết luận và hướng phát triển
 
Mô hình 2: Mô hình thực hiện


 
Phát hiện cảm xúc tích cực và tiêu cực của người học trong quá trình học tập có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động giảng dạy nhằm thu được hiệu quả cho quá trình này. Phương pháp phát hiện và đánh giá cảm xúc tự động thông qua nhận diện khuôn mặt là giải pháp khả thi về mặt kỹ thuật và thời gian cũng như đảm bảo tính khách quan. Việc ứng dụng phương pháp đánh giá cảm xúc thông qua khuôn mặt cho quá trình giảng dạy trực tuyến là rất khả quan và đem lại hiệu quả trong việc cải tiến quá trình giảng dạy của người dạy với mục đích làm giảm stress cho người học, điều này sẽ giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy trực tuyến. Ảnh khuôn mặt của sinh viên sẽ được thu thập tự động qua phần mềm Zoom sau mỗi giờ học với số lượng nhất định, sử dụng làm đầu vào hệ thống để thu được kết quả đánh giá cảm xúc tích cực và tiêu cực chung của sinh viên, từ đó đưa ra kết quả giờ giảng của giảng viên có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực. Trên cơ sở đó, người giảng sẽ tiếp tục phát huy hoặc điều chỉnh phương án giảng dạy cho phù hợp. Với mong muốn tiếp tục đẩy mạnh hiệu quả hoạt động giảng dạy, hệ thống có thể phát triển để đánh giá cảm xúc tích cực và tiêu cực của từng sinh viên giúp các giảng viên, cố vấn học tập có thể trợ giúp, tư vấn học tập cho sinh viên kịp thời, đảm bảo quá trình học tập có thể diễn ra được đúng kế hoạch. 
 
Bên cạnh việc phát hiện cảm xúc tích cực và tiêu cực của sinh viên Học viện Ngân hàng trong quá trình học trực tuyến thì mô hình này cũng có thể áp dụng cho các ngân hàng. Với dữ liệu đầu vào là ảnh của khách hàng khi đến phòng giao dịch, được thu thập qua các camera giám sát, đưa qua mô hình có thể phát hiện cảm xúc hài lòng hay không hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ, từ đó, ngân hàng nắm bắt được tâm trạng của khách hàng, họ có thể đưa ra phân tích và giải pháp phù hợp nhằm mang lại trải nghiệm cá nhân hóa, phục vụ khách hàng tốt hơn.
 
 
Tài liệu tham khảo:
 
1. Matsumoto, David, and Hyi Sung Hwang (2011). “Reading facial expressions of emotion”, Psychological Science Agenda, Vol 25, No5, pp. 10 - 18.
2. K. Mase, A. Pentland (1991), “Recognition of facial expression from optical flow”, IEEE TRANSACTIONS on Information and Systems, Vol E74-D, No10, pp. 3474 - 3483. 
3. Yann LeCun, Leon Bottou, Yoshua Bengio, and Patrick Haff ner, “Gradient-based learning applied to document recognition", Proceedings of the IEEE, 86(11):2278-2324, 1998, pp. 1 - 46.
4. C. Farabet, C. Couprie, L. Najman and Y. LeCun, “Learning Hierarchical Features for Scene Labeling", in IEEE Transactions on Pattern Analysis and Machine Intelligence, vol. 35, no. 8, 2013. pp. 1915 - 1929.
5. Alex Krizhevsky, Geoff rey E Hinton, “Using very deep autoencoders for content-based image retrieval,” ESANN, 2011, pp. 1 - 7.
6. S. Ren, K. He, R. Girshick and J. Sun, “Faster RCNN: Towards Real-Time Object Detection with Region Proposal Networks", in IEEE Transactions on Pattern Analysis and Machine Intelligence, vol.39, no. 6, 2017, pp. 1137 - 1149.
7. Y. Taigman, M. Yang, M. Ranzato and L. Wolf, “DeepFace: Closing the Gap to Human-Level Performance in Face Verifi cation", IEEE Conference on Computer Vision and Pattern Recognition, Columbus, OH, 2014, pp. 1701 - 1708.
8. A. Toshev, Ch. Szegedy, “DeepPose: Human Pose Estimation via Deep Neural Networks", Proceedings of the 2014 IEEE Conference on Computer Vision and Pattern Recognition (CVPR), 2014, pp. 1653 - 1660.
9. P. Sermanet and Y. LeCun, “Traffic sign recognition with multi-scale Convolutional Networks", The 2011 International Joint Conference on Neural Networks, San Jose, CA, 2011, pp. 2809 - 2813.
10. Y. Le Cun and Y. Bengio, “Convolutional networks for images, speech, and time series", in The Handbook of Brain Th eory and Neural Networks, M. A. Arbib, Ed. Cambridge, MA: MIT Press, 1995, pp. 255 - 258.
11. Hubel, D. H. and Wiesel, T. N., “Receptive fields of single neurons in the cat’s striate cortex", Journal of Physiology, 1959, pp. 574 - 591.
12. Fukushima, K., “Neocognitron: A self-organizing neural network model for a mechanism of pattern recognition unaff ected by shift in position,” Biological Cybernetics, 1980, pp. 193 - 202. 
13. Y. LeCun, B. Boser, J. S. Denker, D. Henderson, R. E. Howard, W. Hubbard, and L. D. Jackel, “Handwritten digit recognition with a back-propagation network", in NIPS, 1989, pp. 1 - 9.
14. LeCun, Yann, Yoshua Bengio, and Geoff rey Hinton, “Deep learning", nature 521.7553, 2015, pp. 436.
15. J. F. Couchot, R. Couturier, C. Guyeux, M. Salomon, “Steganalysis via a Convolutional Neural Network using Large Convolution Filters,” 2016, pp. 1 - 8.
16. Andrius Dzedzickis, Art-ras Kaklauskas and Vytautas Bucinskas, Human Emotion Recognition: Review of Sensors and Methods, Sensors, 2020.
17. Iris B. Mauss, Michael D. Robinson, Measures of emotion: A review, Cognition and emotion 2009.

ThS. Triệu Thu Hương, ThS. Nguyễn Thị Yến
Học viện Ngân hàng
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Sự hài lòng trực tuyến trong ý định tiếp tục sử dụng ngân hàng điện tử tại Việt Nam
Sự hài lòng trực tuyến trong ý định tiếp tục sử dụng ngân hàng điện tử tại Việt Nam
19/11/2024 09:44 251 lượt xem
Sự phát triển nhanh chóng của các hệ thống điện tử và Internet đã tạo nên những thay đổi đáng kể trong việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ nói chung, dịch vụ tài chính, ngân hàng nói riêng...
Đánh giá sức khỏe tài chính các ngân hàng Việt Nam theo phương pháp phân tích cụm
Đánh giá sức khỏe tài chính các ngân hàng Việt Nam theo phương pháp phân tích cụm
18/11/2024 11:30 490 lượt xem
Sức khỏe tài chính của các ngân hàng rất quan trọng đối với nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 xảy ra do sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng.
Tăng trưởng tín dụng đối với ngành nông nghiệp và những vấn đề đặt ra
Tăng trưởng tín dụng đối với ngành nông nghiệp và những vấn đề đặt ra
11/11/2024 08:25 682 lượt xem
Thông qua phân tích quy mô và biến động dư nợ tín dụng nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2023, bài viết chỉ ra những kết quả tích cực và một số hạn chế trong tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng đối với ngành sản xuất quan trọng này.
Bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực tại ngân hàng thương mại: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
Bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực tại ngân hàng thương mại: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
05/11/2024 08:10 816 lượt xem
Hiện nay, công tác bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực được các NHTM chú trọng đầu tư phát triển, tuy nhiên, nguồn nhân lực của nhiều ngân hàng vẫn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu về chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của các ngân hàng.
Đánh giá khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng của NHTM Việt Nam bằng mô hình định lượng
Đánh giá khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng của NHTM Việt Nam bằng mô hình định lượng
04/11/2024 08:23 1.167 lượt xem
Nghiên cứu này nhằm chỉ ra mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng thông qua phương pháp khảo sát và phân tích hồi quy dữ liệu của 37 NHTM Việt Nam.
Thúc đẩy chuyển đổi sang mô hình kinh tế tuần hoàn: Rào cản và gợi ý cho Việt Nam
Thúc đẩy chuyển đổi sang mô hình kinh tế tuần hoàn: Rào cản và gợi ý cho Việt Nam
31/10/2024 08:07 962 lượt xem
Biến đổi khí hậu trở thành rủi ro lớn nhất mà loài người đang phải gánh chịu (WEF, 2024). Trong bối cảnh đó, phát triển bền vững không còn là sự lựa chọn, mà gần như bắt buộc ở hầu hết các quốc gia trên toàn cầu. Để đạt được mục tiêu này, mô hình kinh tế tuần hoàn nổi lên như một công cụ quan trọng.
Việt Nam sau gần 30 năm hội nhập kinh tế quốc tế
Việt Nam sau gần 30 năm hội nhập kinh tế quốc tế
29/10/2024 15:02 3.879 lượt xem
Trong những năm qua, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước. Vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam không ngừng được nâng lên, khẳng định vai trò tích cực và trách nhiệm trong việc duy trì hòa bình, hợp tác phát triển và thúc đẩy tiến bộ toàn cầu.
Kinh tế Việt Nam 9 tháng năm 2024 và một số đề xuất, khuyến nghị
Kinh tế Việt Nam 9 tháng năm 2024 và một số đề xuất, khuyến nghị
22/10/2024 14:35 6.826 lượt xem
Tình hình kinh tế Việt Nam trong tháng 9, quý III và 9 tháng năm 2024 tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực, tháng sau tốt hơn tháng trước, quý sau cao hơn quý trước; tính chung 9 tháng năm 2024 đạt nhiều kết quả quan trọng, cao hơn cùng kỳ trên hầu hết các lĩnh vực.
Phát triển thị trường tài chính trong nền kinh tế số tại Việt Nam
Phát triển thị trường tài chính trong nền kinh tế số tại Việt Nam
21/10/2024 08:35 2.337 lượt xem
Kinh tế số là hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh và tối ưu hóa cấu trúc nền kinh tế.
Tác động của tiền gửi đến hiệu quả tài chính các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác động của tiền gửi đến hiệu quả tài chính các ngân hàng thương mại Việt Nam
18/10/2024 08:05 2.111 lượt xem
Nghiên cứu này xem xét tác động của tiền gửi đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2014 - 2023.
Thách thức và giải pháp tài chính trong phát triển nông nghiệp bền vững tại Việt Nam
Thách thức và giải pháp tài chính trong phát triển nông nghiệp bền vững tại Việt Nam
17/10/2024 08:45 1.796 lượt xem
Biến đổi khí hậu đang gây ra những tác động lớn đến đời sống và kinh tế toàn cầu, nông nghiệp tác động đến phát triển kinh tế - xã hội trên hai khía cạnh thích ứng với môi trường và tác động tiêu cực đến môi trường.
Tiếp cận phương pháp xác định hành vi quản trị lợi nhuận theo hướng truyền thống và hiện đại
Tiếp cận phương pháp xác định hành vi quản trị lợi nhuận theo hướng truyền thống và hiện đại
16/10/2024 08:00 952 lượt xem
Quản trị lợi nhuận là một chiến lược có thể được ban quản lí cố ý sử dụng để điều chỉnh chỉ tiêu thu nhập của công ty với các mục tiêu đã xác định trước.
Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa - công cụ hỗ trợ phát triển “tam nông”: Kinh nghiệm từ Nhật Bản và bài học cho Việt Nam
Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa - công cụ hỗ trợ phát triển “tam nông”: Kinh nghiệm từ Nhật Bản và bài học cho Việt Nam
15/10/2024 08:02 563 lượt xem
Bảo lãnh tín dụng được coi là một công cụ hữu hiệu giúp khắc phục được “điểm nghẽn” về vốn cho phát triển “tam nông”. Bài viết đề cập đến kinh nghiệm của Nhật Bản về bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp tiền tệ, tín dụng, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn nhanh và bền vững
Thực hiện đồng bộ các giải pháp tiền tệ, tín dụng, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn nhanh và bền vững
14/10/2024 08:00 809 lượt xem
Quán triệt sâu sắc những quan điểm chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách, biện pháp về tiền tệ, tín dụng để khơi thông dòng vốn tín dụng vào khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Xây dựng mô hình dự báo hiện tại tổng sản phẩm nội địa của Việt Nam
Xây dựng mô hình dự báo hiện tại tổng sản phẩm nội địa của Việt Nam
11/10/2024 09:58 509 lượt xem
Dự báo hiện tại (Nowcasting) rất quan trọng trong kinh tế học vì dữ liệu cho các chỉ số chính như GDP thường có độ trễ và sai số đo lường đáng kể (Giannone và cộng sự, 2008)...
Giá vàngXem chi tiết

Giá vàng - Xem theo ngày

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

83,700

86,200

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

83,700

86,200

Vàng SJC 5c

83,700

86,220

Vàng nhẫn 9999

83,700

85,600

Vàng nữ trang 9999

83,600

85,200


Ngoại tệXem chi tiết
Tỷ giá - Xem theo ngày 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,150 25,502 26,092 27,523 31,263 32,592 158.81 168.04
BIDV 25,190 25,502 26,295 27,448 31,648 32,522 160.63 167.55
VietinBank 25,198 25,502 26,307 27,507 31,676 32,686 160.27 168.02
Agribank 25,200 25,502 26,225 27,408 31,448 32,511 160.54 168.04
Eximbank 25,160 25,502 26,287 27,168 31,543 32,559 161.12 166.54
ACB 25,170 25,502 26,309 27,212 31,642 32,598 160.68 167.03
Sacombank 25,180 25,502 26,294 27,267 31,555 32,708 160.81 167.32
Techcombank 25,184 25,502 26,134 27,486 31,274 32,605 157.32 169.76
LPBank 25,190 25,502 26,591 27,484 31,928 32,590 162.28 169.38
DongA Bank 25,230 25,500 26,300 27,150 31,600 32,550 159.20 166.40
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,50
2,70
3,50
3,70
4,40
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,80
2,90
3,20
4,20
4,30
4,90
5,00
Techcombank
0,05
-
-
-
3,10
3,10
3,30
4,40
4,40
4,80
4,80
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,20
4,20
4,20
5,30
5,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,90
3,90
4,10
5,55
5,70
5,80
6,10
Agribank
0,20
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
Eximbank
0,10
0,50
0,50
0,50
3,10
3,30
3,40
4,70
4,30
5,00
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?