Kinh nghiệm phá vỡ rào cản phát triển ngân hàng số của các ngân hàng quốc tế và bài học đối với Việt Nam
30/08/2022 3.053 lượt xem
Tóm tắt: Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cùng với sự xuất hiện của các công ty công nghệ tài chính (Fintech) dẫn tới các ngân hàng thương mại (NHTM) phải đưa ra các mô hình kinh doanh mới đảm bảo tính cạnh tranh, tăng cường kết nối, cập nhật công nghệ, phục vụ các nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng. Trong bối cảnh nền kinh tế số, xu thế số hóa hoạt động ngân hàng diễn ra mạnh mẽ không chỉ ở phạm vi mỗi quốc gia mà trên toàn thế giới. Nhiều ngân hàng trên phạm vi toàn cầu đã triển khai thành công mô hình ngân hàng số và phần lớn các ngân hàng còn lại đều đang ở các giai đoạn chuyển đổi số khác nhau, từ giai đoạn chuyển đổi kỹ thuật đến giai đoạn chuyển đổi mô hình. Tại Việt Nam, các ngân hàng cơ bản đang ở giai đoạn đầu của chuyển đổi số, nhiều ngân hàng đã triển khai các dịch vụ ngân hàng số. Trong quá trình phát triển ngân hàng số, các NHTM Việt Nam gặp nhiều khó khăn như khuôn khổ pháp lý cho phát triển ngân hàng số còn thiếu, năng lực bảo mật thông tin còn hạn chế... Điều này khiến cho quá trình chuyển đổi số của các NHTM Việt Nam không như kỳ vọng. Bài viết nghiên cứu kinh nghiệm chuyển đổi số của các NTHM trên thế giới, từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm đẩy nhanh quá trình số hóa của các ngân hàng trong thời gian tới.
 
Từ khóa: Ngân hàng số, rào cản, bài học kinh nghiệm.
 
EXPERIENCES IN BREAKING DOWN THE DEVELOPMENT BARRIERS  IN DIGITAL BANKING OF INTERNATIONAL BANKS AND LESSONS FOR VIETNAM
 
Abstract: The fourth industrial revolution along with the appearance of financial technology (Fintech) companies led commercial banks to come up with new business models to ensure competitiveness, strengthen connectivity, update technology, and serve the growing needs of customers. In the context of the digital economy, the trend of digitizing banking activity has taken place strongly not only in the country but also worldwide. Many banks on the global scale have successfully implemented the digital banking model and most of the remaining banks are in different stages of transition, ranging from the technical transition to the paradigm shift. In Viet Nam, banks are basically in the early stage of the digital transformation, many banks have developed banking services. In the process of banking development, Vietnamese commercial banks have difficulties such as the lack of legal framework for digital bank development, limited information security capacity, etc. This brings a result of the transition of Vietnamese commercial banks not as expected. The article studies the transition experience of the world's commercial banks, from which the lessons learned to Viet Nam to accelerate the process of digitizing banks in the coming time.
 
Keywords: Digital bank, barrier, experience.
 
1. Tổng quan về ngân hàng số
 
Chris (2014) đã mô tả ngân hàng số (Digital Banking) là một mô hình hoạt động của ngân hàng mà trong đó các hoạt động chủ yếu dựa vào nền tảng và dữ liệu điện tử với công nghệ số là giá trị cốt lõi của ngân hàng. Theo Gaurav Sarma (2017), ngân hàng số là một hình thức ngân hàng số hóa tất cả những hoạt động và dịch vụ ngân hàng truyền thống. Theo đó, ngân hàng số được hiểu khái quát là ngân hàng không có chi nhánh, không có địa điểm cụ thể nhưng tất cả những gì khách hàng có thể thực hiện ở các chi nhánh ngân hàng truyền thống được số hóa và tích hợp vào một ứng dụng ngân hàng số duy nhất. Thông qua ứng dụng này, khách hàng được giới thiệu và sử dụng các dịch vụ đều thông qua công nghệ số, không còn tương tác với chi nhánh hay nhân viên ngân hàng, khách hàng không cần đến chi nhánh ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện được tất cả các giao dịch. Ngân hàng số cho phép tất cả các hoạt động ngân hàng được thực hiện một cách tự động hóa, tiêu chuẩn hóa theo quy trình trên một hệ sinh thái nền tảng số (Gasser, 2017). Các dịch vụ ngân hàng số được thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống mạng Internet, điện thoại di động, máy tính bảng và qua các trang mạng xã hội, trang thương mại điện tử. Đồng thời, các hoạt động khác của ngân hàng như hoạt động quản lý rủi ro, quản lý nguồn vốn, quản lý chi phí... đều được số hóa. Như vậy, ngân hàng số bao gồm đầy đủ chức năng của một NHTM từ cơ cấu tổ chức đến quy trình làm việc. 
 
Việc phát triển chuyển đổi số trong ngân hàng mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng như cắt giảm chi phí vận hành, gia tăng giá trị cho khách hàng, gia tăng doanh thu cho ngân hàng, giúp lãnh đạo ngân hàng ra quyết định nhanh hơn và chính xác hơn. Qua đó, góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ưu điểm của ngân hàng số được thể hiện như sau:
 
Một là, nhanh chóng và thuận tiện: Ngân hàng số không bị gián đoạn về thời gian và không gian. Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch bất kể khi nào cần thiết và thực hiện ở bất kể địa điểm nào. Điều này, giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian và đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng.
 
Hai là, an toàn so với giao dịch bằng tiền mặt: Với ngân hàng số, khách hàng không phải mang theo tiền mặt. Do đó, hạn chế được rủi ro mất cắp trong quá trình di chuyển. Đồng thời, tiết kiệm được các chi phí liên quan đến in ấn tiền mặt, gia tăng hiệu quả cho nền kinh tế. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) hướng tới nhằm giảm tối thiểu thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế.
 
Ba là, tiết kiệm chi phí: Ngân hàng số tiết kiệm chi phí cho tất cả các chủ thể trong nền kinh tế. Đối với khách hàng, tiết kiệm chi phí đi lại, chi phí thanh toán, gia tăng chi phí cơ hội bởi đặc trưng thực hiện thanh toán mọi lúc, mọi nơi của ngân hàng số. Đối với ngân hàng, giảm đáng kể chi phí hoạt động của ngân hàng, gia tăng doanh thu, gia tăng lợi nhuận. Đối với nền kinh tế, ngân hàng số hỗ trợ giảm tải giao thông, giảm tải năng lượng điện nước, giảm thiểu tệ nạn lưu hành tiền giả…
 
Bên cạnh những ưu điểm, việc chuyển đổi số của các NHTM tồn tại một số rào cản sau:
 
Một là, chi phí đầu tư công nghệ và hạ tầng cao: Đối với ngân hàng, để xây dựng hạ tầng phát triển ngân hàng số, các NHTM phải có lượng vốn đầu tư tương đối lớn cho hệ thống, hạ tầng kỹ thuật; cùng với đó là việc xây dựng và phát triển hệ thống phần mềm, đào tạo nhân lực chất lượng cao. Quá trình này phụ thuộc lớn vào tiềm lực tài chính của các NHTM. Mặc dù các NHTM đều muốn phát triển ngân hàng số, nhưng thực tế nguồn vốn của các NHTM Việt Nam còn hạn chế nên chỉ có một số NHTM lớn đủ tiềm lực và quyết tâm để đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Đây là một trong những khó khăn hiện nay trong quá trình số hóa hoạt động ngân hàng.
 
Hai là, thiếu dữ liệu dân cư quốc gia trực tuyến: Ở Việt Nam, hiện nay, chưa có hệ thống dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất. Do đó, hệ thống các NHTM không thể đảm bảo toàn bộ các thông tin cá nhân mà khách hàng cung cấp trực tuyến là chính xác. Điều này có thể dẫn đến việc ra quyết định cho vay không đúng, gây thất thoát vốn cho hệ thống NHTM.
 
Ba là, khuôn khổ pháp lý cho phát triển ngân hàng số còn thiếu: Cùng với quá trình chuyển đổi số của các NHTM, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách liên quan như Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04/10/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền và Nghị định số 87/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP; Thống đốc NHNN đã ban hành Thông tư số 16/2020/TT-NHNN ngày 04/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Thống đốc NHNN hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi số, các NHTM còn gặp nhiều vướng mắc. Điều này khiến quá trình chuyển đổi số của các NHTM triển khai chậm chạp. Cụ thể, NHNN chưa có quy định và cơ chế triển khai đối với việc ngân hàng có thể định danh khách hàng dựa trên việc khai thác thông tin đã được định danh tại bên thứ ba có các tiêu chuẩn tương đương như các ngân hàng đại lý, tổ chức tín dụng, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính như chứng khoán, bảo hiểm hoặc từ khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, dịch vụ công, công ty viễn thông, điện, nước, các nguồn dữ liệu của các tổ chức khác ở Việt Nam và ở nước ngoài.
 
Bốn là, rủi ro liên quan đến bảo mật thông tin: Rủi ro đáng ngại trong hoạt động ngân hàng số chính là rủi ro hệ thống bị xâm phạm, gian lận, lừa đảo (Pennathur, 2001). Một số rủi ro thường thấy đối với ngân hàng số như: (i) Trộm cắp danh tính: Trộm cắp trở nên dễ dàng hơn trên trực tuyến bởi vì có ít trở ngại hơn cho loại tội phạm này; (ii) Tiếp quản tài khoản: Việc tiếp quản tài khoản xảy ra khi tội phạm truy cập vào tài khoản của người khác và thay đổi thông tin về tài khoản đó, như địa chỉ hoặc địa chỉ email được liên kết với tài khoản đó. Chủ sở hữu thực sự của tài khoản không nhận được cập nhật về tài khoản vì thông tin liên lạc được định tuyến lại cho tội phạm; (iii) Mối đe dọa tự động của phần mềm độc hại: Những đầu vào mã độc hại thông qua các công cụ tự động như chương trình Internet. Các hacker hoàn thành nhiều nhiệm vụ lặp đi, lặp lại và không tốn nhiều chi phí để thực hiện, đặc biệt hấp dẫn đối với tội phạm mạng, khi có thể gặt hái những lợi ích tài chính đáng kể với một ít chi phí liên quan. 
 
2. Kinh nghiệm quốc tế 
 
Thứ nhất, về tăng cường nguồn lực tài chính 
 
Ở Trung Quốc, các NHTM cỡ trung không có khả năng phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thanh toán có tốc độ tương thích với nhu cầu của khách hàng. Để giải quyết vấn đề này, các NHTM và các công ty Fintech đã gia tăng hợp tác với nhau. Thực tế trong thời gian qua, các NHTM vừa và nhỏ ở Trung Quốc đã hợp tác với nhiều tập đoàn công nghệ lớn như Alibaba, Tencent và Baidu... Đây là một xu thế kinh doanh hiệu quả, đem đến lợi ích cho cả NHTM và các công ty công nghệ khi các hãng công nghệ Trung Quốc có lợi thế thu thập khối lượng dữ liệu khổng lồ của người tiêu dùng.
 
Thứ hai, về định danh số và xây dựng hệ sinh thái số 
 
Định danh số là cốt lõi của quá trình chuyển đổi số hóa các dịch vụ tài chính - ngân hàng. Đây thực sự là thách thức với những nước đang phát triển do người dân thiếu dữ liệu lưu trữ định danh chính thống. Hệ thống dịch vụ công của Ấn Độ không hiệu quả, nảy sinh gian lận. Nguyên nhân là do các dịch vụ công của Ấn Độ dựa vào hệ thống danh tính công dân gắn với vị trí cố định tương tự như hệ thống hộ khẩu tại Việt Nam hiện nay. Hệ thống thông tin này được lưu trữ cục bộ tại từng cơ quan địa phương gây khó khăn cho việc truy xuất và sử dụng thông tin đó ở các cơ quan, địa phương khác. Vấn đề về tính bao trùm thông tin không đồng đều đã khiến hệ thống dịch vụ công của Ấn Độ gây ra nhiều lãng phí, cả thời gian và tiền bạc, cũng như nảy sinh các vấn đề gian lận và tham nhũng. Chính phủ Ấn Độ hiểu rằng, cần phải thay đổi cách thức hoạt động của toàn bộ hệ thống cung cấp dịch vụ công, hướng đến một hệ thống mới có tính di động, kiểm soát mức độ và nội dung truy cập, có thể chia sẻ và kiểm chứng khi cần thiết. Giải pháp được đề xuất là tích hợp kỹ thuật số. Điều này dẫn đến sự ra đời của Aadhaar - chương trình nhận dạng kỹ thuật số sinh trắc học vào năm 2009. Hệ thống xác thực danh tính Aadhaar bao gồm các thông tin cơ bản như tên, địa chỉ, ngày sinh, giới tính, ảnh chân dung và dữ liệu sinh trắc học - dấu vân tay và/hoặc quét mống mắt của mỗi công dân. Mỗi công dân khi đăng ký danh tính thông qua hệ thống Aadhaar sẽ được cung cấp một ID kỹ thuật số duy nhất và vĩnh viễn, gồm 12 chữ số. ID duy nhất này giúp mọi người dễ dàng xác nhận nhân dạng mà không cần mang theo tài liệu chứng minh - chỉ cần 12 chữ số ID và quét vân tay. Với nền tảng là Aadhaar, Ấn Độ đã xây dựng chương trình India Stack vào năm 2012. Đây là giao diện lập trình ứng dụng (API) lớn nhất thế giới với 04 lớp công nghệ riêng biệt: (i) Lớp phi hiện diện với công cụ Aadhaar đảm bảo rằng mọi cá nhân có thể cung cấp định danh ở bất kỳ nơi đâu và địa điểm nào cho những người được cho phép; (ii) Lớp phi giấy tờ với công cụ eKYC, eSign và Digital Locker cung cấp các giải pháp nhằm xác minh, xác thực, lưu trữ và truy xuất thông tin; (iii) Lớp phi tiền mặt với các công cụ như UPI (giao diện thanh toán hợp nhất) cho phép thực hiện các giao dịch chuyển tiền trực tiếp lập tức và an toàn mà không cần nhập các thông tin chi tiết; (iv) Lớp đồng ý cho phép người dùng kiểm soát việc chia sẻ dữ liệu cá nhân tới các bên liên quan. Với cấu trúc như vậy, India Stack đã tạo ra sự thay đổi đáng kể trong cách Chính phủ, doanh nghiệp và người dân tương tác với nhau. Mở tài khoản ngân hàng có thể thực hiện ngay lập tức thông qua Aadhaar với quy trình xác minh eKYC. Axis là ngân hàng Ấn Độ đầu tiên cung cấp một quy trình eKYC vào năm 2013, giảm thời gian mở tài khoản ngân hàng từ 07 - 10 ngày xuống chỉ còn 01 ngày. Phê duyệt khoản vay cũng có thể được hoàn thành trực tuyến khi khách hàng đồng ý để ngân hàng truy cập vào các thông tin, tài liệu cần thiết thông qua Lớp đồng ý và công cụ Digital Locker. Các khoản vay, giải ngân, thuế, trợ cấp sẽ đến trực tiếp người thụ hưởng thông qua công cụ UPI. Điều này đặc biệt hữu ích đối với những người sống ở nông thôn, vốn vẫn chưa được kết nối với Internet, không biết chữ và không sở hữu điện thoại thông minh. 
 
Thứ ba, về hoàn thiện hành lang pháp lý
 
Ngày 13/01/2018, các quốc gia thành viên EU đã cụ thể hóa nội dung của Chỉ thị Dịch vụ Thanh toán (PSD2) của Liên minh châu Âu (European Union - EU) sửa đổi thành Luật tại quốc gia mình. Chỉ thị PSD2 của EU được sửa đổi nhằm mở rộng phạm vi, trách nhiệm và mở thêm các cơ hội kinh doanh mới. Được thông qua bởi Nghị viện châu Âu vào tháng 10/2015 và Hội đồng Bộ trưởng châu Âu vào tháng 11/2015, mục tiêu của PSD2 nhằm tăng cường bảo vệ người tiêu dùng, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và nâng cao tính an toàn, bảo mật của các dịch vụ thanh toán trong Liên minh châu Âu. Theo Chỉ thị này, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán (Payment Service Provider - PSP) có nghĩa vụ đảm bảo xác thực danh tính khách hàng (KYC) chặt chẽ hơn mỗi khi người trả tiền truy cập trực tuyến vào tài khoản thanh toán của mình, thực hiện giao dịch thanh toán điện tử từ xa hoặc thực hiện bất kỳ hành động nào khác thông qua các kênh từ xa (Remote channels). Đồng thời, quyền truy cập vào tài khoản người sử dụng dịch vụ thanh toán phải được cấp cho nhà cung cấp bên thứ 3 thực hiện các dịch vụ tổng hợp thông tin tài khoản. PSD2 quy định trách nhiệm/nghĩa vụ của các nhà cung cấp dịch vụ thông tin tài khoản, cũng như trách nhiệm của chính các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán.
 
Thứ tư, về đảm bảo an toàn bảo mật
 
Kinh nghiệm của Trung Quốc: Các biện pháp bảo mật như triển khai mã thông báo bảo mật USB được biết đến với tên gọi là “U Shield”, được triển khai vào năm 2002, trong bối cảnh lo ngại về độ tin cậy và bảo mật của các dịch vụ ngân hàng điện tử. Ngày nay, các ngân hàng Trung Quốc đã áp dụng các phương pháp nhận diện và xác thực giao dịch đảm bảo tính riêng tư và an ninh của các dịch vụ thanh toán số như sinh trắc học vân tay, nhận diện khuôn mặt, giọng nói… Ngoài ra, các ngân hàng Trung Quốc cũng chú trọng vấn đề an ninh mạng, đảm bảo chống thất thoát dữ liệu, ngăn chặn các cuộc tấn công mạng bằng các biện pháp như tường lửa thế hệ mới, phần mềm ngăn chặn mã độc và các biện pháp bảo mật dữ liệu.
 
Kinh nghiệm của Malaysia: Chính phủ Malaysia đưa ra những yêu cầu nhằm đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng điện tử như các tổ chức ngân hàng phải có sự tương tác trực diện với khách hàng trước khi mở tài khoản hoặc gia hạn tín dụng. Các tổ chức ngân hàng cũng được yêu cầu thiết lập các biện pháp phù hợp để xác định khách hàng tiếp cận các trang Web của bên thứ ba và quy trình nghiêm ngặt khi xác minh khách hàng như đối với khách hàng trực tiếp. Khi cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử, các tổ chức ngân hàng cũng được yêu cầu thực hiện các cơ chế giám sát và báo cáo để xác định các hoạt động rửa tiền tiềm tàng. Điều này cho phép Ngân hàng Trung ương đảm bảo rằng, ngành Ngân hàng trong khi theo kịp sự phát triển của công nghệ thông tin, truyền thông và công nghệ sẽ duy trì tính toàn vẹn của hệ thống tài chính và ngăn chặn việc lạm dụng bởi những kẻ rửa tiền.
 
Kinh nghiệm của Singapore: Chính phủ Singapore ban hành Đạo luật bảo vệ dữ liệu cá nhân 2012 (Personal Data Protection Act - PDPA). Đạo luật áp dụng cho công tác bảo vệ dữ liệu cá nhân tại Singapore, kể cả khi dữ liệu cá nhân được chuyển ra nước ngoài để xử lý. PDPA quản lý việc thu thập, sử dụng, tiết lộ và bảo vệ dữ liệu cá nhân. Bộ luật quy định các nguyên tắc liên quan đến việc thu thập, sử dụng, công khai và quản lý thông tin cá nhân. PDPA không những công nhận sự cần thiết của việc thu thập và sử dụng thông tin từ phía các doanh nghiệp mà còn công nhận các quyền hạn của cá nhân trong việc tiếp cận và sửa chữa các thông tin của họ đang được doanh nghiệp nắm giữ và sử dụng. Cơ quan phát triển thông tin truyền thông đại chúng Singapore sẽ đề ra các biện pháp bắt buộc phải tuân theo đối với các tổ chức không thực hiện đúng theo các nguyên tắc được quy định trong nội dung từ Phần III đến Phần VI trong luật PDPA, bao gồm: Ngừng việc thu thập, sử dụng và công khai thông tin vi phạm luật; hủy bỏ các thông tin cá nhân được thu thập vi phạm luật; tuân thủ các biện pháp khác được đề ra bởi cơ quan thẩm quyền (có thể là sửa lại thông tin, hoàn trả chi phí, hoặc cung cấp thông tin cho cá nhân yêu cầu); trả phí phạt lên đến 1 triệu đô la Singapore, được quyết định bởi cơ quan thẩm quyền.
 
3. Bài học cho Việt Nam
 
Đối với các NHTM
 
Đẩy mạnh hợp tác kết nối, tận dụng năng lực công nghệ của các công ty Fintech, từ đó nâng cao năng lực tài chính, gia tăng quy mô khách hàng, gia tăng năng lực cạnh tranh. Tăng cường mở rộng hệ sinh thái, tiếp tục triển khai các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trên điện thoại thông minh, nâng cao trải nghiệm khách hàng; ưu tiên phát triển hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm, dịch vụ  ngân hàng theo mô hình ngân hàng số. Đồng thời, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ vào các hoạt động nghiệp vụ; quản trị, khai thác hiệu quả dữ liệu phục vụ cải thiện các hoạt động nghiệp vụ, nắm bắt hành vi khách hàng.
 
Đối với NHNN

Phát triển hạ tầng tương xứng với sự phát triển của xã hội, các tổ chức tín dụng (hạ tầng thanh toán, hạ tầng dữ liệu...).

NHNN phối hợp các bộ, ngành liên quan tiếp tục nghiên cứu, rà soát và đề xuất, sửa đổi, bổ sung các nội dung cần được luật hóa và quy định pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển đổi số ngân hàng, ưu tiên vào các nội dung liên quan đến ứng dụng công nghệ số như: Thu thập, khai thác, xử lý và chia sẻ dữ liệu khách hàng; giao dịch điện tử; xây dựng và triển khai Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát hoạt động Fintech trong lĩnh vực ngân hàng; ban hành các tiêu chuẩn dữ liệu, tiêu chuẩn kỹ thuật; xây dựng hoàn thiện hạ tầng dùng chung.

Đồng thời, xây dựng khuôn khổ pháp lý, cơ chế chính sách hỗ trợ tối đa cho chuyển đổi số, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, gồm: Chia sẻ dữ liệu; bảo vệ dữ liệu cá nhân; bảo vệ người tiêu dùng; an toàn, an ninh mạng; hoạt động cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số hoặc cấp phép ngân hàng số. 

Tài liệu tham khảo:

1. Chris, S. (2014). Digital Bank: Strategies to Launch or Become a Digital Bank. Marshall Cavendish International Pte Ltd.
2. U. Gasser, V.A. Almeida (2017), “A layered model for AI governance”, IEEE Internet Computing, 21(6), pp.58-62.
3. Pennathur, A. K. (2001). “Clicks and bricks”: E-risk management forbanks in the age of the internet. Journal of Banking and Finance, 25(11), 2103-2123.
4. Sani, R. (2000). Internet Banking Needs Better Risk Management. Computimes, Jun, 16. 
5. Sharma, G. (2017). What is Digital Banking. VentureSkies. Retrieved, 1.
6. https://www.ey.com/Publication/vwLUAssets/EY-payment-services-directive-2/$FILE/EY-payment-services-directive-2.pdf

TS. Đỗ Thị Hà Thương
Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Thực thi chính sách tín dụng nông thôn - Kinh nghiệm của Brazil
Thực thi chính sách tín dụng nông thôn - Kinh nghiệm của Brazil
16/04/2024 972 lượt xem
Chính sách tín dụng nông thôn (tín dụng nông thôn) ở Brazil là các chương trình cho vay nhằm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, năng suất và đầu tư; nâng cao thu nhập của các trang trại và doanh nghiệp; nâng cao mức sống của người dân nông thôn.
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước bền vững: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước bền vững: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam
04/04/2024 2.316 lượt xem
Bài viết phân tích, đánh giá một số kinh nghiệm quốc tế về cơ cấu thu NSNN bền vững thông qua bốn loại thuế, gồm: Thuế TNDN, thuế TNCN, thuế GTGT, thuế TTĐB. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị để hoàn thiện cơ cấu thu NSNN bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam.
Phát triển Quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp - Một số kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
Phát triển Quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp - Một số kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
21/03/2024 4.291 lượt xem
Hệ thống hưu trí là một bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh xã hội với hai hệ thống hưu trí bắt buộc và hệ thống hưu trí tự nguyện. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp ở các nước trên thế giới rất quan trọng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Dự báo kinh tế thế giới năm 2024 vẫn còn nhiều khó khăn
Dự báo kinh tế thế giới năm 2024 vẫn còn nhiều khó khăn
19/03/2024 9.217 lượt xem
Năm 2023, kinh tế thế giới phục hồi yếu và không đồng đều giữa các nền kinh tế chủ chốt. Hoạt động sản xuất, từ sản lượng công nghiệp đến hoạt động đầu tư và thương mại quốc tế đều giảm.
Ứng phó với các thách thức nhân khẩu học: Chiến lược thích ứng của ngành Ngân hàng và gợi ý đối với Việt Nam
Ứng phó với các thách thức nhân khẩu học: Chiến lược thích ứng của ngành Ngân hàng và gợi ý đối với Việt Nam
07/03/2024 5.870 lượt xem
Những thay đổi về nhân khẩu học toàn cầu, đặc biệt là xu hướng già hóa dân số đang đặt ra những thách thức và rủi ro lớn cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Chính sách tiền tệ của Fed năm 2024 và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
Chính sách tiền tệ của Fed năm 2024 và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
03/03/2024 7.983 lượt xem
Sau gần hai năm thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát và đưa lạm phát của nền kinh tế Hoa Kỳ về gần lạm phát mục tiêu là 2%, trong năm 2024, dự kiến Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ có những thay đổi lớn trong điều hành chính sách tiền tệ.
Chương trình đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán - Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị
Chương trình đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán - Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị
15/02/2024 6.546 lượt xem
Kiểm toán nội bộ có vai trò quan trọng trong việc tăng cường và bảo vệ giá trị của tổ chức thông qua chức năng cung cấp sự đảm bảo, tư vấn khách quan, chuyên sâu và theo định hướng rủi ro.
Ngân hàng Mizuho Việt Nam góp phần thúc đẩy hợp tác toàn diện kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
Ngân hàng Mizuho Việt Nam góp phần thúc đẩy hợp tác toàn diện kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
13/02/2024 6.517 lượt xem
Nhìn lại năm 2023, trên khắp Việt Nam và Nhật Bản đã diễn ra nhiều sự kiện kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước. Tháng 12/2023, Mizuho đã hỗ trợ Diễn đàn kinh tế Nhật Bản - Việt Nam tại Tokyo cùng với Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và các định chế tài chính khác.
Triển vọng kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2024
Triển vọng kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2024
26/01/2024 7.775 lượt xem
Sau những cú sốc mạnh trong năm 2022, hoạt động kinh tế toàn cầu có dấu hiệu ổn định vào đầu năm 2023.
Kinh nghiệm ứng dụng trí tuệ nhân tạo và tự động hóa quy trình bằng robot trong lĩnh vực ngân hàng trên thế giới và khuyến nghị cho Việt Nam
Kinh nghiệm ứng dụng trí tuệ nhân tạo và tự động hóa quy trình bằng robot trong lĩnh vực ngân hàng trên thế giới và khuyến nghị cho Việt Nam
15/01/2024 8.209 lượt xem
Chuyển đổi số và sự bùng nổ công nghệ có ảnh hưởng lớn đến hành vi của khách hàng và hoạt động kinh doanh. Xu hướng thay đổi này dẫn đến quá trình số hóa trong các lĩnh vực như sản xuất, chuỗi cung ứng, tài chính và các dịch vụ phụ trợ khác.
Thẩm quyền để xử lí ngân hàng đang đổ vỡ một cách nhanh chóng và kịp thời - Nhìn từ kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam
Thẩm quyền để xử lí ngân hàng đang đổ vỡ một cách nhanh chóng và kịp thời - Nhìn từ kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam
05/01/2024 8.983 lượt xem
Trong năm vừa qua, chúng ta đã chứng kiến rất nhiều vụ sụp đổ của những ông lớn trong lĩnh vực ngân hàng, điều này dấy lên hồi chuông cảnh báo về tính chất dễ đổ vỡ của ngân hàng. Việc một ngân hàng đổ vỡ thể hiện kỉ luật thị trường đối với những ngân hàng có hoạt động kinh doanh thiếu an toàn, lành mạnh nhưng lại tạo ra nhiều hệ lụy cho nền kinh tế, ảnh hưởng đến niềm tin của công chúng và người gửi tiền.
Phân tích lợi ích và rủi ro của tiền kĩ thuật số Ngân hàng Trung ương
Phân tích lợi ích và rủi ro của tiền kĩ thuật số Ngân hàng Trung ương
21/12/2023 10.430 lượt xem
Sự chuyển dịch nhanh chóng của hệ thống tiền tệ số toàn cầu đã khiến chính phủ các nước có phần lúng túng trong việc thích nghi với sự thay đổi mạnh mẽ trong hành vi chi tiêu và đầu tư của người dân.
Hợp tác của Trung Quốc với các nước châu Phi trong lĩnh vực ngân hàng và một số kinh nghiệm cho Việt Nam
Hợp tác của Trung Quốc với các nước châu Phi trong lĩnh vực ngân hàng và một số kinh nghiệm cho Việt Nam
20/12/2023 9.638 lượt xem
Trung Quốc là đối tác kinh tế, thương mại và đầu tư lớn nhất của châu Phi trong thời gian qua và sẽ tiếp tục trong thời gian tới. Bài viết này tóm lược sự phát triển quan hệ thương mại và đầu tư của Trung Quốc với các nước châu Phi trong thời gian hơn một thập kỉ vừa qua và việc Trung Quốc sử dụng lĩnh vực ngân hàng hỗ trợ cho sự phát triển đó.
Thực tiễn sử dụng tiền mã hóa trong tài trợ cuộc xung đột Nga - Ukraine và hàm ý cho Việt Nam
Thực tiễn sử dụng tiền mã hóa trong tài trợ cuộc xung đột Nga - Ukraine và hàm ý cho Việt Nam
16/11/2023 10.766 lượt xem
Bài viết khái quát quá trình triển khai huy động dòng vốn toàn cầu thông qua tiền mã hóa của Chính phủ Ukraine và Liên bang Nga; từ đó, đánh giá hiệu quả thực tiễn của việc sử dụng tiền mã hóa trong thanh toán xuyên biên giới, nguy cơ sử dụng tiền mã hóa trong các hoạt động rửa tiền, khủng bố và đưa ra hàm ý cho Việt Nam.
Quy định về hoạt động huy động vốn cộng đồng theo hình thức cổ phần tại Malaysia - Một số gợi mở cho Việt Nam
Quy định về hoạt động huy động vốn cộng đồng theo hình thức cổ phần tại Malaysia - Một số gợi mở cho Việt Nam
06/11/2023 10.604 lượt xem
Hoạt động huy động vốn cộng đồng đã trở nên phổ biến sau khủng hoảng tài chính toàn cầu, phương thức này đã phát triển nhanh chóng ở nhiều nước trên thế giới. Trong đó, hoạt động huy động vốn theo hình thức cổ phần (Equity - based Crowdfunding - ECF) là hình thức gọi vốn được các doanh nghiệp trong giai đoạn khởi đầu, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo rất ưa chuộng. Với ECF, các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ cộng đồng thông qua một nền tảng trên Internet.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

81.000

83.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

81.000

83.500

Vàng SJC 5c

81.000

83.520

Vàng nhẫn 9999

74.200

76.100

Vàng nữ trang 9999

74.000

75.300


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,145 25,485 26,411 27,860 30,670 31,974 159.56 168.87
BIDV 25,185 25,485 26,528 27,748 30,697 31,977 159.6 168
VietinBank 25,160 25,485 26,651 27,946 31,096 32,106 161.07 169.02
Agribank 25,180 25,485 26,599 27,900 30,846 32,001 160.64 168.67
Eximbank 25,160 25,485 26,632 27,531 30,915 31,959 161.35 166.79
ACB 25,190 25,485 26,768 27,476 31,178 31,876 161.53 166.97
Sacombank 25,250 25,485 26,880 27,440 31,315 31,817 162.5 167.51
Techcombank 25,228 25,485 26,523 27,869 30,720 32,037 157.83 170.27
LPBank 24,943 25,485 26,344 27,844 31,044 31,948 159.37 170.59
DongA Bank 25,250 25,485 26,760 27,440 31,070 31,920 159.80 166.90
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,40
2,60
3,50
3,70
4,50
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,20
2,20
2,30
3,40
3,45
4,40
4,40
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
1,80
1,80
2,10
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,00
3,20
3,30
3,80
3,80
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?