Key words: Digital transformation, bank, five stages.
Chuyển đổi số đang là xu thế trên thế giới để giúp các doanh nghiệp đi nhanh hơn, tiếp cận khách hàng một cách tốt hơn, điều này đúng với thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Tại Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” với tầm nhìn đưa Việt Nam đến năm 2030 trở thành một quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ mới; đổi mới căn bản và toàn diện hoạt động, quản lý điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống và làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn rộng khắp. Ngành Ngân hàng cũng không nằm ngoài guồng quay đó. Ngày 11/5/2021, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 810/QĐ-NHNN phê duyệt “Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” với 02 mục tiêu chính: (i) Đổi mới toàn diện hoạt động quản lý của Ngân hàng Nhà nước theo hướng hiện đại, trên cơ sở ứng dụng và khai thác hiệu quả các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, chỉ số về chuyển đổi số của Chính phủ; (ii) Phát triển các mô hình ngân hàng số, gia tăng tiện ích, trải nghiệm khách hàng và thực hiện mục tiêu tài chính toàn diện, phát triển bền vững trên cơ sở thúc đẩy ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến trong quản trị điều hành và cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hướng tự động hóa quy trình, tối ưu hóa hoạt động nghiệp vụ. Từ đây, ta thấy, chuyển đổi số từ cấp quốc gia đến cấp ngành đã được cụ thể bằng những văn bản chỉ đạo. Vậy, dưới góc độ từng ngân hàng cụ thể cần làm gì để triển khai hiệu quả những chỉ đạo trên mà không lạc nhịp với xu thế hiện đại chung của thế giới. Bài viết sau đây sẽ gợi mở hướng đi của các ngân hàng bắt đầu từ nhận thức đến thách thức của hoạt động chuyển đổi số và cuối cùng là giải pháp triển khai.
Trước hết, cần hiểu thế nào là chuyển đổi số trong từng ngân hàng cụ thể?
Theo tác giả, chuyển đổi số thực sự trong từng ngân hàng đó là quá trình thiết lập một hạ tầng công nghệ cho ngân hàng, kiến tạo năng lực thích nghi và tối ưu thành công các công nghệ cũng như quy trình mới ở cả hiện tại và tương lai. Điều này bao gồm cả ứng dụng quy trình mới cho phép cả lãnh đạo và nhân viên tìm tòi, thử nghiệm cũng như áp dụng từng bước một cách có chiến lược bằng công nghệ mới. Trong quá trình đó, những ngân hàng khi triển khai chuyển đổi số cần tránh ba bẫy nhận thức sau: (i) Chuyển đổi số cần một ngân sách khổng lồ để bắt đầu; (ii) Chuyển đổi số được bắt đầu bằng những khái niệm đơn giản; (iii) Khi chuyển đổi số kết thúc toàn bộ, các nhân viên ngân hàng sẽ quay lại công việc vốn có của họ.
Các ngân hàng sẽ có quá trình chuyển đổi số thực sự hiệu quả nếu đạt được 05 tiêu chí sau:
(i) Mô hình kinh doanh lợi nhuận hơn; (ii) Quy trình vận hành hiệu quả cao; (iii) Tiếp cận thị trường dễ dàng hơn; (iv) Cung cấp sản phẩm, dịch vụ tốt hơn cho khách hàng; (v) Kiến tạo được những nguồn doanh thu mới cho ngân hàng.
Để đạt được 05 tiêu chí trên, trong khuôn khổ bài viết này, tác giả xin chia sẻ 05 giai đoạn mà bất cứ ngân hàng nào khi thực hiện quá trình chuyển đổi số cần thực hiện để đảm bảo sự thành công trong tương lai cho chính tổ chức đó chính là: (i) Kế hoạch rút ngắn; (ii) Khám phá năng lực; (iii) Thử nghiệm và lặp lại; (iv) Sử dụng đòn bẩy; (v) Khuếch tán và nhân rộng.
1. Kế hoạch rút ngắn
Kế hoạch rút ngắn được hiểu là một bản kế hoạch nhằm thu hẹp khoảng cách giữa ngân hàng với khách hàng trong bối cảnh đang diễn ra những thay đổi trong môi trường kinh doanh ngân hàng và hành vi của khách hàng ngày càng thay đổi. Điển hình là xu hướng tương tác giao dịch trên các kênh số hóa sẽ tăng trong thời gian tới. Trên thực tế, theo các nghiên cứu về vai trò của yếu tố chi nhánh/phòng giao dịch trong giao dịch của khách hàng đã giảm trong mỗi ba năm trở lại đây, điều này đặc biệt đúng đối với khách hàng ở độ tuổi từ 18 - 54. Hơn 1/3 số khách hàng thích mở tài khoản của họ qua số hóa. Điện thoại di động theo xu thế sẽ vượt qua máy tính để bàn như một kênh số hóa hàng đầu cho việc mở tài khoản trong hoạt động ngân hàng bán lẻ. Khách hàng sẽ xem xét việc quyết định để mua sản phẩm tài chính từ điện thoại của họ. Việc rút ngắn khoảng cách còn là việc cải thiện các trải nghiệm của khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng theo hướng dễ dàng, thuận tiện và mang lại cảm xúc tích cực cho khách hàng.
Muốn vậy thì chính bản thân các ngân hàng cần xây dựng một bản kế hoạch với một tầm nhìn cụ thể để thu hẹp khoảng cách này. Bản kế hoạch cần được thể hiện 05 nội dung cụ thể sau:
(i) Thay đổi mục tiêu của việc triển khai số hóa từ giảm chi phí thành nâng cao trải nghiệm.
(ii) Tăng cường phân tích chuyên sâu và phân tích hành vi khách hàng trên máy để cung cấp các sản phẩm mang lại sự trải nghiệm cho khách hàng cá nhân cao nhất.
(iii) Tạo điều kiện để khách hàng kết nối với ngân hàng trên các kênh mà họ thích vào những thời điểm họ muốn.
(iv) Thay đổi các hoạt động tư vấn và bán hàng từ bị động trở thành chủ động.
(v) Tham gia xuyên suốt vào quá trình tiêu dùng của khách hàng, từ mở tài khoản đến mua sắm để gắn kết và mở rộng các mối quan hệ.
2. Khám phá năng lực
Khám phá năng lực được hiểu là việc xác định các rào cản tiềm tàng trong ngân hàng, xác định các tài nguyên cần thiết của tổ chức để triển khai kế hoạch và xây dựng các lộ trình để chuyển đổi số thành công.
Việc thực hiện tốt bước này sẽ giúp cho các ngân hàng xác định được: (i) Các rào cản nội bộ có thể ngăn ngân hàng của bạn đạt được tầm nhìn chuyển đổi số; (ii) Tìm ra những tài nguyên mà có thể tận dụng để triển khai sớm hơn với chi phí cần đến ít hơn; (iii) Xác định các kết quả kinh doanh, các dự án và chỉ tiêu từng cá nhân cần đạt được để có thể đạt được tầm nhìn chung đề ra; (iv) Xác định được các kỹ năng và nguồn lực còn thiếu và bắt đầu quá trình kiện toàn; (v) Tạo ra được những nhóm liên kết chéo giữa nhiều phòng, ban để bắt đầu quá trình lặp đi lặp lại nhằm đạt được những kết quả của từng dự án nhỏ trong lộ trình chuyển đổi số.
Thông thường có 04 rào cản mà các ngân hàng cần vượt qua trong giai đoạn này gồm: Con người, quy trình, nền tảng và quan hệ đối tác.
- Con người: Tất cả những thứ liên quan đến nhân viên - từ vai trò và trách nhiệm cho đến văn hóa ngân hàng cùng phong cách quản lý.
- Quy trình: Tất cả các khía cạnh vận hành trong ngân hàng - bao gồm tất cả các giao dịch nội bộ và bên ngoài ngân hàng, luồng công việc, quy tắc và cách thức làm việc.
- Nền tảng: Mọi thứ liên quan đến công nghệ thông tin từ trang thiết bị và mạng lưới kỹ thuật đến toàn bộ sự hiện diện kỹ thuật số trong ngân hàng.
- Quan hệ đối tác: Mọi thứ về hệ sinh thái rộng lớn hơn của bạn - từ nhà sản xuất và nhà cung cấp đến các mối quan hệ liên doanh.
3. Thử nghiệm và lặp lại
Thử nghiệm và lặp lại được hiểu là thử nghiệm những công nghệ mới, kiến tạo theo vòng lặp ngắn, thử nghiệm với người dùng thực và cải tiến theo nhận thức của tổ chức để tìm ra sự sáng tạo có thể được nhân rộng. Có 05 việc chính mà các ngân hàng cần thực hiện tại bước này đó là:
Thứ nhất, thành lập các nhóm dự án liên kết chéo giữa nhiều phòng/ban có thể hợp tác làm việc để tạo ra các giải pháp có tính lặp giúp đạt được các chỉ tiêu đồng bộ với mục tiêu cuối.
Thứ hai, thử nghiệm và cải tiến những giải pháp khởi đầu như bản mô phỏng, tiếp đến là những bản lớn hơn với những khách hàng thực của ngân hàng.
Thứ ba, đánh giá kết quả và tìm ra các giải pháp mang lại lợi nhuận và cơ hội lớn nhất cho ngân hàng và quan trọng giải pháp đó xứng đáng để đầu tư nhân rộng.
Thứ tư, đánh giá và cho điểm việc thử nghiệm nhằm đưa ra các chỉ số hiệu suất chính của từng giải pháp để tìm ra lý do tại sao giải pháp nên được phát triển và giá trị nó sẽ mang lại là gì?
Thứ năm, các cách làm việc mới đã được thử nghiệm lặp lại bởi các nhóm dự án sẽ là một minh chứng quan trọng cho việc đâu là cách làm thành công trong bối cảnh hiện tại của chính ngân hàng.
Những công nghệ mới cần được thử nghiệm và lặp lại trong giai đoạn này bao gồm trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT), công nghệ chuỗi khối (Blockchain), nền tảng giao diện lập trình ứng dụng ngân hàng mở (Open API) và tự động hóa quá trình Robot (RPA).Với tiềm năng để tăng hiệu quả, giảm chi phí và nâng cao trải nghiệm của khách hàng, các công nghệ số hóa cho phép sẽ giảm sự gián đoạn trong quá trình cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các tổ chức thử nghiệm rất nhiều các công nghệ số hóa với hy vọng sẽ giành chiến thắng trong trận chiến để trở thành ngân hàng số một trong tương lai. Xu hướng công nghệ trong thời gian vừa qua đang dần định hình, hình thành một làn sóng mới của các công nghệ mới nổi sẽ kết hợp các công nghệ số hóa và sức mạnh của dữ liệu để thiết lập tiêu chuẩn mới. Theo PwC, 08 công nghệ thiết yếu bao gồm: IoT; AI; khoa học về Robot (Robotics); in ấn 3D; ứng dụng tương tác thực tế (Augmented Reality - AR); thực tế ảo (Virtual Reality - VR); những thiết bị bay không người lái có thể điều khiển từ xa (Drone); Blockchain. Rõ ràng, sự ưu tiên và đầu tư của mỗi khách hàng trong số các công nghệ này sẽ thay đổi mô hình kinh doanh và mục tiêu chiến lược của từng tổ chức. Ví dụ, trên thị trường rất nhiều tổ chức đầu tư vào công nghệ Blockchain và ngành công nghiệp dịch vụ tài chính tập trung vào xu hướng này như là một ưu tiên cao. Theo nghiên cứu mới nhất của PwC: Tỷ lệ ngân sách được phân bổ cho công nghệ mới nổi trên tổng ngân sách công nghệ là 17,8%/năm.
4. Sử dụng đòn bẩy
Việc sử dụng đòn bẩy được hiểu là tận dụng thành công các nguồn lực hiện có để tiếp cận nguồn lực lớn hơn, tận dụng tầm ảnh hưởng để phát triển các giải pháp mới, cách làm việc và tư duy tiến bộ hơn.
Một số công nghệ mà các ngân hàng có thể tận dụng để triển khai trong giai đoạn này bao gồm:
(i) Open API, (ii) Công nghệ Blockchain.
Tiếp cận với Open API
Giao diện lập trình ứng dụng cá nhân (Private API): Đây là những giao diện lập trình ứng dụng được sử dụng trong các tổ chức ngân hàng truyền thống, làm giảm ma sát và tăng cường hiệu quả hoạt động. Một phần lớn (có đến 88%) các ngân hàng xem giao diện lập trình ứng dụng là xu hướng thiết yếu trong thời gian tới.
Giao diện lập trình ứng dụng đối tác (Partner API): Đây thường là giao diện lập trình ứng dụng giữa một ngân hàng và các đối tác bên thứ ba cụ thể, tạo điều kiện cho việc mở rộng dòng sản phẩm, kênh...
Open API: Trong trường hợp này, dữ liệu kinh doanh được tạo sẵn cho các bên thứ ba không có mối quan hệ chính thức với các ngân hàng. Do cấu trúc của các Open API, nhiều ngân hàng có một mối quan tâm lớn hơn đến khách hàng xung quanh hơn nữa là tính bảo mật.
Hầu hết các ngân hàng sẽ dễ dàng trong việc sử dụng các giao diện lập trình ứng dụng từ cá nhân đến hợp tác để mở giao diện lập trình ứng dụng. Theo thời gian, các giao diện lập trình ứng dụng sẽ phát triển với các tùy chọn được mở rộng hơn để đáp ứng mong muốn của người tiêu dùng đối với các giải pháp số hóa lớn hơn hiện chưa được cung cấp bởi tổ chức cũ. Điều này cũng sẽ xảy ra khi cả các công ty tài chính công nghệ và các tổ chức ngân hàng truyền thống hiểu rằng họ cần hợp tác với nhau mạnh mẽ hơn. Sự hợp tác này sẽ cho phép cả hai tổ chức ngân hàng và các công ty tài chính công nghệ cung cấp dịch vụ cho khách hàng tốt hơn so với trước đây. Có lẽ, nguy cơ lớn nhất của ngân hàng mở là nó sẽ cho phép người tiêu dùng và thương nhân thực hiện các giao dịch trực tiếp mà không cần phải thông qua ngân hàng, gây khó khăn hơn cho các ngân hàng để có một phân tích đầy đủ về các giao dịch của khách hàng và duy trì mối quan hệ khách hàng. Tuy nhiên, điều này sẽ giảm được phần nào khi các ngân hàng truyền thống và các công ty tài chính công nghệ làm việc cùng nhau để xây dựng lòng tin và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mà sẽ cải thiện hành vi tiêu dùng của khách hàng.
Công nghệ Blockchain trong ngân hàng
Ngày nay, Blockchain không còn chỉ ứng dụng dành cho tiền ảo Bitcoin hoặc thể loại rộng hơn về tiền điện tử; đây chính là một cái nhìn bùng nổ của công nghệ; điều độc đáo và khác biệt ở chỗ đây là một cuốn sổ cái cho tất cả các giao dịch. Và không giống như kho dữ liệu bất biến khác, nó cũng là một sổ kế toán chia sẻ hoặc phân phối cho một cá nhân hoặc cộng đồng chung. Nó thúc đẩy một cơ chế đồng thuận để cập nhật hồ sơ của các giao dịch thông qua mạng lưới phân phối và phân cấp, loại bỏ sự cần thiết cho một cơ quan trung ương. Cuối cùng, nó tạo ra các giao dịch dựa trên tín nhiệm của hàng hóa, dịch vụ và/hoặc tài sản thực một cách đáng tin cậy hơn và với một chi phí có khả năng thấp hơn nhiều điểm giao dịch.
Các ngân hàng cần quan tâm đến công nghệ Blockchain bởi vì trong khi các dịch vụ tài chính là lĩnh vực có khả năng bị gián đoạn nhất thì công nghệ Blockchain đã sẵn sàng để cải thiện trải nghiệm khách hàng, sắp xếp hợp lý các tính năng sản phẩm, cho phép hệ thống kinh tế toàn cầu định hình lại cấu trúc thị trường.
Trong thời gian tới, khi các ngân hàng bắt đầu nhận ra giá trị của đồng tiền điện tử, họ sẽ bắt đầu cung cấp dịch vụ ví thanh toán cho các khách hàng để lưu trữ tiền của họ. Công nghệ Blockchain chắc chắn sẽ là một tia sáng trong ngành Ngân hàng và chuỗi cung ứng dịch vụ tài chính; điều này sẽ tiết kiệm giấy tờ, giảm thời gian giải quyết, giảm rủi ro, gian lận và các chi phí khác, đồng thời tăng tính minh bạch.
Việc tận dụng thành công những công nghệ mới trong giai đoạn này làm đòn bẩy sẽ giúp ngân hàng đạt được các lợi thế sau:
- Giúp ngân hàng dành được ảnh hưởng từ các bên đã không đồng thuận trước đây, tiếp cận được các nguồn lực và thêm tự do để ra quyết định mở rộng.
- Quảng bá về những thành công bước đầu với thị trường để thu hút được các đối tác mới, nhân sự mới và đặc biệt các khách hàng mới để chuẩn bị mở rộng phát triển.
- Xác định được những khu vực thuận lợi nhất để mở rộng dựa vào tầm ảnh hưởng, nguồn lực, tài nguyên và sự hỗ trợ có thể có.
- Có được sự ủng hộ từ nhân viên và ban lãnh đạo giúp có thêm được sự đồng thuận tham gia đóng góp khi dự án chuyển đổi phát triển tới những bộ phận khác nhau.
- Dự đoán được và giảm thiểu các rủi ro có thể đến từ việc đối thủ phản đòn thường xuất hiện sau khi ngân hàng có những thông báo chính thức về việc chuyển đổi thành công.
- Là cơ sở để khuếch tán và nhân rộng các công nghệ khác, đơn giản hơn trong giai đoạn tiếp theo.
5. Khuếch tán và nhân rộng
Khuếch tán và nhân rộng được hiểu là phổ biến những cải tiến và cách thức làm việc mới một cách có hệ thống để phát triển mạnh trong việc biến môi trường kinh doanh ngân hàng mới trở nên thông thường. Tại giai đoạn này có hai giải pháp về công nghệ mà các ngân hàng cần triển khai đó là: (i) Mở rộng việc sử dụng và phân tích dữ liệu chuyên sâu và (ii) Mở rộng thanh toán số hóa, cụ thể:
Mở rộng việc sử dụng và phân tích dữ liệu chuyên sâu
Trong thời gian qua, các báo cáo về ngân hàng số đã cho thấy một khoảng cách ngày càng tăng giữa các tổ chức đang nắm lấy sức mạnh của những dữ liệu chi tiết và có tiềm năng trong việc chuyển đổi số hóa so với những tổ chức tiếp tục triển khai theo cách mà họ đã thực hiện trong quá khứ. Các định chế tài chính sẽ áp dụng phân tích chuyên sâu và AI để tăng quá trình tự động hóa, cá nhân hóa dữ liệu, giảm chi phí, nâng cao trải nghiệm của khách hàng và thậm chí hỗ trợ việc tuân thủ quy trình của ngân hàng.
Việc phân tích dữ liệu chuyên sâu phát triển theo cấp số nhân theo thời gian. Mỗi lần lặp lại, nguồn dữ liệu thêm vào và kết quả đo lường hiệu suất theo hành vi tiêu dùng nhằm nâng cao tính chính xác của các mô hình dự đoán. Nó cũng cho phép các tổ chức tinh chỉnh các nguồn dữ liệu ở chiều hướng ngược lại để đơn giản hóa thêm ngày càng nhiều dữ liệu. Với mỗi lần lặp, khả năng dự báo tăng lên trong khi chi phí có thể đi xuống nhằm nâng cao hiệu quả tiếp thị. Xuất phát từ quan điểm của khách hàng, các thông điệp của ngân hàng sẽ tập trung hơn vào “mục tiêu cải thiện trải nghiệm của khách hàng, sự thỏa mãn và giá trị thời gian”.
Các ngân hàng sẽ tận dụng các công nghệ mới hơn như máy học, tự động hóa nhằm phân tích dữ liệu hiệu quả và phân tích nâng cao cả tổ chức. Những ngân hàng tụt hậu sẽ cần phải nhanh chóng khắc phục các rào cản mà ngăn cản họ được hưởng lợi ích của việc phân tích chuyên sâu.
Nhiều ngân hàng đã xây dựng các hoạt động cốt lõi của họ trên từng hệ thống liên kết với các sản phẩm. Điều này đã phân phối dữ liệu khách hàng trên nhiều nền tảng, và các ngân hàng nhận ra rằng họ không thể sử dụng AI một cách hiệu quả trên dữ liệu trải rộng trên toàn tổ chức. Kết quả là, các tổ chức sẽ xây dựng chiến lược cho việc xây dựng một kiến trúc dữ liệu của tổ chức trong thời gian tới một cách hợp lý và làm sạch lưu trữ dữ liệu rời rạc của họ.
Mở rộng thanh toán số hóa
Mặc dù hiện nay đã có sự tăng trưởng qua các kênh số hóa, tiền mặt vẫn là một hình thức thanh toán chính đối với nhiều người, đặc biệt đối với các giao dịch có giá trị thấp và các nhóm đối tượng nhất định. Các thuộc tính giúp tiền mặt tiếp tục được sử dụng rộng rãi bao gồm: Tốc độ, sự chấp nhận rộng rãi, bí mật danh tính, không mất phí... Đặc biệt, một số thị trường mới nổi cũng vẫn còn thiếu một cơ sở hạ tầng cho việc thanh toán hiện đại trong khi một số nền văn hóa nhất định ở một số quốc gia không có niềm tin vào hệ thống ngân hàng. Nói cách khác, tiền mặt vẫn là một phương tiện được ưa dùng.
Thanh toán qua các thiết bị di động được dự kiến sẽ có một tốc độ tăng trưởng trung bình là 21,8%/năm trong giai đoạn 2020 - 2025 nhờ sự phát triển nhanh chóng của các thiết bị di động.
Sự tích hợp của việc phân tích khách hàng, cải thiện quản lý gian lận, các giải pháp tiêu dùng thông qua ví điện tử và các dịch vụ giá trị gia tăng khác sẽ có tác động tích cực đối với cả khách hàng và ngân hàng. Người ta cho rằng, sự cải thiện liên tục trong sinh trắc học và thanh toán an toàn sẽ trở thành bắt buộc trong tương lai, trong khi các giải pháp quản lý tài chính tích hợp với thời gian thực sẽ trở nên phổ biến.
Hầu hết hoạt động của các tổ chức tài chính công nghệ trong lĩnh vực thanh toán đã nhắm vào mục tiêu là các thành phần tốt nhất trong chuỗi giá trị thanh toán. Và để thành công sẽ đòi hỏi một sự hợp tác giữa các tổ chức tham gia vào thị trường như ngân hàng, tổ chức tài chính công nghệ và tập đoàn công nghệ. Điều đặc biệt là các giải pháp công nghệ và các cấu trúc mới sẽ xuất hiện trong mối liên hệ với các Open API, AI và dữ liệu lớn, do vậy, các ngân hàng sẽ cần phải xác định vai trò cụ thể của mình trong hệ sinh thái mới.
Hiện nay, việc áp dụng thanh toán tiêu dùng ngang hàng tăng tốc đến mức cách thức thanh toán này trở thành một lựa chọn quan trọng đối với phương thức thanh toán hiện có như tiền mặt và thẻ. Việc thanh toán các dịch vụ bán lẻ được thực hiện trên các nền tảng số được hỗ trợ độc quyền bởi điện thoại di động; những nền tảng này cũng sẽ cho phép dễ dàng truy cập vào các khoản thanh toán đối với các ứng dụng mới của tương lai.
Để triển khai tốt giai đoạn này có năm việc mà các ngân hàng cần làm:
Thứ nhất, những cải tiến mới cần được thực thi và xác định tại những thị trường mới bằng cách tăng dần mở rộng mô hình nhóm chức năng chéo và phương pháp tiếp cận dự án theo vòng lặp.
Thứ hai, thiết lập hệ thống linh hoạt để hỗ trợ mở rộng trên mọi lĩnh vực kinh doanh: Trải nghiệm khách hàng, thiết kế, lập trình và thấu hiểu dữ liệu.
Thứ ba, tạo ra các mục tiêu chung để giúp đạt được sứ mệnh của ngân hàng với việc tập trung vào các trải nghiệm khách hàng và cải tiến liên tục.
Thứ tư, xây dựng tiêu chí khen thưởng cụ thể cũng như quy trình đánh giá minh bạch để khuyến khích nhân viên phối hợp và hỗ trợ giữa các phòng/ban để tạo ra hiệu quả tích cực, thực chất trong công việc, cũng như quy trình để đánh giá đóng góp của từng cá nhân trong công việc.
Thứ năm, chính thức hóa những hỗ trợ cho cải tiến và có đầu tư chiến lược vào nền tảng con người, quy trình và đối tác để tạo dựng năng lực trong tương lai.
Từ những đánh giá và phân tích trên, vậy những điều gì là cần thiết và những việc cần ưu tiên đối với các ngân hàng khi triển khai chuyển đổi số? Có ba điều cốt lõi mà các ngân hàng cần lưu tâm như sau:
Thứ nhất, bám sát chiến lược phát triển chung của ngân hàng, kết hợp với đánh giá nội tại thực trạng ứng dụng công nghệ của ngân hàng mình từ đó hình thành chiến lược ứng dụng công nghệ số trong hoạt động ngân hàng; trong đó có hai chiến lược mà các ngân hàng cân nhắc sử dụng đó là chiến lược quả cầu gai (tập trung ứng dụng chuyển đổi số trong nhiều mặt hoạt động của tổ chức) hoặc chiến lược con nhím (tập trung vào một mảng hoạt động mũi nhọn của mình).
Thứ hai, hình thành văn hóa chuyển đổi số trong tổ chức nhằm phát huy tính học hỏi, sáng tạo của toàn thể cán bộ, nhân viên trong tổ chức, đây là một trong những chìa khóa thành công trong việc chuyển đổi số trong ngân hàng và cũng là một trong những cách giảm chi phí đầu tư trong hoạt động chuyển đổi số.
Thứ ba, xây dựng quan hệ đối tác với các tổ chức tài chính công nghệ và các tổ chức công nghệ lớn. Sự hợp tác này sẽ tạo ra mô hình để kết nối, lồng ghép các ứng dụng ngân hàng vào các tổ chức tài chính nhằm nâng cao sức mạnh các công cụ của các ngân hàng trong thời gian tới, và các ngân hàng sẽ xác định được cách tiếp cận hiệu quả để chuyển đổi hệ thống lõi của mình.