Đánh giá hoạt động kinh doanh của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam
14/07/2023 3.114 lượt xem
Tóm tắt: Phát triển một hệ thống tài chính toàn diện, đáp ứng nhu cầu của tất cả các cá nhân trong xã hội là mục tiêu mà bất kì nền kinh tế nào cũng muốn hướng tới. Chính vì vậy, vào khoảng thế kỉ thứ 17, tài chính vi mô được ra đời nhằm giúp người nghèo dễ dàng tiếp cận hơn với các dịch vụ tài chính. Mặc dù đã trải qua hơn ba thập kỉ hình thành và phát triển tại Việt Nam, hoạt động tài chính vi mô ở nước ta phát triển còn khá chậm, chưa thu hút được nhiều sự quan tâm của các cơ quan quản lí nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, nhà tài trợ và các bên liên quan. Mục tiêu của bài viết là tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam, từ đó đưa ra một số gợi ý nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của các tổ chức này.
 
Từ khóa: Tổ chức tài chính vi mô, hoạt động kinh doanh tổ chức tài chính vi mô, Việt Nam.
 
ASSESSMENT OF BUSINESS ACTIVITIES OF OFFICIAL MICROFINANCE INSTITUTIONS IN VIETNAM
 
Abstract: Developing a comprehensive financial system that meets the needs of all individuals in society is a goal that any economies want to achieve. Therefore, around the 17th century, microfinance was born to help the poor easily access financial services. Despite more than three decades of establishment and development, microfinance activities in Vietnam still develop slowly and have not yet attracted much attention from management agencies, social organizations and individuals. The purpose of the article is to assess the current status of business activities of official microfinance institutions in Vietnam, thereby giving some suggestions to develop their business activities.
 
Keywords: Microfinance institutions, business activities of microfinance institutions, Vietnam.
 
1. Hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô
 
Khoản 5 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: “Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ”.
 
Theo Ledgerwood (1998), tổ chức tài chính vi mô bên cạnh nhiệm vụ trung gian tài chính thì còn đảm nhận một vai trò vô cùng quan trọng là làm trung gian xã hội. Về khía cạnh kinh tế: Tổ chức tài chính vi mô giúp khách hàng có thu nhập thấp trong xã hội có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ tài chính cơ bản như tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm, qua đó, những người yếu thế có thêm cơ hội để tham gia vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh, gia tăng thu nhập và giảm đói nghèo. Về khía cạnh xã hội: Tổ chức tài chính vi mô cung cấp các dịch vụ phi tài chính nhằm nâng cao sức khỏe, ý thức cũng như kĩ năng của người có thu nhập thấp nhằm giúp khách hàng tự tin hòa nhập tốt hơn vào các hoạt động kinh tế và xã hội trong cộng đồng.
 
Cũng theo Ledgerwood (1998), hoạt động tài chính vi mô được cung ứng bởi rất nhiều đơn vị khác nhau. Dựa vào khuôn khổ pháp luật điều chỉnh hoạt động của lĩnh vực tài chính, có thể sắp xếp các đơn vị tham gia cung ứng dịch vụ tài chính vi mô thành ba khu vực: Khu vực chính thức, khu vực bán chính thức và khu vực không (phi) chính thức. Tổ chức tài chính vi mô chính thức bao gồm: Các tổ chức tài chính vi mô được cấp phép. Tổ chức tài chính vi mô bán chính thức bao gồm: Tổ chức tài chính vi mô chưa được cấp phép, các chương trình, dự án của tổ chức phi chính phủ (Non-governmental organization - NGO)… Tổ chức tài chính vi mô không chính thức là tổ chức do một nhóm người đứng ra tổ chức góp vốn cho vay luân phiên nhau để giải quyết khó khăn trong đời sống với mục tiêu tương trợ gọi là hụi, họ... Loại hình tín dụng này không quy định phải đăng kí tại bất kì cơ quan quản lí nhà nước nào và cũng không có cơ quan nào được giao trách nhiệm quản lí.
 
Các dịch vụ tài chính vi mô bao gồm: Dịch vụ tín dụng vi mô, dịch vụ tiết kiệm vi mô, bảo hiểm vi mô, dịch vụ thanh toán và các dịch vụ phi tài chính khác. Dịch vụ tín dụng vi mô là hoạt động cung ứng tín dụng chủ yếu cho khách hàng tài chính vi mô dưới nhiều hình thức cho vay khác nhau: Cho vay cá thể, cho vay theo nhóm tương hỗ và cho vay gián tiếp theo nhóm tương hỗ qua trung gian thứ ba. Dịch vụ tiết kiệm vi mô nhằm huy động các nguồn vốn nhỏ, lẻ cho các tổ chức tài chính vi mô dưới góc độ đóng góp của khách hàng thông qua các hình thức tiết kiệm bắt buộc, tiết kiệm tự nguyện và tiết kiệm của các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Dịch vụ bảo hiểm vi mô bao gồm bảo hiểm về cuộc sống, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nông nghiệp và bảo hiểm hỗn hợp. Dịch vụ thanh toán được các tổ chức tài chính vi mô đưa ra khi cung cấp dịch vụ tiết kiệm (tức là khách hàng có các tài khoản tại tổ chức tài chính vi mô để thực hiện các giao dịch thanh toán). Ngoài ra, các tổ chức tài chính vi mô cung cấp các dịch vụ phi tài chính cho khách hàng vi mô như dịch vụ tư vấn kĩ thuật nông nghiệp cho vùng nông thôn.
 
2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
 
Các tổ chức tài chính vi mô chính thức trong bài viết bao gồm các tổ chức tài chính vi mô được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp phép thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010. Tính đến hết quý I/2023, tại Việt Nam, đã có 04 tổ chức tài chính vi mô được cấp phép là: Tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên (MTV) Tình thương (TYM); Tổ chức tài chính vi mô TNHH M7 (M7); Tổ chức tài chính vi mô TNHH Thanh Hóa (Thanh Hóa) và Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV cho người lao động nghèo tự tạo việc làm (CEP) với năm được cấp giấy phép thành lập lần lượt là 2010, 2012, 2014 và 2016. (Bảng 1)

Bảng 1: Thông tin về các tổ chức tài chính vi mô đã cấp phép
 
Nguồn: Website của NHNN cập nhật đến ngày 31/3/2023
 
Bài viết sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu từ các báo cáo hoạt động về tài chính vi mô của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính vi mô nhằm phân tích thực trạng phát triển hoạt động tài chính vi mô. Nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập từ Danh bạ các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam, được phát hành bởi Trung tâm Tư vấn nguồn lực Tài chính vi mô Doanh nghiệp nhỏ và vừa (tiền thân là Nhóm công tác tài chính vi mô Việt Nam) từ năm 2013 đến năm 2017 của 04 tổ chức M7, TYM, Thanh Hóa, CEP; báo cáo hoạt động hằng năm của TYM và CEP năm 2018 đến năm 2022; 02 tổ chức M7 và Thanh Hóa không công bố dữ liệu hoạt động kinh doanh.
 
3. Kết quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam
 
Với mục tiêu toàn diện hơn hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô, nhằm tạo điều kiện cho mọi người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là phân khúc người nghèo, người có thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ được tiếp cận và sử dụng vốn an toàn, thuận tiện các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp nhu cầu với chi phí hợp lí, Chính phủ đã ban hành một số văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức tài chính vi mô như: Năm 2010, lần đầu tiên hoạt động tài chính vi mô được đưa vào phạm vi điều chỉnh của Luật Các tổ chức tín dụng. Ngày 06/12/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2195/QĐ-TTg phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mô tại Việt Nam đến năm 2020. Tiếp đó, ngày 12/6/2017, Thủ tướng Chính phủ cũng đã kí ban hành Quyết định số 20/2017/QĐ-TTg quy định về hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ. Ngày 22/01/2020, Thủ tướng Chính phủ đã kí Quyết định số 149/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Sự ra đời của các văn bản này được đánh giá là một bước tiến vượt bậc trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lí cho hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô chính thức.

Bảng 2: Dư nợ tín dụng của các tổ chức tài chính vi mô chính thức
Đơn vị tính: Tỉ đồng

Nguồn: Nhóm công tác tài chính vi mô Việt Nam (2013 - 2017); CEP và TYM (2018 - 2022) 
 
Từ Bảng 2, có thể thấy, các tổ chức tài chính vi mô sau khi cấp phép có nhiều khả năng phát triển, mở rộng phạm vi hoạt động và khách hàng thông qua việc gia tăng nguồn vốn kinh doanh với hoạt động tín dụng là chủ yếu. Hoạt động tín dụng của các tổ chức tài chính vi mô chính thức có sự tăng trưởng về quy mô với giá trị dư nợ tín dụng năm sau cao hơn năm trước. Kết quả này đã phản ánh hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô chính thức dần đi vào ổn định. 
 
Theo quy định hiện hành, chỉ có những tổ chức tài chính vi mô chính thức mới được phép huy động tiền gửi tiết kiệm tự nguyện từ khách hàng (Bảng 3). Mặc dù là tổ chức chính thức được cấp phép muộn hơn các tổ chức khác, nhưng CEP lại là tổ chức có quy mô tiết kiệm cao nhất, đạt 1.554,6 tỉ đồng năm 2017, chiếm gần 60% tổng quy mô tiết kiệm của các tổ chức tài chính vi mô chính thức. Là một tổ chức có uy tín cao về thương hiệu với trọng tâm giảm nghèo mạnh mẽ, hơn nữa CEP là tổ chức có tính minh bạch cao và hoạt động theo các tiêu chuẩn quốc tế, tất cả các thông tin và các báo cáo đều được công khai trên trang web của CEP. Những điều này đã mang lại những lợi thế cho CEP trong huy động tiết kiệm tự nguyện từ khách hàng. Quy mô huy động vốn của TYM, M7, Thanh Hóa có sự tăng trưởng hằng năm nhưng có thể nhận thấy là quy mô tiết kiệm còn khá khiêm tốn, thấp hơn so với các loại hình tổ chức tín dụng khác. Trong điều kiện các nguồn vốn ủy thác hoặc vay ưu đãi ngày càng thu hẹp thì phát triển vốn huy động là một trong những thách thức đặt ra đối với các tổ chức tài chính vi mô chính thức. 
 
Bảng 3: Quy mô tiết kiệm của các tổ chức tài chính vi mô chính thức
Đơn vị tính: Tỉ đồng

Nguồn: Nhóm công tác tài chính vi mô Việt Nam (2013 - 2017); CEP và TYM (2018 - 2022)
 
Chỉ số tự vững hoạt động (Operational Self-Sufficiency - OSS) thể hiện mối quan hệ giữa thu nhập hoạt động và tổng chi phí hoạt động (gồm cả khấu hao và dự phòng rủi ro) thường được các nhà quản lí của tổ chức tài chính vi mô và các nhà tài trợ dùng để đánh giá xem tổ chức tài chính vi mô đó đã tự trang trải được các chi phí hoạt động bằng thu nhập từ hoạt động hay chưa. Nếu OSS > 100%, tổ chức tài chính vi mô được đánh giá là đảm bảo bền vững về hoạt động. Tuy nhiên, theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Thế giới (WB), để đạt bền vững hoạt động lâu dài thì tổ chức tài chính vi mô được đánh giá là có mức độ bền vững về hoạt động khi OSS > 120%. 
 
Từ số liệu về chỉ số bền vững hoạt động của 04 tổ chức tài chính vi mô chính thức cho thấy, có sự đảm bảo bền vững hoạt động, chỉ số OSS đều lớn hơn 100% (Bảng 4). Kết quả này hàm ý rằng nguồn thu nhập từ các tổ chức này đã đủ để trang trải toàn bộ chi phí hoạt động và có nguồn lợi nhuận giữ lại để có thể gia tăng nguồn vốn hoạt động. Nếu đánh giá theo tiêu chí các tổ chức đạt được sự bền vững hoạt động trong dài hạn khi tỉ số OSS > 120%, thì trong số 04 tổ chức tài chính vi mô chính thức chỉ có TYM và CEP đạt được sự bền vững hoạt động trong dài hạn và đạt được sự ổn định.
 
Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, các tổ chức tài chính vi mô chính thức còn một số hạn chế về hiệu quả hoạt động kinh doanh như: (i) Các tổ chức quy mô trung bình chưa đảm bảo khả năng tự vững hoạt động trong dài hạn theo tiêu chuẩn của WB; (ii) Địa bàn và quy mô hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô còn khiêm tốn, chưa mở rộng phạm vi ở miền Trung; (iii) Một số tổ chức tài chính vi mô chưa thực hiện việc minh bạch hóa thông tin bằng cách công bố các thông tin, báo cáo tài chính thường xuyên, chỉ có CEP là công bố đầy đủ báo cáo; (iv) Sản phẩm, dịch vụ chưa đa dạng, hầu như tập trung vào cho vay; (v) Nguồn vốn hoạt động còn hạn chế. 
 
Những tồn tại này xuất phát từ công tác quản trị, điều hành của tổ chức tài chính vi mô cũng như các nhân tố bên ngoài tổ chức tài chính vi mô như: Môi trường pháp lí vẫn chưa thật sự phù hợp với đặc trưng của loại hình đặc thù này, môi trường công nghệ đòi hỏi các tổ chức tài chính vi mô chính thức cần tăng cường ứng dụng công nghệ để đưa dịch vụ tài chính đến những vùng sâu, vùng xa; sự phát triển của hệ thống ngân hàng đã trở thành đối thủ cạnh tranh đáng kể của các tổ chức tài chính vi mô.
 
4. Một số khuyến nghị
 
Các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô đã cho thấy vai trò tích cực trong xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sức khỏe, giáo dục, nâng cao vai trò, vị thế của người có thu nhập thấp cũng như giảm thiểu tín dụng đen trong xã hội. Nhằm phát triển hoạt động tài chính vi mô để góp thêm một kênh cung cấp vốn sản xuất, kinh doanh cho khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn, qua đó, đóng góp cho sự phát triển của tài chính toàn diện tại Việt Nam, một số khuyến nghị được đề xuất như sau:
 
Đối với các cơ quan quản lí Nhà nước
 
Sửa đổi các quy định liên quan đến tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô, tạo điều kiện phát triển chương trình, dự án tài chính vi mô theo hướng bền vững hơn. Căn cứ theo khoản 5 Điều 32 Thông tư số 03/2018/TT-NHNN ngày 23/02/2018 của Thống đốc NHNN quy định về cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô thì tổng dư nợ cho vay của tổ chức tài chính vi mô đối với một khách hàng không được vượt quá 100 triệu đồng thì mức vay này được đánh giá còn khá khiêm tốn với mục tiêu toàn diện hóa đối tượng. Thông tư số 03/2018/TT-NHNN cũng không quy định đối tượng khách hàng tài chính vi mô bao gồm người “có thu nhập thấp” như quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 dẫn tới khó khăn cho các tổ chức tài chính vi mô trong mở rộng đối tượng phục vụ.
 
Cần sự hỗ trợ từ các bộ, ban, ngành để có các kế hoạch phân bổ ngân sách hằng năm cho hoạt động của các tổ chức, chương trình tài chính vi mô; cần có chính sách hấp dẫn kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào hoạt động tài chính vi mô; có chính sách vận động đầu tư cho phát triển xã hội từ các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm… nhằm nâng cao năng lực tài chính các tổ chức tài chính vi mô.
 
NHNN tạo điều kiện, cho phép các tổ chức tài chính vi mô mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, đặc biệt tổ chức tài chính vi mô có ứng dụng Core Banking nhằm mở rộng kênh phân phối dựa trên nền tảng công nghệ được phát huy hiệu quả. 
 
Đối với các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam
 
Nên mở rộng phạm vi hoạt động để tăng cơ hội tiếp cận dịch vụ tài chính vi mô cho người dân, đặc biệt tại các khu vực nông thôn và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Hiện tại, chỉ có 04 tổ chức tài chính vi mô chính thức, các tổ chức tài chính vi mô này chủ yếu hoạt động ở miền Bắc và miền Nam. 
 
Cần nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm vi mô nhằm đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm, dịch vụ hầu như tập trung vào cho vay với mục đích sử dụng chủ yếu cho sản xuất, kinh doanh mà chưa thật sự quan tâm nhiều đến phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng. Sản phẩm cho vay cần đa dạng về kì hạn, phương thức trả lãi, cách thức tính lãi có thể theo thời hạn dưới một tháng như hằng tuần hay nửa tháng. 
 
Các tổ chức tài chính vi mô chính thức có thể nghiên cứu để triển khai dịch vụ tài chính qua điện thoại di động, hợp tác với các tổ chức tín dụng và công ty Fintech để gia tăng cơ hội tiếp cận các dịch vụ tài chính cho người dân.
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
 
1. CEP, Báo cáo hoạt động và Báo cáo tài chính năm 2018, 2019, 2020, 2021, 2022.
2. Ledgerwood, J., Microfinance handbook: An institutional and financial perspective, The World Bank, 1998.
3. Nhóm công tác tài chính vi mô Việt Nam, Danh bạ tài chính vi mô Việt Nam, 2018.
4. Nhóm công tác tài chính vi mô Việt Nam, Báo cáo hoạt động các năm 2019, 2020.
5. NHNN, Thông tư số 03/2018/TT-NHNN ngày 23/02/2018 quy định về cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
6. Quốc hội, Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.  
7. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2195/QĐ-TTg ngày 06/12/2011 phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mô tại Việt Nam đến năm 2020.
8. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 20/2017/QĐ-TTg ngày 12/6/2017 quy định về hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ.
9. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 về việc phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
10. TYM, Báo cáo hoạt động các năm 2018, 2019, 2020, 2021, 2022.


TS. Huỳnh Thị Hương Thảo
ThS. Võ Thị Thúy Hằng
ThS. Phan Thị Thu Hằng

Khoa Tài chính Kế toán - Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Khủng hoảng ngân hàng và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
Khủng hoảng ngân hàng và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
26/09/2023 192 lượt xem
Việc các cuộc khủng hoảng ngân hàng xảy ra liên tiếp gần đây trên thế giới đã dấy lên mối lo ngại về một cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu như những gì từng xảy ra hơn một thập kỉ trước. Đứng trước nguy cơ những cuộc khủng hoảng có thể xảy ra do các bất ổn về chính trị và xã hội trên toàn cầu, Việt Nam cần chuẩn bị những gì để tránh khỏi khủng hoảng hệ thống ngân hàng hoặc để sẵn sàng ứng phó nếu khủng hoảng hệ thống ngân hàng xảy ra?
Kinh nghiệm quản lí rủi ro khí hậu trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trên thế giới
Kinh nghiệm quản lí rủi ro khí hậu trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trên thế giới
22/09/2023 415 lượt xem
Bài viết giới thiệu về loại rủi ro mới xuất hiện và ngày càng tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, đó là rủi ro khí hậu.
Ứng dụng cơ sở sữ liệu dân cư trong đánh giá điểm khả tín khách hàng cá nhân tại các tổ chức tín dụng Việt Nam
Ứng dụng cơ sở sữ liệu dân cư trong đánh giá điểm khả tín khách hàng cá nhân tại các tổ chức tín dụng Việt Nam
20/09/2023 545 lượt xem
Ứng dụng cơ sở dữ liệu dân cư (CSDLDC) trong đánh giá điểm khả tín khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân được đánh giá là giải pháp mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích văn bản, tổng quan tài liệu để đưa ra đánh giá về ứng dụng CSDLDC trong đánh giá điểm khả tín khách hàng cá nhân tại các tổ chức tín dụng (TCTD).
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Chi nhánh tỉnh Trà Vinh
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Chi nhánh tỉnh Trà Vinh
19/09/2023 626 lượt xem
Bài viết nhằm mục tiêu phát hiện mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm. Thống kê ứng dụng và hồi quy đa biến là những phương pháp được sử dụng để phân tích mức độ ảnh hưởng của yếu tố, từ số liệu khảo sát cụ thể 290 khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh tỉnh Trà Vinh (BIDV Trà Vinh).
Nỗ lực giải ngân đầu tư công năm 2023
Nỗ lực giải ngân đầu tư công năm 2023
15/09/2023 682 lượt xem
Trong thời gian qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự đồng hành của Quốc hội, sự chỉ đạo quyết liệt, sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cùng với nỗ lực, quyết tâm của các cấp, các ngành, giải ngân vốn đầu tư công năm 2023 đã có những chuyển biến tích cực.
Triển vọng thu hút FDI sau chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Mỹ Joe Biden
Triển vọng thu hút FDI sau chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Mỹ Joe Biden
14/09/2023 1.526 lượt xem
Theo Tổng cục Thống kê, tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đăng kí vào Việt Nam tính đến ngày 20/8/2023 bao gồm: Vốn đăng kí cấp mới, vốn đăng kí điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 18,15 tỉ USD, tăng 8,2% so với cùng kì năm trước.
Quản lí rủi ro toàn diện trong ngân hàng dựa trên kiến trúc dữ liệu lớn
Quản lí rủi ro toàn diện trong ngân hàng dựa trên kiến trúc dữ liệu lớn
14/09/2023 821 lượt xem
Trong bối cảnh hiện nay, rủi ro trong ngân hàng đến từ nhiều kênh và hệ thống khác nhau, vì thế các ngân hàng cần phải chuyển đổi từ mô hình quản lí rủi ro tín dụng đơn giản sang mô hình quản lí rủi ro toàn diện. Một số công nghệ mới cung cấp các giải pháp sáng tạo và hiệu quả cho quản lí dữ liệu, phù hợp để áp dụng trong các tình huống quản lí rủi ro yêu cầu dữ liệu chất lượng cao và phân tích dữ liệu phức tạp.
Xu hướng Gamification Marketing trong ngành tài chính, ngân hàng ở Việt Nam
Xu hướng Gamification Marketing trong ngành tài chính, ngân hàng ở Việt Nam
12/09/2023 969 lượt xem
Bài viết tổng quan một số lí thuyết có liên quan nhằm làm rõ khái niệm trò chơi hóa (gamification) và tầm quan trọng của việc ứng dụng gamification vào hoạt động marketing của các doanh nghiệp trong ngành tài chính, ngân hàng tại Việt Nam.
Xu hướng ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong sự phát triển của ngành Ngân hàng
Xu hướng ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong sự phát triển của ngành Ngân hàng
11/09/2023 1.083 lượt xem
Bài nghiên cứu trình bày các xu hướng ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong hoạt động ngân hàng, bao gồm Chatbot, tự động hóa quy trình bằng robot (RPA) và giao dịch định lượng. Từ đó, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ứng dụng AI cho quá trình chuyển đổi số trong sự phát triển của hoạt động ngân hàng. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu trường hợp và phân tích dữ liệu.
Một số nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang
Một số nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang
03/09/2023 1.620 lượt xem
Nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm định, đánh giá và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang.
Cơ hội và thách thức đối với kinh tế Việt Nam những tháng cuối năm 2023
Cơ hội và thách thức đối với kinh tế Việt Nam những tháng cuối năm 2023
21/08/2023 1.961 lượt xem
Bất chấp các khó khăn, thách thức từ kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam nhìn chung vẫn khá tích cực; kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát tốt.
Phát triển tài chính trong bối cảnh tăng trưởng thích ứng với biến đổi khí hậu và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
Phát triển tài chính trong bối cảnh tăng trưởng thích ứng với biến đổi khí hậu và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
17/08/2023 5.895 lượt xem
Bài viết tìm hiểu mối liên hệ giữa phát triển tài chính trong bối cảnh tăng trưởng thích ứng với biến đổi khí hậu. Bài viết đưa ra một số cơ sở lí thuyết liên quan đến phát triển kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế thích ứng với biến đổi khí hậu cũng như mối liên hệ giữa phát triển tài chính trong bối cảnh tăng trưởng thích ứng với khí hậu; đồng thời, đề xuất các cơ hội để tăng cường phát triển tài chính hướng tới sự phát triển tương thích với biến đổi khí hậu, bao gồm các cơ chế tài chính sáng tạo như trái phiếu xanh, quỹ đầu tư xanh, đầu tư tác động và tài chính kết hợp.
Sử dụng ma trận Tows dựa trên việc kết hợp mô hình Pestel và mô hình quản trị ưu việt nhằm đề xuất một số giải pháp cho các ngân hàng thương mại trong thời gian tới
Sử dụng ma trận Tows dựa trên việc kết hợp mô hình Pestel và mô hình quản trị ưu việt nhằm đề xuất một số giải pháp cho các ngân hàng thương mại trong thời gian tới
15/08/2023 2.386 lượt xem
Kinh tế thế giới nói chung, kinh tế Việt Nam nói riêng dự báo còn nhiều khó khăn trong năm 2023 và thời gian tới do ảnh hưởng của xung đột tại Ukraine, cùng với xu hướng thắt chặt tiền tệ của các ngân hàng trung ương nhằm ứng phó với lạm phát tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động ngân hàng trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng với các rủi ro khó đoán định.
Tín hiệu mới và giải pháp khơi thông điểm nghẽn đầu tư công năm 2023
Tín hiệu mới và giải pháp khơi thông điểm nghẽn đầu tư công năm 2023
10/08/2023 2.379 lượt xem
Theo Bộ Tài chính, tổng kế hoạch vốn đầu tư công đã giao năm 2023 là hơn 804.420 tỉ đồng (tăng 23% so với năm 2022), trong đó, hơn 752.877 tỉ đồng vốn giao trong năm 2023 và còn lại là vốn kéo dài các năm trước chuyển sang (không bao gồm 12.887,2 tỉ đồng chưa giao).
Nhầm lẫn áp dụng pháp luật về tính lãi suất tiền gửi và điều kiện chuyển nhóm nợ trong cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Nhầm lẫn áp dụng pháp luật về tính lãi suất tiền gửi và điều kiện chuyển nhóm nợ trong cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam
08/08/2023 3.497 lượt xem
Việc áp dụng pháp luật về tính lãi suất tiền gửi và thực hiện chuyển nhóm nợ trong cấp tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam có thể được thực hiện theo hướng nhầm lẫn so với quy định hiện hành của pháp luật.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

68.050

68.750

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

68.050

68.750

Vàng SJC 5c

68.050

68.770

Vàng nhẫn 9999

56.650

57.600

Vàng nữ trang 9999

56.500

57.300


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 24,200 24,570 25,105 26,483 28,868 30,098 159.15 168.46
BIDV 24,240 24,540 25,281 26,469 29,007 30,070 160.4 168.73
VietinBank 24,137 24,557 25,354 26,489 29,226 30,236 160.3 168.25
Agribank 24,200 24,550 25,358 26,066 29,122 29,955 161.42 165.41
Eximbank 24,150 24,540 25,385 26,091 29,179 29,991 161.18 165.66
ACB 24,190 24,540 25,423 26,061 29,339 29,955 160.81 166.01
Sacombank 24,180 24,535 25,495 26,160 29,402 29,911 161.08 167.62
Techcombank 24,211 24,548 25,142 26,464 28,831 30,120 156.91 169.16
LPBank 24,190 24,750 25,283 26,610 29,286 30,211 159.12 170.63
DongA Bank 24,250 24,550 25,470 26,070 29,280 30,020 159.4 166.1
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
BIDV
0,10
-
-
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
Cake by VPBank
0,40
-
-
-
4,75
4,75
4,75
7,0
7,10
7,3
6,00
ACB
0,05
0,50
0,50
0,50
3,40
3,50
3,60
5,10
5,30
5,30
5,40
Sacombank
-
-
-
-
3,50
3,60
3,70
5,30
5,60
6,00
6,30
Techcombank
0,10
-
-
-
3,50
3,50
3,70
4,90
4,95
5,50
5,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
4,35
4,35
4,35
5,50
5,50
6,30
6,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
4,50
4,50
4,50
6,20
6,30
6,55
6,75
Agribank
0,20
-
-
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
4,00
4,00
4,00
5,00
5,30
5,50
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?