admin Chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng thương mại với chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2025 và định hướng 2030
09/09/2019 10:15 10.847 lượt xem
Chất lượng nguồn nhân lực của hệ thống ngân hàng được đề cập trong bài viết là mức độ về năng lực của đội ngũ nhân lực đáp ứng được yêu cầu chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng đặt ra.
 
1. Đặt vấn đề
 
Ngày 8/8/2018, Chính phủ đã ban hành “Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; trong đó, quan điểm chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam là huyết mạch và trọng yếu của hệ thống tài chính; Các tổ chức tín dụng (TCTD) hay ngân hàng thương mại (NHTM) được đối xử bình đẳng, cạnh tranh theo pháp luật, hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Trong thời gian qua, mặc dù nguồn nhân lực của hệ thống TCTD đã được cải thiện đáng kể, tuy vậy, Chính phủ vẫn đặt ra yêu cầu chú trọng phát triển nguồn nhân lực của ngành Ngân hàng đảm bảo cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược. Bài viết này nhằm thảo luận nêu một số hạn chế, bất cập về nguồn nhân lực NHTM, qua đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực NHTM để thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển ngành Ngân hàng đến 2025 và định hướng 2030. 
 



Theo các đánh giá, hiện tại hệ thống tài chính Việt Nam chủ yếu là các ngân hàng thương mại
 
2. Hệ thống NHTM và yêu cầu về nguồn nhân lực  
 
 Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua nhiều chặng đường lịch sử phát triển. Các giai đoạn phát triển đều đặt ra đòi hỏi về những yêu cầu nguồn nhân lực tương ứng. Thời gian qua và hiện nay, hệ thống các NHTM có những đặc điểm phát triển như: là thành phần chủ đạo trong hệ thống tài chính; tăng trưởng rất nhanh về quy mô; sản phẩm ở giai đoạn sơ khai hàm lượng công nghệ chưa cao; năng lực cạnh tranh và chất lượng tài sản chưa cao;... các yếu tố này đang đặt ra các yêu cầu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của cả hệ thống NHTM theo chiến lược phát triển ngành Ngân hàng đến 2025 và định hướng đến 2030 mà Chính phủ đã đề ra. 
 
2.1. NHTM chủ đạo trong hệ thống tài chính

Theo các đánh giá, hiện tại hệ thống tài chính Việt Nam chủ yếu là các NHTM. Cơ cấu tài sản có tổng các NHTM chiến hơn 95% tổng tài sản Có của cả hệ thống tài chính; điều này cũng gợi ý rằng nhân lực của khu vực NHTM có vai trò quan trọng trong việc phân bổ các nguồn tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay. (Đồ thị 1)
 
2.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và quản lý 
 
- Thực tế cho thấy, khu vực các TCTD Việt Nam đã phát triển khá nhanh hay tăng trưởng nóng trong giai đoạn từ năm 2000 và đặc biệt từ 2006 - 2010.  Dữ liệu thống kê và nhận định chuyên gia cho rằng khu vực này tăng trưởng nóng cả về vốn chủ sở hữu, dư nợ tín dụng và phát triển nhanh mạng lưới kinh doanh đô thị. Theo nguyên tắc quản lý thận trọng về ngân hàng, mức tăng trưởng này là thách thức về quản lý kiểm soát an toàn, dẫn đến chất lượng vốn bị suy giảm.
 
Thực tế ở một số ngân hàng cho thấy, tình hình tăng trưởng về lượng đang tỏ ra quá nhanh so với việc thiết lập các cơ chế quản lý, quản trị trong các ngân hàng. Điều này dẫn đến hoạt động quản trị, điều hành, kiểm toán, kiểm soát nội bộ tại một số ngân hàng còn chưa theo kịp so với mức độ tăng trưởng của vốn, dư nợ tín dụng, hay số chi nhánh; Thực tế, trong khi tăng trưởng tín dụng hay tài sản lớn, số chi nhánh nhiều nhưng TCTD mới chỉ đang ở giai đoạn đầu áp dụng các phương thức quản trị hiện đại, cơ cấu quản trị còn hạn chế. Ngân hàng mặc dù đã có bộ phận quản trị rủi ro, nhưng chủ yếu tập trung vào rủi ro tín dụng và chưa có nhiều kinh nghiệm xử lý với những rủi ro mới và đang ngày càng gia tăng. Hệ thống báo cáo và công bố thông tin vẫn còn thấp hơn so với các chuẩn mực quốc tế dẫn đến khó khăn trong việc phân tích và xử lý rủi ro. (Đồ thị 2) 
 
Văn hóa quản trị vẫn thiên nhiều về việc tuân thủ các quy định hơn là tự đánh giá và giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Hoạt động quản trị, điều hành, kiểm toán, kiểm soát nội bộ tại một số ngân hàng còn có bất cập, ảnh hưởng đến khả năng nhận diện những yếu kém trong hoạt động ngân hàng. 
 
2.3. Về sản phẩm dịch vụ ngân hàng của NHTM    
 
Có thể nhận thấy, sản phẩm dịch vụ của hệ thống NHTM trong nước mặc dù đã được cải thiện nhiều, tuy vậy, sản phẩm còn chưa đa dạng; hàm lượng công nghệ, sáng tạo chưa cao. Cụ thể:
 
- Thực tế và thống kê cho thấy, tín dụng còn dựa vào thế chấp tài sản, hay tài sản đảm bảo hơn là tín chấp hay dựa vào hệ thống đánh giá dựa trên việc thu thập dữ liệu có hệ thống. 
 
Tín dụng tiêu dùng còn dựa vào thế thấp tài sản hơn là dựa và hệ thống quản lý đánh giá, xếp hạng tín nhiệm khách hàng. Việc thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng và xây dựng các mô hình đánh giá, kiểm định một cách hệ thống khách quan (như xác suất vỡ nợ, mức độ rủi ro hay điểm tín nhiệm của khác hàng...) còn chưa cao.
 
Trong điều kiện cạnh tranh, hay hội nhập quốc tế sâu rộng hơn thì vấn đề đa dạng hóa sản phẩm và sản phẩm mới, nhất là sản phẩm phi tín dụng đang là đòi hỏi về trình độ quản lý, vận hành đối với các NHTM và điều đó là đòi hỏi với nguồn nhân lực chất lượng cao có năng lực phù hợp;
 
 
 - Các dịch vụ ngân hàng hiện đại chưa được phát triển mạnh; chưa đáp ứng được kỳ vọng của dân chúng: 
 
Quan sát cho thấy, mức độ cung ứng các dịch vụ ngân hàng hiện đại còn chưa nhiều; Các dịch vụ  này còn ở mức hạn chế và như vậy, nguồn nhân lực của các NHTM cần được cải thiện. 
 
Hiện nay, việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng cơ bản cho người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn có khó khăn trong tiếp cận dịch vụ ngân hàng; Tình trạng này có thể là do nhiều nguyên nhân, nhưng có thể thấy một phần do sự hạn chế về năng lực tìm tòi, thiết kế sản phẩm đa dạng, phù hợp, nhất là sản phẩm mới cho xã hội (Xem mô hình trình độ tổ chức đối với ngân hàng).
 
2.4. Về quản trị doanh nghiệp (corporate governance) của NHTM
 
- Hiện nay, tình trạng sở hữu chéo, nhóm cổ đông chi phối vẫn đang là vấn đề cần xử lý trong hệ thống ngân hàng; đến nay, tình hình đã được kiểm soát nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp, cần phải tiếp tục được quản lý chặt chẽ theo các quy tắc quản trị doanh nghiệp lành mạnh được quy định bởi pháp luật để tránh tình trạng lạm dụng, chi phối, gia tăng rủi ro hệ thống.
 
- Với các NHTM Nhà nước nắm đa số quyền sở hữu, vấn đề quy định về đại diện quản lý phần vốn góp nhà nước tại doanh nghiệp cũng vẫn cần tiếp tục hoàn thiện.  
 
2.5. Về năng lực cạnh tranh 
 
Có thể thấy rằng, năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng phần nào phản ánh  năng lực quản lý quản trị điều hành của ngân hàng:
 
- Các chỉ số xếp hạng về phát triển thị trường tài chính - ngân hàng của Việt Nam chưa cao; Trong đó chỉ số về TCTD (như chỉ số lành mạnh) ở mức thấp so với các chỉ số bộ phận khác. 
 
- Các NHTM còn có quy mô nhỏ, mức độ lành mạnh tài chính và hiệu quả hoạt động thấp hơn so với ngân hàng của một số nước trong cùng khu vực. Trong tổng số 500 ngân hàng lớn nhất (xét trên tổng tài sản) của khu vực Châu Á Thái Bình Dương do tạp chí The Asian Banker bình chọn năm 2014, Việt Nam chỉ có 10 ngân hàng. 
 
- Xuất khẩu dịch vụ ngân hàng còn hạn chế. Một số NHTM đã thiết lập được chi nhánh, ngân hàng tại nước ngoài, song quy mô hoạt động còn nhỏ, chủ yếu vẫn là phục vụ cho các doanh nghiệp Việt Nam tại một số thị trường như Lào, Campuchia, Myanmar. 
 
2.6. Về chất lượng tài sản  
 
Ngân hàng cho vay trên cơ sở phân tích đánh giá dự án, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp (người vay vốn). Như vậy, chất lượng tín dụng phần lớn phản ánh chất lượng từ các quyết định cho vay. Trong những năm qua, việc xuất hiện một số vụ án liên quan đến cho vay phần nào phản ánh chất lượng cán bộ trong các NHTM cần được quan tâm và cải thiện hơn nữa. (Đồ thị 3)

 
2.7. Hành vi chi phí và trách nhiệm xã hội
 
Hành vi hay ứng xử với chi phí của NHTM phản ánh năng lực quản lý doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội của ngân hàng. Diễn biến chi phí hoạt động của NHTM thời gian qua phản ánh cách ứng xử của người hay hành vi quản lý ngân hàng trước các diễn biến của môi trường kinh doanh trong nước; Chỉ số này phần nào phản ánh trình độ quản lý hay năng lực của ngân hàng trong việc giảm chi phí để đạt được lợi nhuận tối đa mà không gây các tác động hay phương hại đến lợi ích của các nhóm khác nhất là lợi ích xã hội. (Đồ thị 4)
 

 
2.8. Về đạo đức và thái độ nghề nghiệp 
 
Theo OECD, năng lực người lao động cần được bao gồm cả thái độ nghề nghiệp. Đạo đức và thái độ nghề nghiệp phù hợp sẽ đảm bảo để người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm xã hội cũng là yêu cầu phát triển của xã hội đi liền với khái niệm tăng trưởng kinh tế toàn diện. 
 
Ngoài một số hạn chế về chuyên môn, nhân lực quản lý của các NHTM có phần còn hạn chế về tầm nhìn tổng thể, dài hạn và trách nhiệm xã hội… Tình trạng chạy theo lợi nhuận, lợi ích trước mắt đã dẫn đến gia tăng rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh. 
 
3. Một  số khuyến nghị về tăng cường năng lực cán bộ ngân hàng 
 
Theo tầm nhìn chiến lược đến 2025, định hướng đến 2030, hệ thống ngân hàng Việt Nam phải thực hiện những nhiệm vụ rất quan trọng gồm tái cơ cấu hệ thống và thực hiện các giải pháp chiến lược phát triển của Chính phủ. Do đó, giải pháp tăng cường năng lực cho cán bộ ngân hàng cần gắn với quá trình tái cơ cấu (theo Đề án 1051/TTg) và yêu cầu của chiến lược phát triển ngành Ngân hàng (theo Quyết định số 986/TTg ngày 8/8/2018). Trên cơ sở thực trạng và định hướng chiến lược của Nhà nước, bài viết đề xuất một vài khuyến nghị nhằm cải thiện nguồn nhân lực của hệ thống ngân hàng như sau:
 
(i) Cải thiện năng lực quản trị chiến lược cho đội ngũ cán bộ quản lý lãnh đạo NHTM theo trình độ cao hơn. Hiện tại, năng lực quản trị ở trình độ của đội ngũ các NHTM cần được cải thiện để đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của chiến lược phát triển ngành Ngân hàng theo định hướng của Chính phủ tại Quyết định 986/QĐ-TTg đặt ra. Với mục tiêu chuyển đổi mô hình tăng trưởng mới, Việt Nam sẽ không theo đuổi chủ trương tăng trưởng bằng mọi giá, và thay vào đó là tăng trưởng về chất, "tăng trưởng toàn diện". Sự thịnh vượng của ngân hàng được đi kèm với trách nhiệm xã hội của ngân hàng. 
 
(ii) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro ngân hàng gắn với tăng cường năng lực tổng hợp đội ngũ cán bộ ở các cấp (kiến thức, kỹ năng, thái độ và đạo đức nghề nghiệp). Tăng cường công tác đào tạo cán bộ NHTM cùng với đánh giá hiệu quả các quy định, chuẩn mực, thông lệ về quản trị ngân hàng hiện hành. Xây dựng và ban hành các chuẩn mực về quản trị rủi ro dựa trên các chuẩn mực quốc tế. 
 
(iii)  Thực hiện giải pháp đào tạo đội ngũ quản lý điều hành ngân hàng gắn với các quy chuẩn theo định hướng chiến lược của Chính phủ và thông lệ trên thế giới. Nâng cao năng lực đội ngũ quản lý điều hành gắn với đổi mới và nâng cấp quy trình quản trị; nâng cấp chức năng kiểm soát: quản lý rủi ro, kiểm toán nội bộ, tuân thủ. Định hướng đào tạo gắn với hoàn thành việc thực hiện thí điểm 10 NHTM áp dụng Basel II, tổng kết rút kinh nghiệm để mở rộng trên toàn khu vực ngân hàng bắt đầu từ sau năm 2020. Từ năm 2025, triển khai thí điểm áp dụng Basel III tại các NHTMCP có vốn Nhà nước chi phối và một số NHTMCP có chất lượng quản trị tốt, phấn đấu sau năm 2030 triển khai áp dụng cho toàn bộ các NHTM;   
 
(iv) Đào tạo đội ngũ chuyên gia đánh giá phòng ngừa, dự báo rủi ro gắn với cải thiện phương pháp tính toán tỷ lệ an toàn vốn, bảo đảm đủ vốn để bù đắp 3 loại rủi ro trọng yếu là tín dụng, thị trường và hoạt động theo lộ trình áp dụng Basel II; Trên cơ sở này có thể chuyển đổi sang nguyên tắc quản lý theo định hướng phòng ngừa rủi ro, gồm: quy định về tính toán tỷ lệ an toàn vốn theo phương pháp chuẩn, theo phương pháp cơ bản nội bộ; quy định về quy trình đánh giá mức độ đủ vốn nội bộ, kiểm tra sức chịu đựng Stress testing; các quy định về minh bạch thông tin, yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định của Ủy ban Basel; Bổ sung các tỷ lệ an toàn mới và cập nhật theo thông lệ quốc tế tốt nhất, tập trung vào các hệ thống quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động, lựa chọn áp dụng phù hợp;
 
(v) Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên gia để hấp thụ tốt các tiến bộ của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư (4.0); Có chương trình đào tạo đội ngũ quản lý hay chuyên gia để đáp ứng trào lưu Fintech hiện nay. Nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi phù hợp với quy mô, mức độ phức tạp hoạt động và yêu cầu quản trị, điều hành của TCTD; Việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào điều hành và quản lý, phân tích và phòng ngừa rủi ro... đang đặt ra yêu cầu về đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ ngân hàng.
 
(vi) Cải thiện năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ của ngân hàng. Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng cần có định hướng triển khai các chính sách và quy trình nội bộ lành mạnh; Áp dụng và định kỳ rà soát, đánh giá, bổ sung, chỉnh sửa các phương thức quản trị, điều hành tiên tiến dựa trên các chuẩn mực, thông lệ quốc tế và phù hợp với quy định của pháp luật; Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế; Nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định tín dụng và quản lý, giám sát rủi ro tín dụng của TCTD... Do vậy, yêu cầu về đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ về lĩnh vực này là rất cần thiết;
 
Những khuyến nghị trên đây nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng để thực hiện tốt các mục tiêu chiến lược ngành đến 2025 và định hướng đến 2030.
 
1 Trong khi Indonesia có 4 ngân hàng, Malaysia có 7 ngân hàng, Philipines có 3 ngân hàng, Singapore có 4 ngân hàng và Thái Lan có 6 ngân hàng trong top 200.
 
Tài liệu tham khảo:
1. IMF, 2018: Thống kê IFS của Quỹ tiền tệ quốc tế 
2. Jacob Morgan,2013: The five – step Maturity Mondel for Building a Collaborative Organization 
3. KPMG, 2012 và 2016: Báo cáo khu vực ngân hàng Việt NAm (Vietnamese banking survey, KPMG,com,vn)
4. LienVietPostBank, 2018: Trang web của ngân hàng
5. NHNN: Báo cáo thường niên các năm
6. Thủ tướng: Quyết định 986/TTg ngày 8/8/2018 về Chiến lược phát triển Ngành Ngân hàng đến 2025 và định hướng đến 2030 
7. UBGSTCQG: Báo cáo giám sát các năm;
8. WEF, 2017 và 2018: Báo cáo cạnh tranh toàn cầu 2016/2017  và 2017/18; 


ThS.Lê Văn  Hinh
ThS. Nguyễn Văn Lành


Nguồn: TCNH số 19/2018

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Phát triển thanh toán qua kênh điện thoại di động ở Việt Nam hiện nay
Phát triển thanh toán qua kênh điện thoại di động ở Việt Nam hiện nay
16/09/2024 08:14 279 lượt xem
Bài viết nghiên cứu sự phát triển của thanh toán qua kênh ĐTDĐ ở Việt Nam trong những năm gần đây, chỉ ra những điểm tích cực và hạn chế trong thanh toán qua kênh ĐTDĐ thời gian qua. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động thanh toán qua kênh ĐTDĐ tại Việt Nam trong thời gian tới.
Các biến thể tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung ương và những tác động lên bảng cân đối tài sản của ngân hàng trung ương
Các biến thể tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung ương và những tác động lên bảng cân đối tài sản của ngân hàng trung ương
10/09/2024 08:28 573 lượt xem
Sự xuất hiện và phát triển mạnh mẽ của tiền điện tử đã mở đường cho sự ra đời và phát triển tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung ương (NHTW) - CBDC.
Tác động của rủi ro địa chính trị và bất ổn chính sách kinh tế thế giới đến giá thị trường của cổ phiếu tại Việt Nam
Tác động của rủi ro địa chính trị và bất ổn chính sách kinh tế thế giới đến giá thị trường của cổ phiếu tại Việt Nam
06/09/2024 11:22 1.023 lượt xem
Trong nền kinh tế toàn cầu ngày càng kết nối chặt chẽ, thị trường chứng khoán (TTCK) không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trong nước mà còn bởi các sự kiện và chính sách quốc tế.
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - Đánh giá từ phía ngân hàng
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - Đánh giá từ phía ngân hàng
30/08/2024 08:01 1.217 lượt xem
Hiện nay, dịch vụ ngân hàng số là xu hướng phát triển tất yếu của các ngân hàng thương mại (NHTM). Đứng trước xu thế phát triển tất yếu này, các NHTM cần nhanh chóng nắm bắt cơ hội, thay đổi nhận thức trong xây dựng chiến lược kinh doanh của mình, hướng đến lấy khách hàng làm trung tâm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu và nâng cao trải nghiệm của khách hàng.
Khi Việt Nam được công nhận là nền kinh tế thị trường
Khi Việt Nam được công nhận là nền kinh tế thị trường
29/08/2024 09:21 1.085 lượt xem
Việc Việt Nam được xem xét công nhận quy chế kinh tế thị trường góp phần cải thiện hình ảnh và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, giúp tháo gỡ nhiều trở ngại và rào cản, tạo sự bình đẳng và giảm thiểu các biện pháp phòng vệ thương mại của các nước khác đối với Việt Nam trong các mối quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư.
Biến đổi khí hậu, chính sách khí hậu và một số khuyến nghị
Biến đổi khí hậu, chính sách khí hậu và một số khuyến nghị
28/08/2024 11:00 951 lượt xem
Bài viết này tổng hợp một số nghiên cứu kinh tế để xác định tác động của biến đổi khí hậu đến kinh tế trong trung hạn và dài hạn.
Ảnh hưởng của thuế tối thiểu toàn cầu đến dòng vốn FDI vào Việt Nam và một số khuyến nghị chính sách
Ảnh hưởng của thuế tối thiểu toàn cầu đến dòng vốn FDI vào Việt Nam và một số khuyến nghị chính sách
26/08/2024 09:22 840 lượt xem
Nghiên cứu này đánh giá tác động Thuế tối thiểu toàn cầu (GMT) của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam và đề xuất các giải pháp chính sách phù hợp.
Đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020
Đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020
16/08/2024 07:06 941 lượt xem
Bài viết nghiên cứu quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN), đưa ra những phân tích, đánh giá, chỉ ra những điểm tiến bộ cũng như những tồn tại, hạn chế trong các quy định của pháp luật
Mô hình kinh doanh và tác động tới khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam
Mô hình kinh doanh và tác động tới khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam
14/08/2024 08:09 1.158 lượt xem
Mô hình kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong hoạt động doanh nghiệp. Một cách tổng quát, mô hình kinh doanh mô tả cách một doanh nghiệp tạo ra và phân phối giá trị (Osterwalder và Pigneur, 2010).
Phát triển dịch vụ mua trước trả sau tại thị trường Việt Nam: Cơ hội và thách thức
Phát triển dịch vụ mua trước trả sau tại thị trường Việt Nam: Cơ hội và thách thức
08/08/2024 07:50 1.297 lượt xem
Dịch vụ mua trước trả sau không chỉ là dịch vụ mới nổi tại Việt Nam mà còn là một xu hướng toàn cầu, có nguồn gốc từ sự phát triển của công nghệ thanh toán và tín dụng tiêu dùng.
Tăng trưởng xanh hướng đến phát triển bền vững tại Việt Nam
Tăng trưởng xanh hướng đến phát triển bền vững tại Việt Nam
02/08/2024 08:09 1.051 lượt xem
Bài viết tìm hiểu khái niệm “tăng trưởng xanh”, Bộ chỉ tiêu đo lường tăng trưởng xanh, các thành tựu đã đạt được cũng như khó khăn phải đối mặt, từ đó đưa ra khuyến nghị đóng góp vào quá trình tăng trưởng xanh hướng đến kinh tế xanh và phát triển bền vững tại Việt Nam.
Ưu đãi lãi suất trong hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước hiện nay: Thực trạng và khuyến nghị
Ưu đãi lãi suất trong hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước hiện nay: Thực trạng và khuyến nghị
31/07/2024 08:15 1.044 lượt xem
Bài viết nghiên cứu chính sách lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước và thực trạng vận hành chính sách đó trong việc xác định lãi suất cho vay đối với các dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB).
Phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng tại Việt Nam: Thực trạng và một số khuyến nghị
Phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng tại Việt Nam: Thực trạng và một số khuyến nghị
29/07/2024 14:02 1.244 lượt xem
Thị trường tiền tệ liên ngân hàng là thị trường đầu tiên phân bổ nguồn vốn cho nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối dòng tiền, đảm bảo duy trì giá trị đồng tiền và phòng, chống rửa tiền. Bài viết phân tích thực trạng thị trường tiền tệ liên ngân hàng giai đoạn 2018 - 2023, qua đó đưa ra một số khuyến nghị đối với sự phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam trong thời gian tới.
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024 và triển vọng
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024 và triển vọng
26/07/2024 08:35 3.740 lượt xem
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được xem là một trong năm mũi đột phá của Việt Nam cần được tập trung để thúc đẩy tăng trưởng phát triển và hội nhập.
Sự phát triển của Fintech và thách thức đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
Sự phát triển của Fintech và thách thức đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
24/07/2024 08:30 1.567 lượt xem
Sự xuất hiện của các công ty công nghệ tài chính (Fintech) trên thị trường đã làm thay đổi toàn bộ ngành dịch vụ tài chính, thúc đẩy phát triển các kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống...
Giá vàngXem chi tiết

Giá vàng - Xem theo ngày

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

80.000

82.000

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

80.000

82.000

Vàng SJC 5c

80.000

82.020

Vàng nhẫn 9999

77.900

79.200

Vàng nữ trang 9999

77.800

78.800


Ngoại tệXem chi tiết
Tỷ giá - Xem theo ngày 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 24,360 24,730 26,526 27,982 31,456 32,795 168.91 178.78
BIDV 24,400 24,740 26,774 27,992 31,880 32,828 170.69 178.32
VietinBank 24,373 24,713 26,765 27,965 31,875 32,885 170.38 178.13
Agribank 24,370 24,720 26,681 27,903 31,654 32,768 169.50 178.08
Eximbank 24,340 24,820 26,731 27,759 31,732 32,897 171.16 177.77
ACB 24,360 24,720 26,754 27,687 31,846 32,825 170.62 177.46
Sacombank 24,710 25,050 27,321 28,074 32,561 33,263 169.55 175.56
Techcombank 24,678 25,069 26,942 28,299 32,019 33,351 164.87 177.39
LPBank 24,490 25,250 26,981 28,628 32,421 33,426 167.40 179.30
DongA Bank 24,740 25,050 27,120 27,950 32,280 33,250 166.80 174.30
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,50
2,70
3,50
3,70
4,40
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,80
2,90
3,20
4,20
4,30
4,90
5,00
Techcombank
0,05
-
-
-
3,10
3,10
3,30
4,40
4,40
4,80
4,80
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
2,20
2,20
2,50
3,50
3,50
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,60
3,60
3,60
4,90
4,90
5,30
5,20
Agribank
0,20
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
Eximbank
0,10
0,50
0,50
0,50
3,10
3,30
3,40
4,70
4,30
5,00
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?