Các nhân tố ảnh hưởng tới sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Chi nhánh tỉnh Trà Vinh
19/09/2023 4.231 lượt xem
Tóm tắt: Bài viết nhằm mục tiêu phát hiện mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm. Thống kê ứng dụng và hồi quy đa biến là những phương pháp được sử dụng để phân tích mức độ ảnh hưởng của yếu tố, từ số liệu khảo sát cụ thể 290 khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh tỉnh Trà Vinh (BIDV Trà Vinh). Các yếu tố được đưa vào mô hình nghiên cứu, gồm: Chất lượng dịch vụ, lợi ích tài chính, ảnh hưởng người quen, rào cản chuyển đổi, danh tiếng ngân hàng. Kết quả phân tích cho thấy, 4/5 yếu tố có ảnh hưởng là chất lượng dịch vụ, lợi ích tài chính, ảnh hưởng người quen và danh tiếng ngân hàng và 04 yếu tố này giải thích được 63,2% sự trung thành với BIDV Trà Vinh của cá nhân gửi tiền tiết kiệm, còn lại 36,8% chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu.   
 
Từ khóa: Ảnh hưởng, cá nhân, gửi tiền tiết kiệm, trung thành.
 
FACTORS AFFECTING THE LOYALTY TO BANK OF PERSONAL CUSTOMERS HAVING SAVINGS DEPOSIT AT THE JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT
OF VIETNAM - TRA VINH BRANCH
 
Abstract: The purpose of the article is to detect the influence of factors on customer loyalty to the bank of savings depositors. Applied statistics and multivariable regression are the methods used to analyze the influence of the factors, from specific survey data of 290 individual customers having savings deposit at the Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam - Tra Vinh branch (BIDV Tra Vinh). The factors in the research model include: Service quality, financial benefits, influence of acquaintances, barriers to conversion, bank reputation. The analysis results show that, 4/5 influential factors are service quality, financial benefits, influence of acquaintances and bank reputation and these 4 factors explain 63,2% loyalty to BIDV Tra Vinh of savings depositors, and 36,8% are influenced by other factors that have not been included in the research model. 
 
Keywords: Influence, personal, savings deposit, loyalty.
 
1. Đặt vấn đề
 
Huy động được nguồn vốn là vấn đề quan trọng, nhưng giữ mối quan hệ để khách hàng nói chung, khách hàng cá nhân nói riêng trung thành với ngân hàng để gửi tiền lâu dài còn quan trọng hơn. Trong thực tế, nếu ngân hàng không có chính sách huy động hấp dẫn và không có sự chăm sóc khách hàng chu đáo thì việc mất khách hàng là vấn đề không sớm thì muộn và ngược lại.
 
Tuy nhiên, muốn chăm sóc khách hàng để họ trung thành với ngân hàng thì vấn đề đặt ra là phải biết được những yếu tố nào và mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố đến sự trung thành của họ như thế nào. 
 
2. Phương pháp nghiên cứu
 
2.1. Mô hình nghiên cứu 

Xuất phát từ các nghiên cứu có liên quan và trường hợp cụ thể tại nơi khảo sát là BIDV Trà Vinh, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình 1.
 
Hình 1: Mô hình nghiên cứu

Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả

Hình 1 cho thấy, có 05 yếu tố tác động đến sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm.

2.2. Phương pháp thu thập số liệu
 
Số liệu sơ cấp được thu thập từ 290 khách hàng cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Trà Vinh, theo phương pháp hạn ngạch (Bảng 1).
Bảng 1: Phân bố mẫu khảo sát

Nguồn: Thu thập của nhóm tác giả, 2023
 
Bảng 1 cho thấy, số quan sát được phân bổ hợp lí cho cả 09 phòng giao dịch và hội sở của BIDV Trà Vinh, trong đó, cơ cấu theo giới tính khách hàng cá nhân được khảo sát: Nam là 115 (39,7%) và nữ là 175 (60,3%). Với tổng cỡ mẫu như trên, cao hơn so với quy định, nên đủ điều kiện để thực hiện phân tích.  
 
2.3. Phương pháp phân tích
 
Nghiên cứu định tính và định lượng được sử dụng cụ thể như sau: 
 
Nghiên cứu định tính được sử dụng để nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định vấn đề nghiên cứu, xây dựng thang đo nghiên cứu, thiết kế bảng câu hỏi được chuyên gia thảo luận đi đến nhất trí gồm 05 yếu tố (Hình 1) với 30 biến quan sát, phân tích đặc điểm cơ bản của đối tượng khảo sát... 
 
Nghiên cứu định lượng được sử dụng để đánh giá thang đo nghiên cứu, phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm. 
 
- Đánh giá sơ bộ thang đo và độ tin cậy của biến đo lường bằng hệ số Cronbach’s Alpha và tải nhân tố (Factor loading), tiến hành phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) để tìm ra các yếu tố đại diện cho các biến quan sát tác động đến sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm.
 
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm được phân tích bằng phương pháp hồi quy đa biến.
 
3. Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu 
 
3.1. Kiểm định mức độ tin cậy của thang đo nghiên cứu
 
Cronbach’s Alpha là phương pháp được sử dụng để kiểm định độ tin cậy thang đo nghiên cứu, vì đây là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau.
 
Với bộ dữ liệu thu thập được từ 290 khách hàng (n = 50 + 8 x m, m = 30 biến quan sát được đưa vào mô hình), qua phân tích Cronbach’s Alpha, có 06 biến bị loại là: DT5, CL7, RC4, RC5, RC6 và AH5 vì các biến này có hệ số tương quan biến - tổng < 0,3 và là các biến không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo (còn gọi là biến rác). Còn lại 24 biến phù hợp để phân tích EFA, trong đó, có 18 biến độc lập và 6 biến phụ thuộc.
 
3.2. Phân tích EFA 
 
3.2.1. Phân tích EFA các biến độc lập

Sau Cronbach’s Alpha, dữ liệu các biến thuộc các yếu tố độc lập được phân tích EFA có kết quả ở Bảng 2. 

Bảng 2: Phân tích EFA

Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát, 2023
 
Kết quả Bảng 2 cho thấy, với 18 biến quan sát của 05 yếu tố độc lập đều có hệ số Factor loading đạt chuẩn > 0,5 và không có 
biến xấu. 
 
Như vậy, theo Bảng 2 thì 18 biến quan sát có giá hội tụ và phân biệt thành 05 nhân tố phù hợp với tên gọi ban đầu và đủ điều kiện để phân tích hồi quy.
 
3.2.2. Phân tích EFA cho các biến phụ thuộc 
 
Kết quả EFA đối với biến phụ thuộc là trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm được thể hiện ở Bảng 3.

Bảng 3: Kết quả phân tích EFA đối với các biến của yếu tố trung thành 
với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm 

Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát, 2023
 
Kết quả Bảng 3 cho thấy, hệ số 0,5 < KMO = 0,652 < 1 là phù hợp với dữ liệu phân tích, hệ số Bartlett = 0,000 < 0,05 nghĩa là đủ điều kiện để phân tích nhân tố, giá trị Eigenvalue = 1,801 và tổng phương sai trích bằng 60,02% > 50% nghĩa là các biến của yếu tố trung thành của khách hàng giải thích được 60,02%, còn lại 39,98% là của các biến chưa được đưa vào phân tích này.
 
3.3. Phân tích hồi quy 
 
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm được phân tích bằng phương pháp hồi quy ở Bảng 4.

Bảng 4: Kết quả mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự trung thành 
với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm


                                    Ghi chú: **: mức ý nghĩa 5%, ***: mức ý nghĩa 1%, ns là không có ý nghĩa
Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát, 2023
 
 
Kết quả phân tích ở Bảng 4 cho thấy:
 
Có 4/5 yếu tố độc lập đưa vào mô hình có ảnh hưởng đến sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm là: Chất lượng dịch vụ, lợi ích tài chính, ảnh hưởng người quen và danh tiếng ngân hàng. Các yếu tố này giải thích được 63,2% sự trung thành của khách hàng cá nhân đối với BIDV Trà Vinh, còn lại 36,8% chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu.
 
Giá trị Durbin-Watson bằng 1,327 < 2 cho thấy, có thể kết luận là mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu thu thập được.
 
Giá trị Sig. của kiểm định F là 0,005 < 0,05 tức là mô hình hồi quy được xây dựng phù hợp với suy diễn thống kê và áp dụng cho tổng thể.
 
Giá trị Sig. trong kiểm định t  đều < 0,05 chứng tỏ 04 yếu tố độc lập có ý nghĩa thống kê và đều giải thích là khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm trung thành lâu dài với ngân hàng. 
 
Riêng nhân tố rào cản chuyển đổi không có ý nghĩa thống kê vì giá trị Sig. > 0,05.
 
Và giá trị VIF đều < 2 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến.
 
Hàm hồi quy đa biến về sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Trà Vinh có dạng như sau: 
 
Phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa:
 
TT = 3,241 + 0,225CL + 0,102LI + 0,082AH + 0,125DT (1)
 
Phương trình hồi quy chuẩn hóa:
 
TT = 0,322CL + 0,218LI + 0,130AH + 0,144DT (2)
 
Phương trình (1) và (2) cho thấy, các hệ số hồi quy đều mang dấu dương, thể hiện việc các nhân tố đưa vào phân tích đều tác động thuận chiều đến trung thành của khách hàng trong việc gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Trà Vinh, phù hợp với kì vọng của tác giả. 
 
3.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu
 
Theo phương trình (1): TT = 3,241 + 0,225CL + 0,102LI + 0,082AH + 0,125DT, có hệ số hồi quy phản ánh sự thay đổi của yếu tố phụ thuộc khi một yếu tố độc lập thay đổi, các nhân tố độc lập khác giữ nguyên và có thể giải thích cụ thể như sau: 
 
- Trong điều kiện các biến khác không đổi, khi CL tăng thêm 1 đơn vị thì TT của khách hàng cá nhân tăng thêm 0,225 đơn vị;
 
- Trong điều kiện các biến khác không đổi, khi LI tăng thêm 1 đơn vị thì TT của khách hàng cá nhân tăng thêm 0,102 đơn vị;
 
- Trong điều kiện các biến khác không đổi, khi AH tăng thêm 1 đơn vị thì TT của khách hàng cá nhân tăng thêm 0,082 đơn vị; 
 
- Trong điều kiện các biến khác không đổi, khi DT tăng thêm 1 đơn vị thì TT của khách hàng cá nhân tăng thêm 0,125 đơn vị.  
 
Theo phương trình (2): TT = 0,322CL + 0,218LI + 0,130AH + 0,144DT, các hệ số hồi quy phản ánh mức độ, thứ tự ảnh hưởng của các yếu tố độc lập đến yếu tố phụ thuộc. Yếu tố nào có hệ số hồi quy chuẩn hóa (hệ số β) càng lớn thì mức độ ảnh hưởng lên yếu tố phụ thuộc càng lớn và có thể giải thích như sau:
 
(i) CL tác động mạnh nhất đến TT với hệ số β = 0,332;
 
(ii) LI tác động mạnh thứ hai đến TT với hệ số β = 0,218;
 
(iii) DT tác động mạnh thứ ba đến TT với hệ số β = 0,144;
 
(iv) AH tác động mạnh thứ tư đến TT với hệ số β = 0,130.
 
4. Kết luận và một số khuyến nghị
 
4.1. Kết luận
 
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Trà Vinh như trên, có thể kết luận như sau: 
 
- Kết quả khảo sát 290 khách hàng cho thấy, khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Trà Vinh cho rằng, đây là ngân hàng lớn, do có mối quan hệ quen biết, lãi suất phù hợp, chất lượng phục vụ tốt và cũng do thói quen không muốn thay đổi của khách hàng; 
 
- Kết quả hồi quy đa biến cho thấy, có 4/5 yếu tố độc lập đưa vào mô hình có tác động đến yếu tố phụ thuộc, gồm: Chất lượng dịch vụ, lợi ích tài chính, ảnh hưởng người quen, danh tiếng ngân hàng.  
 
4.2. Một số khuyến nghị
 
Dựa trên kết quả nghiên cứu, để nâng cao sự trung thành của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Trà Vinh, nhóm tác giả nêu một số khuyến nghị như sau:
 
Một là, về chất lượng dịch vụ 
 
Có thể cùng một dịch vụ nhưng người này hài lòng, người khác lại không. Vì vậy, ngân hàng cần nắm bắt tâm lí khách hàng, có cách phục vụ phù hợp, đồng thời, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ hợp lí đến từng đối tượng. Khi khách hàng hài lòng, khả năng tiếp tục gửi tiền rất cao, chính vì vậy, phải lấy khách hàng làm trung tâm. Thực tế, nếu khách hàng có điều gì chưa hài lòng đều được ngân hàng giải đáp thỏa đáng. Tuy nhiên, ngân hàng nên xây dựng hệ thống đánh giá chất lượng dịch vụ bằng cách quét mã QR. Như vậy, sau mỗi lần giao dịch, ngân hàng sẽ ghi nhận thông tin và xem xét cải tiến ngay lập tức.
 
Hai là, về lợi ích tài chính
 
Thực tế cho thấy, hiện nay, các ngân hàng vẫn xem lãi suất như một công cụ cạnh tranh tối ưu, dù có thể làm tăng chi phí huy động vốn và ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Về phía khách hàng, ngoài mục tiêu là an toàn, ai cũng mong đợi khoản tiền lời có thể kiếm được từ việc gửi tiết kiệm. Do đó, rất cần xây dựng chính sách lãi suất hợp lí nhằm tăng sự trung thành của khách hàng đối với ngân hàng. 
 
Ngoài lãi suất, ngân hàng huy động vốn cũng như giữ khách hàng với nhiều kì hạn khác nhau, đa số khách hàng chỉ thích gửi tiết kiệm có kì hạn. Khi thị trường không ổn định, khách hàng thường chọn gửi tiết kiệm kì hạn ngắn. Đây là hạn chế của chính sách huy động vốn, ngân hàng cần có các chương trình gửi tiền tiết kiệm nhận quà, phiếu bốc thăm trúng thưởng hoặc tặng quà, thăm hỏi đối với những khách hàng lâu năm làm cho họ luôn nghĩ rằng không ở đâu tốt bằng ở đây.
 
Ba là, về uy tín và thương hiệu ngân hàng 
 
BIDV là ngân hàng nổi tiếng nên việc xây dựng uy tín, thương hiệu đã được quan tâm từ rất lâu, được nhiều người biết đến. Tuy nhiên, đối với khách hàng vùng sâu, vùng xa thì họ chỉ biết ngân hàng nào lãi suất cao, nhân viên ngân hàng nào đã tiếp cận họ… Thực tế cho thấy, khi khách hàng nào đó có được nguồn thu nhập lớn thì nhân viên ngân hàng đến tiếp cận và thuyết phục họ gửi tiền vào ngân hàng mình đang làm việc. Điều đó có thể ảnh hưởng đến tâm lí và khách hàng đó có thể thay đổi quyết định mà không trung thành với ngân hàng đã gửi tiền từ trước nữa. Vì vậy, ngân hàng cần đưa thương hiệu về với khách hàng tiềm năng vùng sâu, vùng xa, giúp họ biết đến và hiểu một cách tường tận về BIDV hơn.   
 
Bốn là, về ảnh hưởng người quen 
 
Việc chọn ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi người thân, người quen - đây là niềm tin với người đã sử dụng, đang sử dụng, người am hiểu rõ ràng về dịch vụ này. Kết quả phân tích cho thấy, ảnh hưởng người quen chỉ tác động chừng mực lên sự trung thành của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm, tuy nhiên, cũng cần quan tâm đến vấn đề này. Thực tế chỉ ra rằng, chỉ khi người có tiền nhàn rỗi không có nhiều thông tin về ngân hàng và ngại giao tiếp xã hội, họ mới chọn giao dịch ở nơi có người quen cho đỡ bỡ ngỡ. Lãnh đạo, nhân viên ngân hàng có thể dựa vào đây để quảng bá miễn phí sản phẩm, dịch vụ đến người thân quen của những khách hàng hiện có và khách hàng tiềm năng.
 
Tài liệu tham khảo:
 
1. Aldlaigan, A., & Buttle, F. (2005). Beyond satisfaction: customer attachment to retail banks. International journal of bank marketing.
2. Anderson, E. W., & Mittal, V. (2000). Strengthening the satisfaction-profit chain. Journal of Service research, 3(2), pages 107-120.
3. Anderson, E. W., & Sullivan, M. W. (1994). The antecedents and consequences of customer satisfaction for firms. Marketing science, 12(2), pages 125-143.
4. Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Quốc Huy (2016), “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại thành phố Biên Hòa”, Tạp chí Khoa học Lạc Hồng, số 5 (2016), trang 25-30.
5. Phan Đình Khôi (2015), Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm: Trường hợp Agribank Bình Minh, Vĩnh Long, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, trang 50-57. 
6. Nguyễn Ngọc Duy Phương và Vũ Thị Hương (2018), “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân - Nghiên cứu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương 
Việt Nam, khu vực tỉnh Lâm Đồng”, Tạp chí Công Thương.

PGS., TS. Hà Quang Đài, PGS., TS. Bùi Văn Trịnh (Trường Đại học Cửu Long)
ThS. Nguyễn Thị Mộng Tuyền (BIDV Chi nhánh Trà Vinh)
 

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Thực tiễn báo cáo ESG của hệ thống ngân hàng Việt Nam
Thực tiễn báo cáo ESG của hệ thống ngân hàng Việt Nam
06/05/2024 292 lượt xem
Bài viết này đánh giá thực trạng ngân hàng trong việc thực thi phát triển bền vững và công bố báo cáo ESG (môi trường, xã hội, quản trị), từ đó, đưa ra một số khuyến nghị điều chỉnh để hệ thống ngân hàng Việt Nam thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ giao trong hành trình thực hiện cam kết phát thải ròng bằng "0" vào năm 2050 của Việt Nam.
Dự đoán rủi ro tín dụng sử dụng học sâu
Dự đoán rủi ro tín dụng sử dụng học sâu
03/05/2024 391 lượt xem
Việc đánh giá và dự đoán khả năng trả nợ của khách hàng là rất quan trọng để ngân hàng giảm thiểu rủi ro. Vì lí do này, các ngân hàng thường xây dựng hệ thống xử lí yêu cầu cho vay dựa trên tình trạng của khách hàng, chẳng hạn như tình trạng việc làm, lịch sử tín dụng...
Tăng cường thực hiện trách nhiệm xã hội tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tăng cường thực hiện trách nhiệm xã hội tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
01/05/2024 437 lượt xem
Một mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng là tìm kiếm lợi ích cho cổ đông. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng thương mại (NHTM) cũng là một nhân tố hình thành các hoạt động xã hội với những cá nhân và tổ chức liên quan, tạo nên mối liên kết với các chủ thể trong nền kinh tế.
Nâng cao hiệu quả quản lý gian lận số tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nâng cao hiệu quả quản lý gian lận số tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
24/04/2024 736 lượt xem
Thời gian qua, quá trình số hóa diễn ra liên tục và mạnh mẽ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và đã mang lại những lợi ích đáng kể cho sự ổn định của khu vực tài chính nói riêng, sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Nhờ quá trình này mà các tổ chức tài chính có khả năng cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính, ngân hàng với chi phí thấp hơn, giúp nâng cao trải nghiệm và khả năng tiếp cận sản phẩm, dịch vụ của khách hàng, tăng cường minh bạch trong giao dịch tài chính và phản ứng nhanh chóng với các cuộc khủng hoảng.
Chia sẻ dữ liệu giữa các tổ chức, doanh nghiệp - định hướng  phát triển trong thời đại 4.0
Chia sẻ dữ liệu giữa các tổ chức, doanh nghiệp - định hướng phát triển trong thời đại 4.0
23/04/2024 641 lượt xem
Dữ liệu đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp. Việc chia sẻ dữ liệu mở ra những cơ hội mới, tạo thêm nhiều giá trị, đồng thời góp phần bồi đắp kho dữ liệu hiện có, khai phá tiềm năng tối ưu hóa và đổi mới mô hình kinh doanh.
Thúc đẩy tín dụng liên kết bền vững đám bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và phát triển bền vững ở Việt Nam
Thúc đẩy tín dụng liên kết bền vững đám bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và phát triển bền vững ở Việt Nam
19/04/2024 0 lượt xem
Do nhu cầu tài chính phục vụ cho quá trình chuyển đổi của các doanh nghiệp ngày càng cao nên thị trường tín dụng liên kết bền vững toàn cầu tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ. Việt Nam cần nhanh chóng thúc đẩy và mở rộng hoạt động cho vay nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp ở đa dạng ngành, nghề thực hiện chiến lược phát triển bền vững.
Thực hiện tăng trưởng xanh - Tiền đề cho phát triển bền vững của Việt Nam
Thực hiện tăng trưởng xanh - Tiền đề cho phát triển bền vững của Việt Nam
12/04/2024 1.367 lượt xem
Phát triển bền vững đang là mục tiêu quan trọng của Việt Nam trong những năm qua và trong tương lai, theo đó tăng trưởng xanh với sự kết hợp chặt chẽ, hợp lí, hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường chính là tiền đề để thực hiện mục tiêu này.
Thúc đẩy tín dụng liên kết bền vững đảm bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và phát triển bền vững ở Việt Nam
Thúc đẩy tín dụng liên kết bền vững đảm bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và phát triển bền vững ở Việt Nam
10/04/2024 1.385 lượt xem
Bài viết đề xuất một số khuyến nghị về xây dựng, thực thi chính sách tín dụng liên kết bền vững để góp phần đảm bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và chiến lược phát triển bền vững tại Việt Nam...
Thực tiễn triển khai ESG tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Thực tiễn triển khai ESG tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
05/04/2024 1.569 lượt xem
Nghiên cứu trình bày về tầm quan trọng của ESG (Environmental - môi trường, Social - xã hội, Governance - quản trị) trong quá trình phát triển bền vững của ngân hàng, thực tiễn triển khai các hoạt động về ESG, các kết quả đạt được và thách thức, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy triển khai ESG trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.
Tác động của minh bạch và công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Tác động của minh bạch và công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
03/04/2024 1.405 lượt xem
Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu tác động của tính minh bạch và công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate social responsibility - CSR) đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng.
Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
02/04/2024 1.309 lượt xem
Bài viết dựa trên cơ sở tổng quan về giám sát tài chính, tham khảo kinh nghiệm của một số nước trên thế giới để rút ra một số bài học và khuyến nghị đối với công tác giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước tại Việt Nam hiện nay.
Kinh nghiệm thực thi chính sách tài chính khí hậu trên thế giới và một số khuyến nghị cho Việt Nam
Kinh nghiệm thực thi chính sách tài chính khí hậu trên thế giới và một số khuyến nghị cho Việt Nam
01/04/2024 1.324 lượt xem
Một trong những vấn đề khó khăn nhất hiện nay đối với các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, đó là việc thiếu nguồn lực tài chính để ứng phó với biến đổi khí hậu, hay còn gọi là tài chính khí hậu...
Xây dựng Sổ tay kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Xây dựng Sổ tay kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
28/03/2024 1.415 lượt xem
Để nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ NHNN phù hợp thông lệ quốc tế và các quy định về kiểm toán nội bộ của Việt Nam, một trong những yêu cầu hiện nay là nghiên cứu, rà soát, ban hành Sổ tay Kiểm toán nội bộ NHNN nhằm tập hợp, hệ thống hóa các quy định chung về kiểm toán nội bộ của NHNN.
Nâng cao chất lượng Chatbot chăm sóc khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nâng cao chất lượng Chatbot chăm sóc khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
25/03/2024 1.803 lượt xem
Trong kỉ nguyên số, Chatbot đóng vai trò vô cùng quan trọng và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, trong đó có lĩnh vực ngân hàng.
Hạch toán phái sinh ngoại hối tại các tổ chức tín dụng và công tác quản lý ngoại hối của cơ quan nhà nước
Hạch toán phái sinh ngoại hối tại các tổ chức tín dụng và công tác quản lý ngoại hối của cơ quan nhà nước
22/03/2024 2.624 lượt xem
Trong thị trường kinh tế, giao dịch phái sinh là một dạng hợp đồng dựa trên giá trị các loại tài sản cơ sở khác nhau như hàng hóa, chỉ số, lãi suất hay cổ phiếu (giấy tờ có giá).
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

83.700

85.900

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

83.700

85.900

Vàng SJC 5c

83.700

85.920

Vàng nhẫn 9999

73.200

75.000

Vàng nữ trang 9999

73.100

74.100


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,127 25,457 26,616 28,075 31,023 32,342 160.12 169.47
BIDV 25,157 25,457 26,757 27,987 31,089 32,385 160.72 169.18
VietinBank 25,173 25,457 26,857 27,946 31,480 32,490 161.8 169.75
Agribank 25,150 25,457 26,797 28,111 31,196 32,369 161.56 169.75
Eximbank 25,110 25,190 26,880 26,961 31,400 31,463 162.35 162.84
ACB 25,130 25,457 26,942 27,645 31,531 32,225 161.93 167.32
Sacombank 25,142 25,457 27,058 27,818 31,602 32,320 163.01 168.04
Techcombank 25,162 25,457 26,704 28,055 31,105 32,428 158.36 170.76
LPBank 24,927 25,457 26,593 28,097 31,455 32,399 160.61 171.84
DongA Bank 25,190 25,457 26,960 27,670 31,420 32,300 160.40 167.70
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,30
3,60
4,30
4,40
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,10
2,10
2,30
3,40
3,45
4,30
4,30
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
1,80
1,80
2,10
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
2,90
3,10
3,20
4,00
4,00
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?