Các nhân tố ảnh hưởng tới sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Chi nhánh tỉnh Trà Vinh
19/09/2023 4.582 lượt xem
Tóm tắt: Bài viết nhằm mục tiêu phát hiện mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm. Thống kê ứng dụng và hồi quy đa biến là những phương pháp được sử dụng để phân tích mức độ ảnh hưởng của yếu tố, từ số liệu khảo sát cụ thể 290 khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh tỉnh Trà Vinh (BIDV Trà Vinh). Các yếu tố được đưa vào mô hình nghiên cứu, gồm: Chất lượng dịch vụ, lợi ích tài chính, ảnh hưởng người quen, rào cản chuyển đổi, danh tiếng ngân hàng. Kết quả phân tích cho thấy, 4/5 yếu tố có ảnh hưởng là chất lượng dịch vụ, lợi ích tài chính, ảnh hưởng người quen và danh tiếng ngân hàng và 04 yếu tố này giải thích được 63,2% sự trung thành với BIDV Trà Vinh của cá nhân gửi tiền tiết kiệm, còn lại 36,8% chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu.   
 
Từ khóa: Ảnh hưởng, cá nhân, gửi tiền tiết kiệm, trung thành.
 
FACTORS AFFECTING THE LOYALTY TO BANK OF PERSONAL CUSTOMERS HAVING SAVINGS DEPOSIT AT THE JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT
OF VIETNAM - TRA VINH BRANCH
 
Abstract: The purpose of the article is to detect the influence of factors on customer loyalty to the bank of savings depositors. Applied statistics and multivariable regression are the methods used to analyze the influence of the factors, from specific survey data of 290 individual customers having savings deposit at the Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam - Tra Vinh branch (BIDV Tra Vinh). The factors in the research model include: Service quality, financial benefits, influence of acquaintances, barriers to conversion, bank reputation. The analysis results show that, 4/5 influential factors are service quality, financial benefits, influence of acquaintances and bank reputation and these 4 factors explain 63,2% loyalty to BIDV Tra Vinh of savings depositors, and 36,8% are influenced by other factors that have not been included in the research model. 
 
Keywords: Influence, personal, savings deposit, loyalty.
 
1. Đặt vấn đề
 
Huy động được nguồn vốn là vấn đề quan trọng, nhưng giữ mối quan hệ để khách hàng nói chung, khách hàng cá nhân nói riêng trung thành với ngân hàng để gửi tiền lâu dài còn quan trọng hơn. Trong thực tế, nếu ngân hàng không có chính sách huy động hấp dẫn và không có sự chăm sóc khách hàng chu đáo thì việc mất khách hàng là vấn đề không sớm thì muộn và ngược lại.
 
Tuy nhiên, muốn chăm sóc khách hàng để họ trung thành với ngân hàng thì vấn đề đặt ra là phải biết được những yếu tố nào và mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố đến sự trung thành của họ như thế nào. 
 
2. Phương pháp nghiên cứu
 
2.1. Mô hình nghiên cứu 

Xuất phát từ các nghiên cứu có liên quan và trường hợp cụ thể tại nơi khảo sát là BIDV Trà Vinh, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình 1.
 
Hình 1: Mô hình nghiên cứu

Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả

Hình 1 cho thấy, có 05 yếu tố tác động đến sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm.

2.2. Phương pháp thu thập số liệu
 
Số liệu sơ cấp được thu thập từ 290 khách hàng cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Trà Vinh, theo phương pháp hạn ngạch (Bảng 1).
Bảng 1: Phân bố mẫu khảo sát

Nguồn: Thu thập của nhóm tác giả, 2023
 
Bảng 1 cho thấy, số quan sát được phân bổ hợp lí cho cả 09 phòng giao dịch và hội sở của BIDV Trà Vinh, trong đó, cơ cấu theo giới tính khách hàng cá nhân được khảo sát: Nam là 115 (39,7%) và nữ là 175 (60,3%). Với tổng cỡ mẫu như trên, cao hơn so với quy định, nên đủ điều kiện để thực hiện phân tích.  
 
2.3. Phương pháp phân tích
 
Nghiên cứu định tính và định lượng được sử dụng cụ thể như sau: 
 
Nghiên cứu định tính được sử dụng để nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định vấn đề nghiên cứu, xây dựng thang đo nghiên cứu, thiết kế bảng câu hỏi được chuyên gia thảo luận đi đến nhất trí gồm 05 yếu tố (Hình 1) với 30 biến quan sát, phân tích đặc điểm cơ bản của đối tượng khảo sát... 
 
Nghiên cứu định lượng được sử dụng để đánh giá thang đo nghiên cứu, phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm. 
 
- Đánh giá sơ bộ thang đo và độ tin cậy của biến đo lường bằng hệ số Cronbach’s Alpha và tải nhân tố (Factor loading), tiến hành phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) để tìm ra các yếu tố đại diện cho các biến quan sát tác động đến sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm.
 
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm được phân tích bằng phương pháp hồi quy đa biến.
 
3. Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu 
 
3.1. Kiểm định mức độ tin cậy của thang đo nghiên cứu
 
Cronbach’s Alpha là phương pháp được sử dụng để kiểm định độ tin cậy thang đo nghiên cứu, vì đây là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau.
 
Với bộ dữ liệu thu thập được từ 290 khách hàng (n = 50 + 8 x m, m = 30 biến quan sát được đưa vào mô hình), qua phân tích Cronbach’s Alpha, có 06 biến bị loại là: DT5, CL7, RC4, RC5, RC6 và AH5 vì các biến này có hệ số tương quan biến - tổng < 0,3 và là các biến không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo (còn gọi là biến rác). Còn lại 24 biến phù hợp để phân tích EFA, trong đó, có 18 biến độc lập và 6 biến phụ thuộc.
 
3.2. Phân tích EFA 
 
3.2.1. Phân tích EFA các biến độc lập

Sau Cronbach’s Alpha, dữ liệu các biến thuộc các yếu tố độc lập được phân tích EFA có kết quả ở Bảng 2. 

Bảng 2: Phân tích EFA

Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát, 2023
 
Kết quả Bảng 2 cho thấy, với 18 biến quan sát của 05 yếu tố độc lập đều có hệ số Factor loading đạt chuẩn > 0,5 và không có 
biến xấu. 
 
Như vậy, theo Bảng 2 thì 18 biến quan sát có giá hội tụ và phân biệt thành 05 nhân tố phù hợp với tên gọi ban đầu và đủ điều kiện để phân tích hồi quy.
 
3.2.2. Phân tích EFA cho các biến phụ thuộc 
 
Kết quả EFA đối với biến phụ thuộc là trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm được thể hiện ở Bảng 3.

Bảng 3: Kết quả phân tích EFA đối với các biến của yếu tố trung thành 
với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm 

Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát, 2023
 
Kết quả Bảng 3 cho thấy, hệ số 0,5 < KMO = 0,652 < 1 là phù hợp với dữ liệu phân tích, hệ số Bartlett = 0,000 < 0,05 nghĩa là đủ điều kiện để phân tích nhân tố, giá trị Eigenvalue = 1,801 và tổng phương sai trích bằng 60,02% > 50% nghĩa là các biến của yếu tố trung thành của khách hàng giải thích được 60,02%, còn lại 39,98% là của các biến chưa được đưa vào phân tích này.
 
3.3. Phân tích hồi quy 
 
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm được phân tích bằng phương pháp hồi quy ở Bảng 4.

Bảng 4: Kết quả mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự trung thành 
với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm


                                    Ghi chú: **: mức ý nghĩa 5%, ***: mức ý nghĩa 1%, ns là không có ý nghĩa
Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát, 2023
 
 
Kết quả phân tích ở Bảng 4 cho thấy:
 
Có 4/5 yếu tố độc lập đưa vào mô hình có ảnh hưởng đến sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm là: Chất lượng dịch vụ, lợi ích tài chính, ảnh hưởng người quen và danh tiếng ngân hàng. Các yếu tố này giải thích được 63,2% sự trung thành của khách hàng cá nhân đối với BIDV Trà Vinh, còn lại 36,8% chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu.
 
Giá trị Durbin-Watson bằng 1,327 < 2 cho thấy, có thể kết luận là mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu thu thập được.
 
Giá trị Sig. của kiểm định F là 0,005 < 0,05 tức là mô hình hồi quy được xây dựng phù hợp với suy diễn thống kê và áp dụng cho tổng thể.
 
Giá trị Sig. trong kiểm định t  đều < 0,05 chứng tỏ 04 yếu tố độc lập có ý nghĩa thống kê và đều giải thích là khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm trung thành lâu dài với ngân hàng. 
 
Riêng nhân tố rào cản chuyển đổi không có ý nghĩa thống kê vì giá trị Sig. > 0,05.
 
Và giá trị VIF đều < 2 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến.
 
Hàm hồi quy đa biến về sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Trà Vinh có dạng như sau: 
 
Phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa:
 
TT = 3,241 + 0,225CL + 0,102LI + 0,082AH + 0,125DT (1)
 
Phương trình hồi quy chuẩn hóa:
 
TT = 0,322CL + 0,218LI + 0,130AH + 0,144DT (2)
 
Phương trình (1) và (2) cho thấy, các hệ số hồi quy đều mang dấu dương, thể hiện việc các nhân tố đưa vào phân tích đều tác động thuận chiều đến trung thành của khách hàng trong việc gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Trà Vinh, phù hợp với kì vọng của tác giả. 
 
3.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu
 
Theo phương trình (1): TT = 3,241 + 0,225CL + 0,102LI + 0,082AH + 0,125DT, có hệ số hồi quy phản ánh sự thay đổi của yếu tố phụ thuộc khi một yếu tố độc lập thay đổi, các nhân tố độc lập khác giữ nguyên và có thể giải thích cụ thể như sau: 
 
- Trong điều kiện các biến khác không đổi, khi CL tăng thêm 1 đơn vị thì TT của khách hàng cá nhân tăng thêm 0,225 đơn vị;
 
- Trong điều kiện các biến khác không đổi, khi LI tăng thêm 1 đơn vị thì TT của khách hàng cá nhân tăng thêm 0,102 đơn vị;
 
- Trong điều kiện các biến khác không đổi, khi AH tăng thêm 1 đơn vị thì TT của khách hàng cá nhân tăng thêm 0,082 đơn vị; 
 
- Trong điều kiện các biến khác không đổi, khi DT tăng thêm 1 đơn vị thì TT của khách hàng cá nhân tăng thêm 0,125 đơn vị.  
 
Theo phương trình (2): TT = 0,322CL + 0,218LI + 0,130AH + 0,144DT, các hệ số hồi quy phản ánh mức độ, thứ tự ảnh hưởng của các yếu tố độc lập đến yếu tố phụ thuộc. Yếu tố nào có hệ số hồi quy chuẩn hóa (hệ số β) càng lớn thì mức độ ảnh hưởng lên yếu tố phụ thuộc càng lớn và có thể giải thích như sau:
 
(i) CL tác động mạnh nhất đến TT với hệ số β = 0,332;
 
(ii) LI tác động mạnh thứ hai đến TT với hệ số β = 0,218;
 
(iii) DT tác động mạnh thứ ba đến TT với hệ số β = 0,144;
 
(iv) AH tác động mạnh thứ tư đến TT với hệ số β = 0,130.
 
4. Kết luận và một số khuyến nghị
 
4.1. Kết luận
 
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Trà Vinh như trên, có thể kết luận như sau: 
 
- Kết quả khảo sát 290 khách hàng cho thấy, khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Trà Vinh cho rằng, đây là ngân hàng lớn, do có mối quan hệ quen biết, lãi suất phù hợp, chất lượng phục vụ tốt và cũng do thói quen không muốn thay đổi của khách hàng; 
 
- Kết quả hồi quy đa biến cho thấy, có 4/5 yếu tố độc lập đưa vào mô hình có tác động đến yếu tố phụ thuộc, gồm: Chất lượng dịch vụ, lợi ích tài chính, ảnh hưởng người quen, danh tiếng ngân hàng.  
 
4.2. Một số khuyến nghị
 
Dựa trên kết quả nghiên cứu, để nâng cao sự trung thành của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Trà Vinh, nhóm tác giả nêu một số khuyến nghị như sau:
 
Một là, về chất lượng dịch vụ 
 
Có thể cùng một dịch vụ nhưng người này hài lòng, người khác lại không. Vì vậy, ngân hàng cần nắm bắt tâm lí khách hàng, có cách phục vụ phù hợp, đồng thời, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ hợp lí đến từng đối tượng. Khi khách hàng hài lòng, khả năng tiếp tục gửi tiền rất cao, chính vì vậy, phải lấy khách hàng làm trung tâm. Thực tế, nếu khách hàng có điều gì chưa hài lòng đều được ngân hàng giải đáp thỏa đáng. Tuy nhiên, ngân hàng nên xây dựng hệ thống đánh giá chất lượng dịch vụ bằng cách quét mã QR. Như vậy, sau mỗi lần giao dịch, ngân hàng sẽ ghi nhận thông tin và xem xét cải tiến ngay lập tức.
 
Hai là, về lợi ích tài chính
 
Thực tế cho thấy, hiện nay, các ngân hàng vẫn xem lãi suất như một công cụ cạnh tranh tối ưu, dù có thể làm tăng chi phí huy động vốn và ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Về phía khách hàng, ngoài mục tiêu là an toàn, ai cũng mong đợi khoản tiền lời có thể kiếm được từ việc gửi tiết kiệm. Do đó, rất cần xây dựng chính sách lãi suất hợp lí nhằm tăng sự trung thành của khách hàng đối với ngân hàng. 
 
Ngoài lãi suất, ngân hàng huy động vốn cũng như giữ khách hàng với nhiều kì hạn khác nhau, đa số khách hàng chỉ thích gửi tiết kiệm có kì hạn. Khi thị trường không ổn định, khách hàng thường chọn gửi tiết kiệm kì hạn ngắn. Đây là hạn chế của chính sách huy động vốn, ngân hàng cần có các chương trình gửi tiền tiết kiệm nhận quà, phiếu bốc thăm trúng thưởng hoặc tặng quà, thăm hỏi đối với những khách hàng lâu năm làm cho họ luôn nghĩ rằng không ở đâu tốt bằng ở đây.
 
Ba là, về uy tín và thương hiệu ngân hàng 
 
BIDV là ngân hàng nổi tiếng nên việc xây dựng uy tín, thương hiệu đã được quan tâm từ rất lâu, được nhiều người biết đến. Tuy nhiên, đối với khách hàng vùng sâu, vùng xa thì họ chỉ biết ngân hàng nào lãi suất cao, nhân viên ngân hàng nào đã tiếp cận họ… Thực tế cho thấy, khi khách hàng nào đó có được nguồn thu nhập lớn thì nhân viên ngân hàng đến tiếp cận và thuyết phục họ gửi tiền vào ngân hàng mình đang làm việc. Điều đó có thể ảnh hưởng đến tâm lí và khách hàng đó có thể thay đổi quyết định mà không trung thành với ngân hàng đã gửi tiền từ trước nữa. Vì vậy, ngân hàng cần đưa thương hiệu về với khách hàng tiềm năng vùng sâu, vùng xa, giúp họ biết đến và hiểu một cách tường tận về BIDV hơn.   
 
Bốn là, về ảnh hưởng người quen 
 
Việc chọn ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi người thân, người quen - đây là niềm tin với người đã sử dụng, đang sử dụng, người am hiểu rõ ràng về dịch vụ này. Kết quả phân tích cho thấy, ảnh hưởng người quen chỉ tác động chừng mực lên sự trung thành của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm, tuy nhiên, cũng cần quan tâm đến vấn đề này. Thực tế chỉ ra rằng, chỉ khi người có tiền nhàn rỗi không có nhiều thông tin về ngân hàng và ngại giao tiếp xã hội, họ mới chọn giao dịch ở nơi có người quen cho đỡ bỡ ngỡ. Lãnh đạo, nhân viên ngân hàng có thể dựa vào đây để quảng bá miễn phí sản phẩm, dịch vụ đến người thân quen của những khách hàng hiện có và khách hàng tiềm năng.
 
Tài liệu tham khảo:
 
1. Aldlaigan, A., & Buttle, F. (2005). Beyond satisfaction: customer attachment to retail banks. International journal of bank marketing.
2. Anderson, E. W., & Mittal, V. (2000). Strengthening the satisfaction-profit chain. Journal of Service research, 3(2), pages 107-120.
3. Anderson, E. W., & Sullivan, M. W. (1994). The antecedents and consequences of customer satisfaction for firms. Marketing science, 12(2), pages 125-143.
4. Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Quốc Huy (2016), “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại thành phố Biên Hòa”, Tạp chí Khoa học Lạc Hồng, số 5 (2016), trang 25-30.
5. Phan Đình Khôi (2015), Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm: Trường hợp Agribank Bình Minh, Vĩnh Long, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, trang 50-57. 
6. Nguyễn Ngọc Duy Phương và Vũ Thị Hương (2018), “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân - Nghiên cứu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương 
Việt Nam, khu vực tỉnh Lâm Đồng”, Tạp chí Công Thương.

PGS., TS. Hà Quang Đài, PGS., TS. Bùi Văn Trịnh (Trường Đại học Cửu Long)
ThS. Nguyễn Thị Mộng Tuyền (BIDV Chi nhánh Trà Vinh)
 

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024 và triển vọng
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024 và triển vọng
26/07/2024 89 lượt xem
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được xem là một trong năm mũi đột phá của Việt Nam cần được tập trung để thúc đẩy tăng trưởng phát triển và hội nhập.
Sự phát triển của Fintech và thách thức đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
Sự phát triển của Fintech và thách thức đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
24/07/2024 253 lượt xem
Sự xuất hiện của các công ty công nghệ tài chính (Fintech) trên thị trường đã làm thay đổi toàn bộ ngành dịch vụ tài chính, thúc đẩy phát triển các kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống...
Một số rủi ro khi sử dụng thẻ tín dụng - Kinh nghiệm và bài học cho giới trẻ
Một số rủi ro khi sử dụng thẻ tín dụng - Kinh nghiệm và bài học cho giới trẻ
22/07/2024 244 lượt xem
Ở thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), thẻ tín dụng dần trở thành một phương tiện thanh toán khá phổ biến đối với bất kì khách hàng nào bởi tính tiện dụng trong chi tiêu và thanh toán.
Chủ động sử dụng và ứng phó với phòng vệ thương mại
Chủ động sử dụng và ứng phó với phòng vệ thương mại
22/07/2024 190 lượt xem
Ngày nay, toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại đang trở thành xu hướng tất yếu, phát triển ngày càng sâu rộng trên thế giới, ngày càng có nhiều nước tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và nhiều Hiệp định Thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương đã được ký kết.
Nghiên cứu xây dựng mô hình học sâu phát hiện tin nhắn rác dựa trên bộ dữ liệu phức hợp được cập nhật
Nghiên cứu xây dựng mô hình học sâu phát hiện tin nhắn rác dựa trên bộ dữ liệu phức hợp được cập nhật
19/07/2024 237 lượt xem
Dựa trên bộ dữ liệu phức hợp mới được cập nhật, bài viết này đề xuất mô hình học máy nhằm phát hiện tin nhắn rác giúp giảm thiểu tối đa những rủi ro mà người dùng thiết bị di động đang phải đối mặt, đặc biệt là rủi ro liên quan đến vấn đề tài chính.
Đánh giá tác động của tham nhũng địa phương đến hoạt động ESG của doanh nghiệp Việt Nam
Đánh giá tác động của tham nhũng địa phương đến hoạt động ESG của doanh nghiệp Việt Nam
18/07/2024 262 lượt xem
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của tham nhũng địa phương (tham nhũng cấp tỉnh/thành phố) đến hoạt động ESG (Environmental - môi trường, Social - xã hội và Governance - quản trị) của doanh nghiệp tại Việt Nam.
Lãi suất theo quy định pháp luật Việt Nam và sự cân nhắc về “mức giới hạn trần” trong hoạt động cho vay của các công ty tài chính.
Lãi suất theo quy định pháp luật Việt Nam và sự cân nhắc về “mức giới hạn trần” trong hoạt động cho vay của các công ty tài chính.
16/07/2024 444 lượt xem
“Lãi suất là công cụ tích cực trong phát triển kinh tế và đồng thời cũng là một công cụ kìm hãm của chính sự phát triển ấy, tùy thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại trong việc sử dụng chúng” - đây là phát biểu của nhà kinh tế học người Pháp A. Poial.
Giải pháp và lộ trình áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đối với hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam
Giải pháp và lộ trình áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đối với hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam
15/07/2024 327 lượt xem
Với xu hướng hội nhập tài chính quốc tế, để đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, minh bạch, việc áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS), Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) là một trong những điều kiện cần thiết để đẩy mạnh xu hướng này, góp phần hoàn thiện các giải pháp đồng bộ thúc đẩy lĩnh vực kế toán - kiểm toán phát triển; đảm bảo việc ghi nhận sổ sách theo cơ chế thị trường vận hành và thông lệ quốc tế.
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
11/07/2024 426 lượt xem
Sau gần 40 năm thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế đất nước (1986 - 2024), khu vực doanh nghiệp nhà nước vẫn luôn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, mặc dù đạt được những kết quả quan trọng, nhưng hoạt động và đóng góp của khối doanh nghiệp nhà nước vào nền kinh tế vẫn chưa tương xứng với tiềm năng.
Đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2023
Đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2023
01/07/2024 673 lượt xem
Mục tiêu của bài viết này là phân tích và đánh giá thực trạng an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2021 - 2023 trên các khía cạnh gồm an toàn vốn, thanh khoản và chất lượng tài sản. Qua đó, bài viết đưa ra một số giải pháp đối với các NHTM Việt Nam và kiến nghị đối với các cơ quan quản lí nhà nước nhằm đảm bảo sự an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Tác động truyền thông chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tới người tiêu dùng
Tác động truyền thông chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tới người tiêu dùng
27/06/2024 558 lượt xem
Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính truyền thống và nghiên cứu định lượng qua việc chạy mô hình hồi quy Logistic nhị phân (Binary Logistic Regression) để đánh giá tác động từ truyền thông chính sách tiền tệ (CSTT) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tới người tiêu dùng.
Mô hình tập trung trong thanh toán quốc tế của một số ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
Mô hình tập trung trong thanh toán quốc tế của một số ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
25/06/2024 623 lượt xem
Có nhiều mô hình thanh toán quốc tế đang được áp dụng tại các ngân hàng trên thế giới, bao gồm mô hình tập trung, phân tán, thuê ngoài và các mô hình thanh toán khác.
Phát huy vai trò của báo chí trong bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng hiện nay
Phát huy vai trò của báo chí trong bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng hiện nay
19/06/2024 671 lượt xem
Phát huy vai trò báo chí trong bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng thời gian qua đã được Đảng, Nhà nước, Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo Việt Nam, các cơ quan báo chí trong cả nước và đội ngũ những người làm báo quan tâm, chăm lo, thực hiện; từng bước đề ra nhiều nội dung, giải pháp, phương thức, phát huy hiệu quả vai trò của báo chí cách mạng.
Ứng dụng ESG trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Việt Nam
Ứng dụng ESG trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Việt Nam
19/06/2024 656 lượt xem
Kinh doanh bền vững gắn với bảo vệ môi trường, đề cao trách nhiệm xã hội đang là xu thế tất yếu tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Vai trò điều tiết của đa dạng hóa thu nhập đến mối quan hệ giữa các yếu tố đặc thù với khả năng sinh lời của ngân hàng
Vai trò điều tiết của đa dạng hóa thu nhập đến mối quan hệ giữa các yếu tố đặc thù với khả năng sinh lời của ngân hàng
17/06/2024 479 lượt xem
Là bộ phận quan trọng nhất của hệ thống tài chính, các ngân hàng đóng vai trò trung gian trong việc chuyển vốn từ bên thừa sang bên thiếu vốn.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

Vàng SJC 5c

77.500

79.520

Vàng nhẫn 9999

75.600

77.000

Vàng nữ trang 9999

75.500

76.600


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,127 25,477 26,885 28,360 31,917 33,274 156.80 165.96
BIDV 25,157 25,477 27,090 28,390 32,186 33,429 157.71 166.56
VietinBank 25,157 25,477 27,180 28,380 32,396 33,406 158.36 166.11
Agribank 25,160 25,477 27,065 28,310 32,089 33,255 157.73 165.80
Eximbank 25,130 25,476 27,140 27,981 32,273 33,175 158.91 163.85
ACB 25,140 25,477 27,136 28,068 32,329 33,306 158.59 164.86
Sacombank 25,190 25,477 27,338 28,340 32,507 33,217 159.66 164.69
Techcombank 25,132 25,477 27,000 28,353 31,994 33,324 155.51 167.92
LPBank 24,937 25,477 26,998 28,670 32,415 33,421 157.95 169.10
DongA Bank 25,180 25,477 27,140 28,010 32,200 33,300 156.60 164.60
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,30
3,60
4,30
4,40
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,60
2,60
2,90
3,80
3,80
4,50
4,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
2,00
2,00
2,30
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
2,90
3,10
3,20
4,00
4,00
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?