Ảnh hưởng của thuế tối thiểu toàn cầu đến dòng vốn FDI vào Việt Nam và một số khuyến nghị chính sách
26/08/2024 09:22 2.737 lượt xem
Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá tác động Thuế tối thiểu toàn cầu (GMT) của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam và đề xuất các giải pháp chính sách phù hợp. Với việc áp dụng GMT từ ngày 01/01/2024, Việt Nam phải điều chỉnh các chính sách thuế nhằm duy trì môi trường đầu tư hấp dẫn. Bài viết phân tích các ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của GMT trên cả phương diện tích cực và tiêu cực. Để thích ứng với bối cảnh mới, bài viết đề xuất một số giải pháp như thành lập “Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia”, điều chỉnh thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ưu đãi, ưu đãi miễn, giảm thuế nhập khẩu và các biện pháp khác nhằm duy trì sức cạnh tranh của môi trường đầu tư tại Việt Nam.
 
Từ khóa: GMT, FDI, môi trường đầu tư, chính sách thuế.
 
THE IMPACT OF GLOBAL MINIMUM TAX ON FOREIGN DIRECT INVESTMENT INFLOWS
INTO VIETNAM AND RECOMMENDATIONS

 
Abstract: This paper assesses the impact of the OECD’s Global Minimum Tax (GMT) on foreign direct investment (FDI) inflows into Vietnam and outlines suitable policy responses. With the GMT taking effect on January 1, 2024, Vietnam needs to revise its tax policies to sustain an attractive investment environment. The study examines both the direct and indirect impacts of the GMT, highlighting its positive and negative effects. To navigate this new landscape, the paper recommends strategies such as creating a “National Investment Support Fund,” revising preferential corporate income tax rates, offering import tax exemptions, and implementing additional measures to preserve Vietnam’s investment environment competitiveness.
 
Keywords: GMT, FDI, investment environment, tax policy.
 
1. Giới thiệu

GMT của OECD hay còn được gọi là Trụ cột 2 quy định về thuế suất GMT, theo đó, doanh nghiệp FDI sẽ phải chịu thuế thu nhập ít nhất là 15% (OECD, 2024). GMT không phải là điều ước quốc tế, không phải là cam kết quốc tế, không bắt buộc các quốc gia phải áp dụng. Tuy nhiên, nếu Việt Nam không áp dụng thì vẫn phải chấp nhận việc các quốc gia khác áp dụng GMT, có quyền thu thuế bổ sung đối với các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam (nếu thuộc đối tượng áp dụng) mà được hưởng mức thuế suất thực tế tại Việt Nam thấp hơn mức tối thiểu toàn cầu 15%. 
 
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tại Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XV ngày 29/11/2023, với 462 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành (chiếm tỉ lệ 93,52%), Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 107/2023/QH15 về việc áp dụng thuế TNDN bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024, áp dụng từ năm tài chính 2024. Theo Nghị quyết này, thuế suất sẽ áp dụng là 15% với các doanh nghiệp đa quốc gia có tổng doanh thu hợp nhất từ 750 triệu Euro (khoảng 800 triệu USD) trở lên trong 2 năm của 4 năm liền kề nhất. Các nhà đầu tư thuộc diện chịu thuế sẽ buộc phải nộp GMT tại Việt Nam. Rõ ràng, chính sách GMT đã đặt ra những thách thức mới cho môi trường đầu tư tại Việt Nam do ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam. 
 
Tại Việt Nam, phát triển hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính, ưu đãi về thuế, chuyển đổi số, nâng hạng chỉ số về môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh… theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 là những giải pháp trọng tâm Chính phủ Việt Nam đã và đang thực hiện để môi trường đầu tư tại Việt Nam hấp dẫn hơn nhằm thu hút FDI. 
 
Như vậy, “ưu đãi thuế” đã và đang là một trong những giải pháp quan trọng nhằm kiến tạo môi trường đầu tư hấp dẫn hơn để thu hút FDI. Thành công của Việt Nam trong việc thu hút nhiều dự án FDI những năm qua một phần quan trọng là kết quả của chính sách thuế linh hoạt. Trong giai đoạn đầu của đổi mới, thuế suất đối với doanh nghiệp FDI ở Việt Nam đã rất cạnh tranh so với các quốc gia khác trên thế giới. Việc có sự tham gia của các tập đoàn nổi tiếng thế giới như Samsung, Toyota, Honda, Mitsubishi... tại Việt Nam đã đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu tại Việt Nam, trong đó xuất khẩu của doanh nghiệp FDI chiếm tỉ trọng chính trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp FDI còn đóng góp đáng kể vào tăng trưởng GDP và bổ sung nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) từ thuế. 
 
Chính sách GMT thu thuế bổ sung đối với một số doanh nghiệp FDI và dường như ngược chiều với chiến lược “ưu đãi thuế” theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ. Do vậy, đánh giá ảnh hưởng của FDI vào Việt Nam khi áp dụng GMT là rất cần thiết vì GMT tác động trực tiếp đến môi trường đầu tư, có thể làm thay đổi quyết định đầu tư của các công ty đa quốc gia. Nếu các công ty này phải đóng một mức thuế tối thiểu ở mọi quốc gia họ hoạt động, họ có thể xem xét lại các chiến lược đầu tư để tối ưu hóa chi phí thuế. Điều này có thể ảnh hưởng đến FDI vào Việt Nam, một quốc gia hiện đang thu hút nhiều doanh nghiệp FDI nhờ ưu đãi thuế. Bên cạnh đó, Việt Nam đang cạnh tranh với nhiều quốc gia khác trong việc thu hút FDI. Áp dụng GMT có thể làm thay đổi sự cạnh tranh này, khi các quốc gia khác cũng điều chỉnh chính sách thuế của mình để giữ chân hoặc thu hút nhà đầu tư. Mặt khác, FDI đóng góp một phần quan trọng vào ngân sách quốc gia thông qua thuế và các khoản đóng góp khác. Việc áp dụng GMT có thể thay đổi cơ cấu thu ngân sách, vì các doanh nghiệp FDI có thể tái cấu trúc hoặc giảm đầu tư. 
 
Để tuân thủ các quy định về GMT, Việt Nam có thể cần điều chỉnh các chính sách thuế và quy định pháp luật nhằm “giữ chân” doanh nghiệp FDI và đẩy mạnh thu hút FDI trong bối cảnh mới. Đánh giá tác động này sẽ giúp Chính phủ xây dựng các chính sách phù hợp để duy trì tính cạnh tranh môi trường đầu tư tại Việt Nam. Mặt khác, đánh giá tác động giúp xác định các lợi ích và chi phí liên quan đến việc áp dụng GMT, từ đó có những giải pháp, kiến nghị phù hợp giúp Chính phủ và các bên liên quan có cơ sở ra quyết định, cân nhắc giữa việc tuân thủ quy định quốc tế nhưng vẫn đảm bảo duy trì môi trường đầu tư hấp dẫn vì sự phát triển bền vững của quốc gia.
 
2. Ảnh hưởng của GMT đến FDI vào Việt Nam 
 
Theo Nghị quyết số 107/2023/QH15, Việt Nam sẽ áp dụng GMT từ năm tài chính 2024. Điều này có khả năng ảnh hưởng đến môi trường đầu tư và các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, do đó, ảnh hưởng tới FDI vào Việt Nam, cụ thể như sau:
 
2.1. Ảnh hưởng đến môi trường đầu tư tại Việt Nam
 
Khi xem xét ảnh hưởng của GMT đến môi trường đầu tư tại Việt Nam, chúng ta có thể nhìn nhận trên cả 2 góc độ: 
 
(i) Ảnh hưởng tiêu cực và tích cực; (ii) Ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp. Việc áp dụng GMT tại Việt Nam dự kiến sẽ làm giảm tác động một số chính sách ưu đãi thuế suất thuế TNDN nhỏ hơn  15% (<15%) đối với các doanh nghiệp FDI thuộc đối tượng phải nộp thuế TNDN bổ sung theo quy định GMT. Một số ảnh hưởng cụ thể, rõ ràng nhất đến mức độ hấp dẫn tổng thể của môi trường đầu tư tại Việt Nam được phản ánh trong Bảng 1.

Bảng 1: Ma trận đánh giá ảnh hưởng dự kiến của GMT 
đến môi trường đầu tư tại Việt Nam

 
Giảm FDI vào Việt Nam (ảnh hưởng tiêu cực - trực tiếp) 
 
Có thể thấy, Nghị quyết số 107/2023/QH15 đã ảnh hưởng sâu sắc tới môi trường đầu tư tại Việt Nam khi xem xét trên khía cạnh ưu đãi thuế TNDN, trong đó các tập đoàn hàng đầu thế giới như Samsung, Toyota, Honda, Mitsubishi… sẽ chịu ảnh hưởng nhiều nhất trong số các tập đoàn đa quốc gia đang đầu tư tại Việt Nam. (Hình 1) 
 
Hình 1: Cơ cấu đầu tư nước ngoài 6 tháng đầu năm 2024 theo đối tác

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2024)

Cơ cấu đầu tư nước ngoài 6 tháng đầu năm 2024 cho thấy, phần lớn các doanh nghiệp FDI thuộc diện điều chỉnh của quy định GMT như Honda, Panasonic, Samsung, Toyota, Foxconn, Sembcorp Industries… đều nằm trong nhóm các quốc gia đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore…).
 
Theo dự báo của các chuyên gia, nhiều doanh nghiệp FDI có thể có xu hướng tìm kiếm các thị trường khác thay vì Việt Nam để đầu tư khi chi phí thuế TNDN tăng lên, thậm chí nhiều doanh nghiệp FDI có thể cân nhắc giảm đầu tư hoặc rút khỏi thị trường. Điều này dẫn đến việc giảm FDI vào Việt Nam trong tương lai gần nếu Việt Nam không có các chính sách điều chỉnh nhằm bù đắp, thu hút FDI trong bối cảnh mới. 
 
Giảm tăng trưởng kinh tế, kim ngạch xuất khẩu, thu NSNN từ thuế do FDI giảm (ảnh hưởng tiêu cực - gián tiếp) 
 
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, đóng góp FDI cho nền kinh tế Việt Nam từ năm 2019 đến năm 2023 được thể hiện trong Bảng 2.

Bảng 2: Đóng góp FDI cho nền kinh tế Việt Nam từ năm 2019 đến năm 2023

Nguồn: Niên giám Thống kê 2023
 
Trong 5 năm, từ năm 2019 - 2023, tỉ trọng đóng góp FDI trong tăng trưởng kinh tế bình quân là 20,54%; giá trị xuất khẩu bình quân của các doanh nghiệp FDI là 234,5 tỉ USD, chiếm gần 74% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước và các doanh nghiệp FDI đóng góp 14,4% tổng nguồn thu ngân sách cả nước. Khi FDI vào Việt Nam giảm sẽ ảnh hưởng đến tất cả các chỉ số nêu trên của Việt Nam. 
 
Cụ thể, FDI giảm, đóng góp trong tăng trưởng kinh tế, giá trị xuất khẩu và đóng góp vào NSNN từ thuế (bao gồm thuế TNDN, thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất…) cũng giảm theo. Ngoài ra, một số lợi ích khó lượng hóa giá trị bằng tiền cũng bị ảnh hưởng khi FDI giảm như các vấn đề liên quan đến việc làm cho người lao động, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất…
 
Tăng nguồn thu NSNN từ thu thuế bổ sung theo thuế suất GMT 15% (ảnh hưởng tích cực - trực tiếp)
 
Theo rà soát của Tổng cục Thuế và được báo cáo tại Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XV ngày 29/11/2023, dự kiến có khoảng 122 tập đoàn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam chịu ảnh hưởng của GMT và phải nộp thuế TNDN bổ sung với khoản thuế TNDN đóng bổ sung khoảng 14.600 tỉ đồng mỗi năm (Thu Trang, 2023). 
 
Như vậy, nếu nhìn theo khía cạnh tích cực, Việt Nam có cơ hội tăng thu NSNN từ thuế TNDN bổ sung theo thuế suất GMT 15%, áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng áp GMT và đang trong thời gian hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN 
< 15%.
 
Các chính sách ưu đãi đầu tư mới được thiết lập (ảnh hưởng tích cực - gián tiếp)
 
Trước thực tế những ảnh hưởng tiêu cực nêu trên, trong thời gian tới, nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam có thể phải cân nhắc nghiên cứu sửa đổi một số ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế bổ sung trong các đạo luật liên quan như Luật Đầu tư; Luật Thuế TNDN; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; các văn bản pháp lý có liên quan về ưu đãi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp… nhằm tăng mức độ hấp dẫn tổng thể của môi trường đầu tư tại Việt Nam so với các nước trong khu vực và toàn cầu. 
 
Đây cũng chính là ảnh hưởng gián tiếp dự kiến của quy định GMT đến môi trường đầu tư tại Việt Nam. Thậm chí nếu các chính sách ưu đãi đầu tư mới được thiết lập đủ hấp dẫn, có thể giúp Việt Nam nâng hạng trên bản đồ thế giới về thu hút FDI. 
 
Nhìn theo khía cạnh tích cực, đây có thể là thời điểm thích hợp và cơ hội để Việt Nam tiếp tục nâng hạng cùng những chính sách ưu đãi đầu tư mới với kỳ vọng và mục tiêu từng bước vượt qua 27 quốc gia hàng đầu thu hút FDI trên thế giới hiện nay. 
 
2.2. Ảnh hưởng đến các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam 
 
Bên cạnh những ảnh hưởng về môi trường đầu tư tại Việt Nam, GMT có thể tạo ra một số thách thức cho các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam có tổng doanh thu hợp nhất từ 750 triệu Euro (khoảng 800 triệu USD) trở lên trong 2 năm của 4 năm liền kề nhất, cụ thể:
 
Tăng chi phí của doanh nghiệp (ảnh hưởng trực tiếp)
 
Thuế TNDN là một trong những chi phí cơ bản và bắt buộc của doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh tại một quốc gia. Công thức tính chi phí thuế TNDN theo nguyên tắc cơ bản như sau:
 
Chi phí thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế TNDN * Thuế suất thuế TNDN
 
Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế TNDN - Chi phí thuế TNDN
 
Thuế suất thuế TNDN còn phụ thuộc vào ưu đãi thuế đối với từng loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, với một số ưu đãi thuế suất thuế TNDN < 15% dường như sẽ không còn phát huy tác dụng khi áp dụng GMT và chi phí thuế TNDN sẽ tăng lên đáng kể trong tổng chi phí của doanh nghiệp FDI theo công thức nêu trên. 
 
Như vậy, thuế TNDN là thuế trực thu và chi phí thuế TNDN là số tiền mà một doanh nghiệp phải trả cho Nhà nước dựa trên lợi nhuận hoặc thu nhập mà doanh nghiệp đó thu được từ hoạt động kinh doanh. Có thể nói, thuế TNDN là một loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và làm giảm lợi nhuận thu về của doanh nghiệp. 
 
Căn cứ Điều 4 và Điều 5 Nghị quyết số 107/2023/QH15, các doanh nghiệp FDI phải nộp thuế TNDN bổ sung theo “Quy định về thuế TNDN bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (QDMTT)” và “Quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR)”. Cụ thể:
 
- Số thuế TNDN bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn được xác định theo công thức sau đây:
 
Số thuế TNDN bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn = (Tỉ lệ thuế bổ sung x Lợi nhuận tính thuế bổ sung) + Số thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành (nếu có).
 
- Tổng số thuế bổ sung tại một nước được xác định theo công thức sau đây:
 
Tổng số thuế bổ sung tại một nước = (Tỉ lệ thuế bổ sung x Lợi nhuận tính thuế bổ sung) + Số thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành (nếu có) - Số thuế bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (nếu có).
 
Các doanh nghiệp FDI thuộc đối tượng được áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo luật hiện hành theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN và Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính với mức ưu đãi thuế suất < 15% có khả năng cao phải nộp thuế TNDN bổ sung theo quy định GMT.
 
Ảnh hưởng đến việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp FDI (ảnh hưởng gián tiếp)
 
Căn cứ điểm c Khoản 1 Điều 74 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sau khi bù trừ lỗ lũy kế năm trước (nếu có) sẽ được trích lập các quỹ, bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu và/hoặc chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông/các nhà đầu tư.

Bảng 3: Ảnh hưởng GMT đến phân phối lợi nhuận sau thuế
và hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp FDI


Bảng 3 phản ánh việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp FDI và ảnh hưởng của GMT đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp FDI.
 
Ảnh hưởng đến chiến lược thuế quốc tế của các doanh nghiệp FDI (ảnh hưởng trực tiếp)
 
Nhiều doanh nghiệp FDI đã tận dụng lỗ hổng thuế (chênh lệch thuế suất thuế TNDN giữa các quốc gia) và áp dụng các chiến lược thuế quốc tế để giảm bớt nghĩa vụ thuế TNDN từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình trên toàn cầu. Tuy nhiên, GMT có thể làm giảm hiệu quả của các chiến lược này và đòi hỏi các doanh nghiệp FDI phải thay đổi cách tiếp cận về chiến lược tối ưu thuế. 
 
Trước thực tế này, khả năng nhiều doanh nghiệp FDI sẽ cân nhắc lại chiến lược đầu tư và chọn lựa thị trường đầu tư tại các quốc gia, tập trung vào các tiêu chí khác nhiều hơn khi giờ đây thuế TNDN ưu đãi không còn đủ hấp dẫn đối với họ. 
 
2.3. Một số ảnh hưởng khác 

Khi GMT chính thức áp dụng tại Việt Nam và nhiều quốc gia  trên toàn cầu, bên cạnh những ảnh hưởng đến môi trường đầu tư tại Việt Nam cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp FDI hoạt động tại Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng các ưu đãi thuế TNDN theo Luật Đầu tư và Luật Thuế TNDN, một số ảnh hưởng khác có thể kể đến sau đây: 
 
Hạn chế hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
 
Các doanh nghiệp FDI thường tận dụng sự khác biệt về luật thuế và quy định giữa các quốc gia để tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu nghĩa vụ thuế. Hậu quả của hành vi này là làm mất thu nhập thuế của các quốc gia, ảnh hưởng đến khả năng của các quốc gia trong việc cung cấp dịch vụ công và cơ sở hạ tầng nơi doanh nghiệp FDI có hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt, các quốc gia đang phát triển (trong đó có Việt Nam) thường chịu tổn thất nặng nề từ việc trốn thuế này do không có nguồn lực pháp lý hoặc cơ sở hạ tầng để kiểm soát các biện pháp chuyển giá của các doanh nghiệp đa quốc gia.
 
Việc áp GMT góp phần giảm thiểu hiện tượng trốn thuế, tránh thuế, chuyển giá, chuyển lợi nhuận. Việc các nước ban hành chính sách ưu đãi thuế TNDN và các "thiên đường" thuế nhằm thu hút đầu tư nước ngoài giờ đây dường như không còn tác dụng. Cụ thể, trong kỳ tính thuế, nếu mức thuế suất hiệu dụng của một công ty con thấp hơn thuế suất tối thiểu được thỏa thuận trên toàn cầu (15%) thì công ty mẹ phải trả “thuế bổ sung” trên phần thu nhập tương ứng trong thu nhập của công ty con bị đánh thuế thấp hơn mức GMT cho quốc gia nơi đặt trụ sở (thường được gọi là quốc gia mẹ hoặc quốc gia cư trú). Trong một số trường hợp nhất định, khoản thuế bổ sung sẽ chuyển sang một hoặc nhiều thành viên khác của tập đoàn, công ty đa quốc gia. Do đó, GMT sẽ góp phần tạo ra một hệ thống thuế có sự phối hợp của nhiều quốc gia nhằm đảm bảo các công ty đa quốc gia lớn phải trả mức thuế tối thiểu đối với thu nhập phát sinh tại mỗi nước/khu vực mà công ty, tập đoàn đó có hoạt động. 
 
Trước khi áp dụng GMT, hiện tượng chuyển giá tại nhiều quốc gia, đặc biệt là tại Việt Nam diễn ra ngày càng phức tạp; việc các doanh nghiệp FDI lớn lợi dụng cơ hội để chuyển lợi nhuận từ Việt Nam sang nước có thuế suất thấp hơn là khá phổ biến, từ đó xảy ra tình trạng thất thu thuế. Rõ ràng, GMT sẽ tạo mặt bằng chung về thuế tại tất cả các quốc gia, từ đó tránh việc cạnh tranh về thuế giữa các nước hiện nay và giảm thiểu tình trạng chuyển giá, chuyển lợi nhuận, chống thất thu thuế tại nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. 
 
Lành mạnh hóa môi trường đầu tư tại Việt Nam và toàn cầu
 
Bên cạnh việc GMT giúp hạn chế hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI, một số ảnh hưởng khác cũng góp phần không nhỏ làm lành mạnh hóa môi trường đầu tư tại Việt Nam như sau:
 
- Cân bằng đóng góp thuế: GMT đảm bảo rằng các doanh nghiệp đều chịu trách nhiệm đóng thuế một cách công bằng dựa vào hoạt động kinh doanh của họ trên toàn cầu. Điều này giúp tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng hơn, giảm đi sự chênh lệch thuế giữa các quốc gia và không có doanh nghiệp nào hoạt động tại quốc gia được ưu tiên hoặc được miễn, giảm thuế một cách không công bằng. Đây là thách thức nhưng cũng là cơ hội cho Việt Nam để cạnh tranh với các “thiên đường” thuế trong thu hút FDI.
 
- Tăng cường tuân thủ thuế: GMT có thể yêu cầu doanh nghiệp phải báo cáo thu nhập và hoạt động tài chính của họ trên toàn cầu một cách minh bạch. Điều này tạo điều kiện cho việc giám sát và tuân thủ thuế một cách hiệu quả hơn, bởi vì thông tin được cung cấp rõ ràng và công khai. 
 
- Ngăn chặn trốn thuế: Việc tăng cường yêu cầu về tuân thủ thuế và minh bạch thông tin tài chính từ các doanh nghiệp FDI sẽ giúp làm sáng tỏ vấn đề trốn thuế và tránh thuế thông qua các giao dịch của doanh nghiệp FDI đối với các bên liên quan trên toàn cầu. Có thể nói, GMT giúp ngăn chặn các hành vi trốn thuế do các quy tắc GMT và tiêu chuẩn chung cho việc xác định thu nhập và thuế trên toàn cầu mà các doanh nghiệp đa quốc gia phải tuân thủ. Điều này giúp ngăn chặn các hành vi thiếu minh bạch và không công bằng trong việc khai thác các lỗ hổng thuế của một số doanh nghiệp FDI. 
 
- Tạo điều kiện cho sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuế: GMT yêu cầu sự hợp tác giữa các quốc gia để thiết lập, thực thi các quy tắc và tiêu chuẩn thuế chung. Điều này tạo cơ sở cho sự hợp tác quốc tế trong việc ngăn chặn trốn thuế và tạo ra một môi trường kinh doanh toàn cầu công bằng, minh bạch.
 
3. Một số khuyến nghị chính sách
 
Có thể nói, GMT tạo ra một số thách thức nhưng cũng đem lại cơ hội cho môi trường đầu tư tại Việt Nam. Điều quan trọng là Chính phủ và doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng các biện pháp để đảm bảo có thể đối phó và thích ứng với những thay đổi một cách hiệu quả.
 
Từ góc nhìn của Chính phủ, việc tham gia vào quy định GMT đòi hỏi phải giải quyết các vấn đề quan trọng như: Làm thế nào để triển khai quy định GMT một cách hiệu quả mà vẫn giữ chân được các doanh nghiệp FDI lớn, đồng thời, duy trì sức cạnh tranh, sự hấp dẫn của môi trường đầu tư so với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
 
Một số giải pháp, kiến nghị sau đây có thể áp dụng riêng lẻ hoặc áp dụng đồng thời nhằm biến thách thức thành cơ hội thu hút FDI vào Việt Nam, nhất là khi quy định GMT chính thức đưa vào áp dụng từ năm tài chính 2024. 
 
3.1. Thành lập “Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia”
 
Nguồn thu thuế TNDN bổ sung khi áp dụng GMT nêu trên có thể sử dụng để thành lập “Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia” như một chính sách hỗ trợ đầu tư mới nhằm thay thế, bù đắp cho các nhà đầu tư khi ưu đãi thuế TNDN < 15% không còn phát huy tác dụng. Tuy nhiên, chính sách hỗ trợ đầu tư mới cần phải đảm bảo các tiêu chí sau: (i) Không vi phạm quy định của OECD; (ii) Các chính sách đầu tư mới phải khả thi và phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam; (iii) Tránh hệ lụy về nguồn thu NSNN sau khi áp dụng chính sách hỗ trợ đầu tư mới; (iv) Áp dụng cho các doanh nghiệp FDI bị ảnh hưởng về chi phí thuế sau khi áp dụng quy tắc GMT tại Việt Nam.
 
“Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia” từ nguồn thu GMT và các nguồn thu hợp pháp khác có thể giúp ổn định môi trường đầu tư, khuyến khích thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn đa quốc gia bị ảnh hưởng bởi quy định GMT.  
 
Chính phủ cũng cần lưu ý xây dựng bộ tiêu chí và có hướng dẫn rõ ràng nhằm xác định các doanh nghiệp FDI trực tiếp bị ảnh hưởng và là đối tượng được hưởng lợi từ “Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia”. Đồng thời, cần có đánh giá định kỳ các gói ưu đãi đã được trao cho doanh nghiệp FDI bị ảnh hưởng bởi GMT để điều chỉnh lại (nếu cần thiết), đảm bảo các chính sách hỗ trợ khả thi, phù hợp với cam kết, thông lệ quốc tế và thực tế tại Việt Nam.
 
“Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia” có thể áp dụng với hình thức ưu đãi trực tiếp cho các doanh nghiệp FDI bị ảnh hưởng từ quy tắc GMT với những nội dung ưu đãi tương tự như Điều 18 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 (sau đây gọi chung là “Luật Đầu tư năm 2020”) và các hỗ trợ khác như sau: 
 
a) Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư.
 
b) Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
 
c) Hỗ trợ tín dụng.
 
d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước.
 
đ) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ.
 
e) Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin.
 
g) Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển...
 
Một số hỗ trợ khác có thể dùng từ ngân sách “Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia” như:
 
(h) Ưu đãi miễn, giảm thuế nhập khẩu (theo mục 3.3). 
 
(i) Ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (theo mục 3.4).
 
(k) Ưu đãi miễn phí tư vấn luật, tư vấn đầu tư và các dịch vụ tư vấn khác cho các doanh nghiệp FDI muốn đầu tư vào Việt Nam (theo mục 3.5).
 
3.2. Điều chỉnh thuế suất thuế TNDN ưu đãi theo mức tối thiểu 15% và kéo dài thời gian ưu đãi thuế TNDN 
 
Không phải toàn bộ chính sách ưu đãi thuế TNDN áp dụng cho các doanh nghiệp FDI bị ảnh hưởng khi áp dụng GMT. Việc áp GMT sẽ chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích các doanh nghiệp FDI đang trong thời gian hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế, có thuế suất thuế TNDN thực tế < 15%. Do vậy, chính sách ưu đãi thuế TNDN có thể điều chỉnh cho các doanh nghiệp FDI để những ảnh hưởng về mức sàn thuế suất thuế TNDN ưu đãi lớn hơn hoặc bằng 15% nhưng thời gian ưu đãi có thể kéo dài hơn cho các doanh nghiệp FDI.
 
Một ví dụ đề xuất về ưu đãi thuế suất thuế TNDN có thể tham chiếu áp dụng riêng cho các doanh nghiệp đa quốc gia có tổng doanh thu hợp nhất từ 750 triệu Euro (khoảng 800 triệu USD) trở lên trong 2 năm của 4 năm liền kề nhất được thể hiện ở Bảng 4.

Bảng 4: Đề xuất về thuế suất thuế TNDN ưu đãi điều chỉnh tối đa

 
3.3. Ưu đãi miễn, giảm thuế nhập khẩu
 
Khi mà các ưu đãi liên quan đến thuế TNDN hiện nay có thể không còn phát huy tác dụng đối với một số doanh nghiệp FDI thuộc đối tượng nộp thuế TNDN bổ sung theo quy tắc GMT, việc bổ sung các chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế nhập khẩu cho các doanh nghiệp phải nộp bổ sung thuế TNDN theo thuế suất GMT 15% cũng là một giải pháp mà Chính phủ có thể cân nhắc nhằm thu hút nguồn vốn FDI. 
 
Để bù đắp về thuế TNDN phải nộp bổ sung sau khi áp dụng GMT, có thể cân nhắc nghiên cứu áp dụng bổ sung ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo Luật Đầu tư năm 2020 và Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó:
 
(i) Bổ sung đối tượng được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu là các doanh nghiệp đa quốc gia đang trong thời gian phải nộp bổ sung thuế TNDN theo mức thuế suất tối thiểu 15% như đã đề cập nêu trên.
 
(ii) Đồng thời, thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án, có thể có thời hạn miễn thuế tối thiểu là 5 năm hoặc thậm chí lớn hơn 5 năm đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được. Mức miễn, giảm thuế nhập khẩu phải phù hợp với ngân sách "Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia". 
 
3.4. Ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế đất phi nông nghiệp
 
Khi mà các ưu đãi liên quan đến thuế TNDN hiện nay có thể không còn phát huy tác dụng đối với một số doanh nghiệp FDI thuộc đối tượng nộp thuế TNDN bổ sung theo quy tắc GMT, việc bổ sung các chính sách ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp FDI phải nộp bổ sung thuế TNDN theo thuế suất GMT 15% cũng là một giải pháp mà Chính phủ có thể cân nhắc nhằm thu hút nguồn vốn FDI. Ngân sách bù đắp cho các khoản miễn, giảm này có thể lấy từ “Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia”. 
 
3.5. Chủ động tiếp cận các doanh nghiệp đa quốc gia tiềm năng mời đầu tư tại Việt Nam
 
Thay vì ngồi chờ các doanh nghiệp FDI tự tìm đến Việt Nam để đầu tư, Chính phủ nên nghiên cứu thành lập Trung tâm tư vấn đầu tư vào Việt Nam làm cầu nối giữa các nhà đầu tư nước ngoài đã, đang và sẽ có nhu cầu đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Trung tâm này cần chủ động tiếp cận, trao đổi, mời các doanh nghiệp đa quốc gia, các nhà đầu tư FDI tiềm năng vào đầu tư tại Việt Nam. Cụ thể, Trung tâm tư vấn đầu tư vào Việt Nam có thể phối hợp với các cơ quan ngoại giao (đại sứ quán/lãnh sự quán các quốc gia tại Việt Nam và đại sứ quán/lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài), các hiệp hội doanh nghiệp trong và ngoài nước, các cơ quan xúc tiến đầu tư, các công ty tư vấn xúc tiến đầu tư có uy tín và danh tiếng, các công ty luật trong và ngoài nước, các ngân hàng, quỹ đầu tư… để lên danh sách doanh nghiệp phù hợp tiêu chí, có tiềm năng đầu tư tại Việt Nam, từ đó tiếp cận và “trải thảm đỏ” mời các doanh nghiệp FDI rót vốn đầu tư vào Việt Nam trong thời gian tới. 
 
Lưu ý, cần truyền thông cho doanh nghiệp FDI tiềm năng khi muốn đầu tư vào Việt Nam có thể thông qua Trung tâm tư vấn đầu tư vào Việt Nam để được hỗ trợ, ưu đãi miễn phí tư vấn luật, tư vấn đầu tư và các dịch vụ tư vấn khác. Ngân sách tư vấn được sử dụng từ "Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia".
 
3.6. Các giải pháp khác

Ưu đãi thuế (trong đó có thuế TNDN) là một lợi thế của Việt Nam trong thu hút FDI thời gian qua, việc thực thi GMT sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư FDI của Việt Nam. 
 
Tuy nhiên, ngoài thuế thì môi trường đầu tư hấp dẫn FDI còn phụ thuộc nhiều yếu tố khác mà Việt Nam đang có lợi thế, như vị trí địa lý, đất đai, nguồn lao động, độ mở của nền kinh tế với rất nhiều hiệp định thương mại tự do giúp doanh nghiệp tham gia thuận lợi hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Đó là những thuận lợi rất đáng kể. 
 
Do đó, bên cạnh những biện pháp về nội luật hóa GMT, Việt Nam cần có cơ chế, chính sách giữ chân các nhà đầu tư hiện hữu và thu hút các nhà đầu tư mới theo hướng tập trung vào cải thiện mạnh mẽ, thực chất môi trường đầu tư - kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt tập trung (i) Hoàn thiện công tác thể chế; (ii) Đầu tư kết nối hệ thống cơ sở hạ tầng; (iii) Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao... Đây chính là các yếu tố cơ bản khi đưa ra quyết định đầu tư vào Việt Nam của các doanh nghiệp FDI trong giai đoạn hiện nay.  
 
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, có độ mở của nền kinh tế lớn, chủ trương đẩy mạnh tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế. Do đó, Việt Nam cần điều chỉnh chính sách để thích ứng với bối cảnh mới. Việc điều chỉnh chính sách cần bảo đảm phù hợp với các quy tắc chung của GMT; tiếp tục tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút FDI; hài hòa lợi ích của nhà đầu tư và quyền thu thuế của Việt Nam để bảo đảm nguồn thu cho NSNN. Việc áp dụng GMT có thể có ảnh hưởng đáng kể đối với FDI vào Việt Nam, các giải pháp tham khảo nêu trên cần được cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo rằng các lợi ích và hạn chế của các giải pháp này được đánh giá một cách toàn diện trước khi thực thi. 
 
* Bài viết này là sản phẩm của Đề tài Ảnh hưởng của GMT đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Mã số:  KT.23.19.
 
Tài liệu tham khảo:
 
1. Chính phủ Việt Nam (2022). Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022. 
2. OECD (2024). Global Minimum Tax. OECD. https://www.oecd.org/en/topics/sub-issues/global-minimum-tax.html
3. Quốc hội Việt Nam (2023). Tổng thuật trực tiếp sáng 29/11: Bế mạc kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV. https://quochoi.vn/tintuc/Pages/tin-hoat-dong-cua-quoc-hoi.aspx?ItemID=82674
4. Tổng cục Thống kê (2024). Niên giám thống kê 2023. https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2024/06/nien-giam-thong-ke-2023/
5. Thu Trang (2023). Việt Nam chính thức áp GMT từ ngày 01/01/2024. https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai-chinh?dDocName=MOFUCM294852
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2024). Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài. Số liệu 6 tháng năm 2024. https://www.mpi.gov.vn/portal/pages/solieudtnnchitiet.aspx?nam=2024&thang=6&phanloai=3

TS. Nguyễn Thị Như Ái, TS. Nguyễn Thị Vũ Hà 
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Sự hài lòng trực tuyến trong ý định tiếp tục sử dụng ngân hàng điện tử tại Việt Nam
Sự hài lòng trực tuyến trong ý định tiếp tục sử dụng ngân hàng điện tử tại Việt Nam
19/11/2024 09:44 229 lượt xem
Sự phát triển nhanh chóng của các hệ thống điện tử và Internet đã tạo nên những thay đổi đáng kể trong việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ nói chung, dịch vụ tài chính, ngân hàng nói riêng...
Đánh giá sức khỏe tài chính các ngân hàng Việt Nam theo phương pháp phân tích cụm
Đánh giá sức khỏe tài chính các ngân hàng Việt Nam theo phương pháp phân tích cụm
18/11/2024 11:30 437 lượt xem
Sức khỏe tài chính của các ngân hàng rất quan trọng đối với nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 xảy ra do sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng.
Tăng trưởng tín dụng đối với ngành nông nghiệp và những vấn đề đặt ra
Tăng trưởng tín dụng đối với ngành nông nghiệp và những vấn đề đặt ra
11/11/2024 08:25 661 lượt xem
Thông qua phân tích quy mô và biến động dư nợ tín dụng nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2023, bài viết chỉ ra những kết quả tích cực và một số hạn chế trong tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng đối với ngành sản xuất quan trọng này.
Bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực tại ngân hàng thương mại: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
Bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực tại ngân hàng thương mại: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
05/11/2024 08:10 796 lượt xem
Hiện nay, công tác bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực được các NHTM chú trọng đầu tư phát triển, tuy nhiên, nguồn nhân lực của nhiều ngân hàng vẫn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu về chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của các ngân hàng.
Đánh giá khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng của NHTM Việt Nam bằng mô hình định lượng
Đánh giá khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng của NHTM Việt Nam bằng mô hình định lượng
04/11/2024 08:23 1.140 lượt xem
Nghiên cứu này nhằm chỉ ra mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng thông qua phương pháp khảo sát và phân tích hồi quy dữ liệu của 37 NHTM Việt Nam.
Thúc đẩy chuyển đổi sang mô hình kinh tế tuần hoàn: Rào cản và gợi ý cho Việt Nam
Thúc đẩy chuyển đổi sang mô hình kinh tế tuần hoàn: Rào cản và gợi ý cho Việt Nam
31/10/2024 08:07 958 lượt xem
Biến đổi khí hậu trở thành rủi ro lớn nhất mà loài người đang phải gánh chịu (WEF, 2024). Trong bối cảnh đó, phát triển bền vững không còn là sự lựa chọn, mà gần như bắt buộc ở hầu hết các quốc gia trên toàn cầu. Để đạt được mục tiêu này, mô hình kinh tế tuần hoàn nổi lên như một công cụ quan trọng.
Việt Nam sau gần 30 năm hội nhập kinh tế quốc tế
Việt Nam sau gần 30 năm hội nhập kinh tế quốc tế
29/10/2024 15:02 3.813 lượt xem
Trong những năm qua, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước. Vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam không ngừng được nâng lên, khẳng định vai trò tích cực và trách nhiệm trong việc duy trì hòa bình, hợp tác phát triển và thúc đẩy tiến bộ toàn cầu.
Kinh tế Việt Nam 9 tháng năm 2024 và một số đề xuất, khuyến nghị
Kinh tế Việt Nam 9 tháng năm 2024 và một số đề xuất, khuyến nghị
22/10/2024 14:35 6.748 lượt xem
Tình hình kinh tế Việt Nam trong tháng 9, quý III và 9 tháng năm 2024 tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực, tháng sau tốt hơn tháng trước, quý sau cao hơn quý trước; tính chung 9 tháng năm 2024 đạt nhiều kết quả quan trọng, cao hơn cùng kỳ trên hầu hết các lĩnh vực.
Phát triển thị trường tài chính trong nền kinh tế số tại Việt Nam
Phát triển thị trường tài chính trong nền kinh tế số tại Việt Nam
21/10/2024 08:35 2.323 lượt xem
Kinh tế số là hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh và tối ưu hóa cấu trúc nền kinh tế.
Tác động của tiền gửi đến hiệu quả tài chính các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác động của tiền gửi đến hiệu quả tài chính các ngân hàng thương mại Việt Nam
18/10/2024 08:05 2.102 lượt xem
Nghiên cứu này xem xét tác động của tiền gửi đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2014 - 2023.
Thách thức và giải pháp tài chính trong phát triển nông nghiệp bền vững tại Việt Nam
Thách thức và giải pháp tài chính trong phát triển nông nghiệp bền vững tại Việt Nam
17/10/2024 08:45 1.787 lượt xem
Biến đổi khí hậu đang gây ra những tác động lớn đến đời sống và kinh tế toàn cầu, nông nghiệp tác động đến phát triển kinh tế - xã hội trên hai khía cạnh thích ứng với môi trường và tác động tiêu cực đến môi trường.
Tiếp cận phương pháp xác định hành vi quản trị lợi nhuận theo hướng truyền thống và hiện đại
Tiếp cận phương pháp xác định hành vi quản trị lợi nhuận theo hướng truyền thống và hiện đại
16/10/2024 08:00 946 lượt xem
Quản trị lợi nhuận là một chiến lược có thể được ban quản lí cố ý sử dụng để điều chỉnh chỉ tiêu thu nhập của công ty với các mục tiêu đã xác định trước.
Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa - công cụ hỗ trợ phát triển “tam nông”: Kinh nghiệm từ Nhật Bản và bài học cho Việt Nam
Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa - công cụ hỗ trợ phát triển “tam nông”: Kinh nghiệm từ Nhật Bản và bài học cho Việt Nam
15/10/2024 08:02 559 lượt xem
Bảo lãnh tín dụng được coi là một công cụ hữu hiệu giúp khắc phục được “điểm nghẽn” về vốn cho phát triển “tam nông”. Bài viết đề cập đến kinh nghiệm của Nhật Bản về bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp tiền tệ, tín dụng, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn nhanh và bền vững
Thực hiện đồng bộ các giải pháp tiền tệ, tín dụng, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn nhanh và bền vững
14/10/2024 08:00 806 lượt xem
Quán triệt sâu sắc những quan điểm chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách, biện pháp về tiền tệ, tín dụng để khơi thông dòng vốn tín dụng vào khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Xây dựng mô hình dự báo hiện tại tổng sản phẩm nội địa của Việt Nam
Xây dựng mô hình dự báo hiện tại tổng sản phẩm nội địa của Việt Nam
11/10/2024 09:58 503 lượt xem
Dự báo hiện tại (Nowcasting) rất quan trọng trong kinh tế học vì dữ liệu cho các chỉ số chính như GDP thường có độ trễ và sai số đo lường đáng kể (Giannone và cộng sự, 2008)...
Giá vàngXem chi tiết

Giá vàng - Xem theo ngày

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

83,700

86,200

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

83,700

86,200

Vàng SJC 5c

83,700

86,220

Vàng nhẫn 9999

83,700

85,600

Vàng nữ trang 9999

83,600

85,200


Ngoại tệXem chi tiết
Tỷ giá - Xem theo ngày 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,150 25,502 26,092 27,523 31,263 32,592 158.81 168.04
BIDV 25,190 25,502 26,295 27,448 31,648 32,522 160.63 167.55
VietinBank 25,198 25,502 26,307 27,507 31,676 32,686 160.27 168.02
Agribank 25,200 25,502 26,225 27,408 31,448 32,511 160.54 168.04
Eximbank 25,160 25,502 26,287 27,168 31,543 32,559 161.12 166.54
ACB 25,170 25,502 26,309 27,212 31,642 32,598 160.68 167.03
Sacombank 25,180 25,502 26,294 27,267 31,555 32,708 160.81 167.32
Techcombank 25,184 25,502 26,134 27,486 31,274 32,605 157.32 169.76
LPBank 25,190 25,502 26,591 27,484 31,928 32,590 162.28 169.38
DongA Bank 25,230 25,500 26,300 27,150 31,600 32,550 159.20 166.40
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,50
2,70
3,50
3,70
4,40
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,80
2,90
3,20
4,20
4,30
4,90
5,00
Techcombank
0,05
-
-
-
3,10
3,10
3,30
4,40
4,40
4,80
4,80
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,20
4,20
4,20
5,30
5,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,90
3,90
4,10
5,55
5,70
5,80
6,10
Agribank
0,20
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
Eximbank
0,10
0,50
0,50
0,50
3,10
3,30
3,40
4,70
4,30
5,00
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?