Hậu Giang: Cần thêm những trợ lực tín dụng chính sách mới
15/02/2023 396 lượt xem
Đồng hành cùng tỉnh nghèo khó nhất vùng đồng bằng sông Cửu Long - Hậu Giang với 24% dân số là hộ nghèo, 85% dân số sống phụ thuộc nông nghiệp, nông thôn từ những ngày đầu tái lập tỉnh, 20 năm qua, đặc biệt từ sau khi triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Hậu Giang đã kết nối cả hệ thống chính trị triển khai có hiệu quả các chương tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ, góp phần quan trọng thực hiện các chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước đề ra về giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội. 
 
Khi Trung ương và địa phương cùng làm
 
Hậu Giang hôm nay đã khác xưa khi dòng vốn tín dụng chính sách xã hội trở thành đòn bẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Một vùng sông nước vốn từng là “thế khó” trong phát triển kinh tế giờ lại trở thành lợi thế phát triển nhiều mô hình sản xuất nông sản, hàng hóa, giúp người dân vươn lên thoát nghèo thậm chí làm giàu trên chính quê hương mình. Như cựu chiến binh Lê Văn Trong, ngụ tại ấp 8, xã Vĩnh Viễn A, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, hòa bình lập lại ông trở về quê nhà làm nông, cuộc sống cũng đủ ăn cho đến khi con trai phát bệnh năm 2001. Đến năm 2006, toàn bộ tích lũy trong nhà đều tiêu tán, ngay cả 10 công đất cũng phải bán đi, gia đình ông trở thành hộ nghèo của xã. Cuộc sống khốn khó cho đến khi xã Vĩnh Viễn A mở lớp dạy nghề đan lục bình, tạo thêm việc làm và thu nhập, vợ ông tham gia đi học rồi về nhà làm. Nhìn thấy triển vọng của nghề trên mảnh đất vốn dư thừa nhân công và sẵn nguyên vật liệu, năm 2008, ông quyết tâm vay vốn tín dụng chính sách chương trình hộ nghèo để phát triển sản xuất đan lục bình. Trải qua các vòng vay vốn hộ nghèo, rồi hộ cận nghèo, năm 2012, gia đình ông chính thức thoát nghèo bền vững. Đồng thời, từ làm ăn đơn lẻ, đến năm 2013, ông xây dựng Tổ hợp tác sản xuất, vận động bà con học nghề cùng làm. Đến nay, Tổ hợp tác sản xuất đã tạo việc làm cho trên 400 lao động địa phương, với thu nhập khoảng 2 triệu đồng/tháng; có 22 thành viên của tổ đạt thu nhập bình quân 4 triệu đồng/tháng.


Mô hình đan lục bình giúp người nghèo và các đối tượng chính sách 
tại Hậu Giang có việc làm, tăng thu nhập, vươn lên thoát nghèo
 
Đó là chưa kể ông còn gián tiếp tạo việc làm cho hàng chục hộ gia đình làm lục bình nguyên liệu. Ông Lê Văn Trong cũng tham gia làm Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn để hỗ trợ người nghèo quê ông kinh nghiệm và vốn phát triển sản xuất; trở thành tấm gương sáng, gia tăng thêm niềm tin thoát nghèo cho người dân.
 
Đặc biệt, Chỉ thị số 40-CT/TW đã cộng hưởng thêm những sức mạnh mới trong công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế địa phương. Cơ cấu nguồn vốn tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hậu Giang đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng nguồn vốn huy động được Trung ương cấp bù lãi suất và nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương, đặc biệt là nguồn vốn từ ngân sách tỉnh Hậu Giang và các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh ủy thác qua NHCSXH. Sau 20 năm hoạt động, tổng nguồn vốn tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hậu Giang đạt 3.268,9 tỷ đồng, tăng 3.243 tỷ đồng, gấp 74,1 lần so với nguồn vốn nhận bàn giao khi mới thành lập. Trong đó, nguồn vốn được điều chuyển từ Trung ương đạt gần 2.443 tỷ đồng, tăng gấp 54,8 lần so với thời điểm mới thành lập, chiếm 74% trên tổng nguồn vốn. Nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương đạt hơn 205 tỷ đồng (nguồn vốn nhận ủy thác của địa phương từ khi có Chỉ thị số 40-CT/TW là hơn 189 tỷ đồng), chiếm 6,6% trên tổng nguồn vốn. 
 
Nhiều chương trình tín dụng riêng có của địa phương đã được triển khai và nhân rộng, góp phần hoàn thiện hệ thống các chương trình tín dụng chính sách xã hội tại địa phương để “không ai bị bỏ lại phía sau” như: Hỗ trợ vốn sản xuất đối với hộ gia đình người có công với cách mạng, cho vay hỗ trợ chi phí cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, cho vay xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh môi trường ở khu vực đô thị, cho vay 542 người lao động hồi hương trở về từ các tỉnh, thành phố khác do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 nhằm thực hiện các chương trình, mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng đơn vị.
 
Giám đốc Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hậu Giang Nguyễn Thanh Triều cho biết, từ 02 chương trình tín dụng cho vay hộ nghèo và cho vay Quỹ quốc gia về việc làm nhận bàn giao ban đầu với dư nợ nhận bàn giao là hơn 43 tỷ đồng, đến nay, Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hậu Giang đang có dư nợ từ 22 chương trình tín dụng chính sách, tổng dư nợ đạt hơn 3.232 tỷ đồng, với 94.053 khách hàng đang được vay vốn. Trong đó, dư nợ các chương trình tín dụng phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, tạo sinh kế và việc làm là hơn 2.199 tỷ đồng, chiếm 67,92% trên tổng dư nợ.
 
Qua 20 năm thực hiện tín dụng chính sách theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP, tỉnh Hậu Giang đã tập trung nguồn lực qua NHCSXH triển khai cho vay được trên 582.962 nghìn lượt khách hàng với doanh số cho vay đạt 8.654,5 tỷ đồng, doanh số thu nợ đạt 5.477,8 tỷ đồng, dư nợ bình quân chung của 22 chương trình tín dụng chính sách là 34,8 triệu đồng/khách hàng, trong đó, dư nợ bình quân chương trình cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo là 28,68 triệu đồng/hộ. 
 
Nguồn vốn tín dụng chính sách đã được đầu tư đến 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách có nhu cầu, đủ điều kiện được tiếp cận với đồng vốn tín dụng chính sách một cách thuận lợi, kịp thời, góp phần giúp cho trên 84.665 hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo; thu hút, tạo việc làm cho trên 29.770 lượt lao động; giúp cho trên 46.393 học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập, không để học sinh, sinh viên nào phải bỏ học vì khó khăn về tài chính; xây dựng, cải tạo 320.516 công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; hỗ trợ vốn để xây dựng nhà ở với tổng số 11.178 căn, trong đó có 2.561 căn nhà trong các cụm, tuyến dân cư vượt lũ vùng đồng bằng sông Cửu Long; hỗ trợ xây dựng 8.272 ngôi nhà cho hộ nghèo; mua mới, xây dựng và sửa chữa 345 căn nhà cho người có thu nhập thấp...  
 
Hướng tới phát triển bền vững
 
‘‘Thông qua việc triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội, tạo việc làm, xây dựng nông thôn mới, ổn định chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng từng thời kỳ của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang; góp phần thực hiện các mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là tại khu vực nông nghiệp, nông thôn; khôi phục các làng nghề truyền thống, ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật và các vùng sản xuất nông nghiệp sạch, các "sản phẩm dịch vụ" mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Đồng thời, đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong từng giai đoạn”. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Hồ Thu Ánh khẳng định. Cụ thể, giai đoạn 2010 - 2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 22,80% xuống còn 14,91%, bình quân giảm 1,6%/năm, tỷ lệ hộ cận  nghèo giảm từ 12,13% xuống còn 3%/năm; giai đoạn 2016 - 2020, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 14,91% xuống còn 6,42%. Hiện nay, toàn tỉnh Hậu Giang có 35/51 xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 03  huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn nông thôn mới; toàn tỉnh hiện có 105 sản phẩm OCOP, trong đó có 48 sản phẩm đạt chuẩn 4 sao; 57 sản phẩm đạt chuẩn 3 sao.
 
Tuy nhiên, với một địa bàn đang trên đà chuyển đổi và phát triển như Hậu Giang, nhu cầu vay vốn chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm là rất lớn, đặc biệt là nhu cầu vốn để nhân rộng mô hình Tổ hợp tác sản xuất, nhưng nguồn vốn hiện nay còn hạn chế. Việc triển khai cho vay đối với các đối tượng cơ sở sản xuất, kinh doanh gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh còn gặp khó khăn do quy định về nơi cư trú và địa điểm thực hiện dự án khi vay vốn. Bên cạnh đó, mức cho vay tối đa theo quy định đối với chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là 10 triệu đồng/công trình còn chưa phù hợp với mặt bằng chi phí về giá cả hiện nay. Quá trình đi thực tế tại các cơ sở cho thấy, có rất nhiều ý kiến kiến nghị về việc xem xét nâng mức cho vay tối đa đối với chương trình này lên mức 15 triệu đồng/công trình. Trong quá trình truyền tải nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội, vai trò của trưởng ấp/khu vực được gắn kết trách nhiệm trong việc bình xét, giám sát, quản lý các đối tượng vay vốn tại địa phương, nhưng về chế độ chính sách chưa được quan tâm hỗ trợ cho đối tượng này, nên còn một vài nơi chưa phát huy hiệu quả công tác quản lý. Một vướng mắc khác là Luật Cư trú có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021, theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú, đến hết năm 2022 không sử dụng hộ khẩu bản giấy, khi công dân có nhu cầu xác nhận thông tin về cư trú sẽ được cơ quan đăng ký cư trú xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu (ký hiệu là CT07 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an). Vì vậy, người dân mất nhiều thời gian đi lại yêu cầu xác nhận. Đây là thách thức cho NHCSXH cùng chính quyền địa phương tiếp tục giải bài toán giảm nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022 - 2025 trên toàn tỉnh (hiện còn 12.936 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 6,42% và 7.790 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 3,87%). 
 
Để giải bài toán này, Giám đốc Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hậu Giang Nguyễn Thanh Triều cho biết, Chi nhánh sẽ xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển NHCSXH trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2030 phù hợp với tình hình và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục tư vấn cấp ủy, chính quyền địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 40-CT/TW và Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW. Các mục tiêu cụ thể cũng đã được Chi nhánh đặt ra, trong đó phấn đấu đảm bảo 100% hộ nghèo và các đối tượng thụ hưởng theo quy định có nhu cầu và đủ điều kiện đều được tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ do NHCSXH cung cấp. Tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ bình quân hằng năm khoảng từ 8 - 10%. 100% nợ đến hạn được xử lý kịp thời theo quy định, tỷ lệ nợ quá hạn phấn đấu duy trì dưới 0,5% trên tổng dư nợ.
 
Tuy nhiên, để triển khai thực hiện tốt tín dụng chính sách đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trong thời gian tiếp theo, cần xem xét nâng mức cho vay tối đa đối với chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (tối đa 20 triệu đồng/công trình) nhằm đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của các đối tượng thụ hưởng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
 
Đồng thời, cần xem xét sửa đổi điều kiện vay vốn đối với chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm là nơi thực hiện dự án và nơi cư trú hợp pháp của người lao động trên cùng một địa bàn cấp tỉnh thay vì trên cùng một địa bàn cấp xã như quy định hiện nay để phù hợp với thực tế, tạo điều kiện cho các đối tượng thụ hưởng tiếp cận vốn tín dụng chính sách; xem xét nâng mức cho vay tối đa cũng như điều kiện về mức vay trên một lao động được tạo việc làm đối với đối tượng vay vốn là cơ sở sản xuất, kinh doanh đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế, tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh được tiếp cận vốn tín dụng chính sách, nhất là trong bối cảnh phục hồi, phát triển kinh tế sau đại dịch Covid-19. Bên cạnh đó, cần có cơ chế và dành nguồn lực cho vay đối với đối tượng là các hộ có mức sống trung bình để phát triển sản xuất, kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.

Minh Ngọc (NHNN)
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Giải pháp đẩy mạnh cho vay Hợp tác xã ở nước ta
Giải pháp đẩy mạnh cho vay Hợp tác xã ở nước ta
30/05/2023 337 lượt xem
Ngày 16/6/2022, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới. Điều này cho thấy, phát triển kinh tế tập thể, trong đó nòng cốt là hợp tác xã (HTX) là một chủ trương lớn được Đảng và Nhà nước quan tâm, hỗ trợ.
Agribank góp phần thúc đẩy phát triển bền vững thủy sản Việt Nam
Agribank góp phần thúc đẩy phát triển bền vững thủy sản Việt Nam
10/05/2023 1.323 lượt xem
Trong những năm qua, ngành thủy sản luôn là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn và đạt được những bước phát triển khả quan. Năm 2022, ngành thủy sản đạt mức tăng trưởng 23,6%, xuất khẩu thủy sản tăng trưởng vượt bậc, lần đầu tiên vượt mốc 10 tỉ USD. Tuy nhiên, năm 2023, bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái, lạm phát gia tăng và cạnh tranh gay gắt dự báo một năm đầy thách thức với ngành thủy sản.
Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang: Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn phục hồi, phát triển sản xuất, kinh doanh
Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang: Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn phục hồi, phát triển sản xuất, kinh doanh
09/05/2023 1.069 lượt xem
Với quan điểm: “Đồng hành cùng khách hàng vừa là nhiệm vụ chính trị vừa là quyền lợi của ngân hàng, ngân hàng chỉ an toàn hoạt động, phát triển khi khách hàng ổn định và phát triển” và mong muốn kịp thời nắm bắt, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp, đẩy mạnh thực hiện kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang luôn phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Tuyên Quang để đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác phối hợp năm trước và đề ra nhiệm vụ, giải pháp những năm tiếp theo.
Chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi tiệm cận với thông lệ quốc tế
Chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi tiệm cận với thông lệ quốc tế
05/05/2023 1.232 lượt xem
Chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi (BHTG) đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Chiến lược phát triển BHTG) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 30/12/2022. Trên cơ sở kế thừa, phát huy thành tựu đã đạt được, kết hợp quan điểm chỉ đạo đổi mới, phát triển, hội nhập quốc tế của Đảng, Nhà nước...
Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đẩy mạnh cho vay vốn phát triển kinh tế địa phương
Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đẩy mạnh cho vay vốn phát triển kinh tế địa phương
01/05/2023 1.470 lượt xem
Thời gian qua, hệ thống ngân hàng tỉnh Tây Ninh đã có những đóng góp quan trọng giúp dòng vốn tín dụng và các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng không bị gián đoạn, phục vụ hiệu quả quá trình phục hồi sản xuất, kinh doanh.
Bảo mật trong hệ thống ngân hàng trực tuyến
Bảo mật trong hệ thống ngân hàng trực tuyến
28/04/2023 1.820 lượt xem
Ngân hàng trực tuyến (Internet Banking) ứng dụng những công nghệ quan trọng, phổ biến với nhiều tính năng mới được cập nhật liên tục nhằm tạo ra sự thuận tiện cho người dùng. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều đã cung cấp các ứng dụng trực tuyến về dịch vụ, sản phẩm cho khách hàng. Tuy nhiên, đi kèm với nó là rủi ro đối với ngân hàng và khách hàng vì sự đổi mới mà công nghệ có thể mang lại những lỗ hổng bảo mật.
Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
25/04/2023 1.188 lượt xem
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, lãnh thổ của tỉnh gồm hai phần: Đất liền và hải đảo. Bà Rịa - Vũng Tàu có diện tích tự nhiên là 1.982,56 km2, dân số 1.197.318 người, 322.698 hộ dân; hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 là 6.589 hộ, chiếm tỉ lệ 2,04% tổng số hộ dân, trong đó, hộ nghèo theo chuẩn quốc gia 1.278 hộ, chiếm 0,4%; hộ cận nghèo theo chuẩn quốc gia 1.533 hộ, chiếm 0,48%; hộ nghèo theo chuẩn tỉnh 3.778 hộ, chiếm 1,17%.
Tối ưu hóa nguồn lực hỗ trợ các chương trình mục tiêu quốc gia
Tối ưu hóa nguồn lực hỗ trợ các chương trình mục tiêu quốc gia
24/04/2023 650 lượt xem
Cùng với các chính sách tổng thể thực hiện ba Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG): Xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; giảm nghèo bền vững, chính sách tín dụng ưu đãi dành cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thực hiện là một cấu phần quan trọng trong các CTMTQG.
Agribank điểm tựa vững chắc cho nông nghiệp Việt Nam
Agribank điểm tựa vững chắc cho nông nghiệp Việt Nam
24/04/2023 564 lượt xem
Tính đến nay, tổng tài sản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) đạt trên 1,89 triệu tỉ đồng; nguồn vốn đạt trên 1,71 triệu tỉ đồng; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt trên 1,44 triệu tỉ đồng. Do đó, Agribank luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Đáng chú ý, theo bà Nguyễn Thị Phượng - Phó Tổng Giám đốc Agribank, gần 70% tổng dư nợ cho vay của Agribank là phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong dư nợ tín dụng “Tam nông” tại Việt Nam.
Ngăn chặn việc lợi dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán cho các hoạt động bất hợp pháp
Ngăn chặn việc lợi dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán cho các hoạt động bất hợp pháp
19/04/2023 844 lượt xem
Thực tế, không ít người dân do hạn chế hiểu biết về pháp luật đã sẵn sàng cho thuê, mượn, sử dụng trái phép danh tính và các giấy tờ tùy thân. Từ đó, cho phép các đối tượng xấu dễ dàng mở tài khoản ví điện tử, tài khoản ngân hàng liên kết với ví điện tử để thực hiện hành vi phạm tội, lẩn tránh các biện pháp xác minh, xác thực của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Tăng trưởng tín dụng xanh vì mục tiêu phát triển bền vững tại đồng bằng Sông Cửu Long
Tăng trưởng tín dụng xanh vì mục tiêu phát triển bền vững tại đồng bằng Sông Cửu Long
11/04/2023 1.041 lượt xem
Tăng trưởng tín dụng xanh và phát triển bền vững là xu hướng chủ đạo trong phát triển kinh tế nhằm bảo vệ môi trường, chống lại tình trạng biến đổi khí hậu, cải thiện môi trường sống và bảo vệ sức khỏe con người.
Tập trung vốn ngân hàng phát triển kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Tập trung vốn ngân hàng phát triển kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long
06/04/2023 1.015 lượt xem
Để tạo đột phá mới cho nền kinh tế của 13 tỉnh, thành phố thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) trong liên kết triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng ĐBSCL đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, góp phần khai thác, phát huy hiệu quả, tiềm năng, lợi thế của từng địa phương trong vùng, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững, phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
Cần tối ưu hóa một chính sách tín dụng nhân văn
Cần tối ưu hóa một chính sách tín dụng nhân văn
06/04/2023 776 lượt xem
Cùng với các chương trình thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lí nhà ở xã hội, Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP đã góp phần giải quyết nhà ở cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp gặp khó khăn về chỗ ở, đồng thời, trực tiếp và gián tiếp đóng góp vào sự phát triển nhanh chóng cấu trúc không gian xã hội, tạo ra xương sống cho sự thịnh vượng kinh tế và ổn định xã hội.
Tiến tới làm sạch dữ liệu khách hàng, ngăn ngừa các hành vi phạm tội trong mở và sử dụng tài khoản ngân hàng
Tiến tới làm sạch dữ liệu khách hàng, ngăn ngừa các hành vi phạm tội trong mở và sử dụng tài khoản ngân hàng
05/04/2023 1.305 lượt xem
Hoạt động làm sạch dữ liệu khách hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi gian lận, lừa đảo, cho thuê mượn tài khoản ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống rửa tiền, ngăn ngừa tội phạm gian lận, lừa đảo trong lĩnh vực ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng tỉnh Quảng Nam quyết liệt triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất 2%/năm của Chính phủ
Hệ thống ngân hàng tỉnh Quảng Nam quyết liệt triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất 2%/năm của Chính phủ
05/04/2023 781 lượt xem
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam tiếp tục phát triển khởi sắc, tăng trưởng hầu hết trên tất cả các lĩnh vực.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

66.450

67.050

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

66.450

67.050

Vàng SJC 5c

66.450

67.070

Vàng nhẫn 9999

55.600

56.550

Vàng nữ trang 9999

55.600

56.650


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23,290 23,660 24,463 25,833 28,475 29,689 164.04 173.66
BIDV 23,345 23,645 24,640 25,823 28,589 29,852 164.82 173.61
VietinBank 23,232 23,652 24,706 25,841 28,825 29,835 165.1 173.05
Agribank 23,285 23,645 24,701 25,701 28,715 29,544 166.24 173.05
Eximbank 23,270 23,650 24,760 25,434 28,812 29,596 166.31 170.84
ACB 23,200 23,700 24,766 25,391 28,946 29,558 165.95 170.31
Sacombank 23,280 23,683 24,902 25,415 29,011 29,518 166.42 171.98
Techcombank 23,312 23,656 24,501 25,826 28,441 29,726 161.77 174.06
LPBank 23,290 23,890 24,739 26,073 28,836 29,778 163.78 175.23
DongA Bank 23,350 23,680 24,750 25,440 28,810 29,600 163.9 171.2
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,60
4,60
5,10
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,60
4,60
5,10
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
0,50
0,50
0,50
4,60
4,70
4,80
6,40
6,60
6,80
6,90
Sacombank
-
-
-
-
5,30
5,40
5,50
7,30
7,40
7,60
7,90
Techcombank
0,10
-
-
-
5,40
5,40
5,40
7,10
7,10
7,10
7,10
LPBank
-
0,20
0,20
0,20
5,00
5,00
5,00
7,30
7,30
7,70
8,00
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,30
-
-
-
4,60
4,60
5,10
5,80
5,80
7,20
7,00
Eximbank
0,20
0,50
0,50
0,50
5,50
5,50
5,50
6,30
6,60
7,10
7,50

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?