Vướng mắc và kiến nghị khi thực hiện việc tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra
28/06/2022 3.727 lượt xem
Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 06/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra (Thông tư số 06). Thông tư gồm có 07 chương và 52 điều và có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2021. Các văn bản sau hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư Thông tư số 06 có hiệu lực pháp luật: Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra; Thông tư số 05/2015/TT-TTCP ngày 10/9/2015 của Thanh tra Chính phủ quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra; Thông tư số 08/2015/TT-TTCP ngày 15/12/2015 của Thanh tra Chính phủ quy định về Sổ nhật ký Đoàn thanh tra; Quyết định số 2316/QĐ-TTCP ngày 10/10/2013 của Thanh tra Chính phủ ban hành Quy trình thẩm định dự thảo Kết luận thanh tra.

Thông tư số 06 thể hiện tính ưu việt thông qua việc đã tổng hợp nội dung của 4 văn bản trước đó mà Thanh tra Chính phủ đã ban hành, thể hiện tính tinh gọn, dễ hiểu, dễ thấy, dễ tìm để thực hiện nhiệm vụ thanh tra, quản lý công tác thanh tra nói chung, Đoàn thanh tra nói riêng: Từ công tác tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra, đến công tác giám sát hoạt động Đoàn thanh tra, việc ghi sổ nhật ký Đoàn thanh tra, việc thực hiện Quy trình thẩm định dự thảo Kết luận thanh tra.
 

Thông tư số 06 đã thể hiện tính ưu việt thông qua việc đã tổng hợp nội dung của 4 văn bản trước đó mà
Thanh tra Chính phủ đã ban hành
 
Thông tư số 06 nêu rõ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan thanh tra và các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của mình trong công tác thanh tra; giải quyết khó khăn, vướng mắc, xử lý kịp thời kiến nghị về thanh tra và chỉ đạo, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật.

Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo đoàn thanh tra, bảo đảm nguyên tắc của hoạt động thanh tra, bảo đảm cuộc thanh tra được thực hiện đúng pháp luật, đúng mục đích, yêu cầu; giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị của Đoàn thanh tra; các khiếu nại, phản ánh, kiến nghị, tố cáo liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.

Đặc biệt, Thông tư số 06 bổ sung thêm nội dung quyền hạn của Đoàn thanh tra (Điều 48). Cụ thể: Từ việc kết thúc hoạt động của Đoàn thanh tra, quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người ra quyết định thanh tra ký ban hành Kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp để kết thúc hoạt động của Đoàn thanh tra. Nội dung họp Đoàn thanh tra được lập thành biên bản và được lưu trong Hồ sơ thanh tra; Nội dung họp kết thúc hoạt động của Đoàn thanh tra bao gồm: Đánh giá kết quả thanh tra so với mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra; Đánh giá kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và việc chấp hành pháp luật, chỉ đạo của Người ra quyết định thanh tra và tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của Đoàn thanh tra; Những bài học kinh nghiệm rút ra qua cuộc thanh tra; Nội dung khác theo yêu cầu của Người ra quyết định thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo kết quả cuộc họp với Người ra quyết định thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra kết thúc việc thực hiện nhiệm vụ sau khi Kết luận thanh tra được công khai. Việc quy định này đã tháo gỡ rất nhiều vấn đề vướng mắc từ trước đến nay.

Một số khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị

Mặc dù quy trình đã rất rõ ràng và thể hiện tính ưu việt như đã nêu ở trên, tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn những hạn chế, vướng mắc, tác giả xin nêu ra và có những kiến nghị, đề xuất như sau:

Khi Đoàn thanh tra hết thời gian thanh tra trực tiếp tại đơn vị, thì vẫn còn nhiều vấn đề phải xử lý, tuy nhiên, lại bị bó buộc về quyền hạn, như quyền yêu cầu giải trình theo nội dung kết luận tại biên bản thanh tra đã chốt, yêu cầu cung cấp thêm thông tin, copy, sao y tài liệu chứng cứ liên quan đến kết luận thanh tra, nhất là quyền xử phạt vi phạm hành chính cho thanh tra chuyên ngành. Đối với những việc này, đơn vị bị thanh tra thường chống đối không cung cấp vì cho Đoàn thanh tra. Vì vậy, Trưởng Đoàn thanh tra phải giải thích, thuyết phục nên phần đông được nhiều đơn vị chấp hành theo yêu cầu. Song, cá biệt có đơn vị bị thanh tra kiên quyết chống đối không cung cấp tài liệu, nhất là việc sao y, copy tài liệu, chứng cứ liên quan mật thiết đến nội dung thanh tra và hồ sơ xử lý vi phạm hành chính (lưu trữ chứng cứ)… vì đơn vị đó cho rằng Đoàn thanh tra đã hết thời gian thanh tra tại đơn vị họ.

Tại sao như vậy? Lý do thứ nhất là quá trình thanh tra rất ngắn, nội dung công việc quá nhiều, Đoàn thanh tra không còn thời gian sao lưu, copy hay yêu cầu đơn vị làm; lý do thứ hai là khi Đoàn thanh tra rút về để thực hiện tổng hợp nội dung thanh tra toàn đoàn, các thành viên Đoàn thanh tra báo cáo có nhiều nội dung cần làm rõ thêm hoặc thiếu thông tin quan trọng liên quan đến nội dung kết luận đó, nên Trưởng đoàn phải xác minh, bổ sung tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung thanh tra, nên cần phải có văn bản hoặc xuống trực tiếp đơn vị yêu cầu cung cấp bổ sung. Vì vậy, tác giả xin nêu ra một vài đề xuất như sau:

Thứ nhất, cần quy định rõ hơn quyền hạn của Đoàn thanh tra trong thời gian thanh tra tại đơn vị và sau thời gian thực hiện thanh tra trực tiếp tại đơn vị, rút về tổng hợp, báo cáo.

Điều 28 Thông tư số 06 quy định: Trước khi kết thúc việc tiến hành thanh tra tại nơi được thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo người ra quyết định thanh tra và thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra về việc kết thúc thanh tra trực tiếp. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra tổ chức buổi làm việc với đối tượng thanh tra để thông báo việc kết thúc thanh tra trực tiếp. Văn bản thông báo kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra thực hiện theo Mẫu số 32 ban hành kèm theo Thông tư số 06.

Tuy nhiên, tại Điều này, không quy định rõ quyền hạn của Đoàn thanh tra khi rút về, được thực hiện những quyền gì? Vì vậy, cần sửa đổi, bổ sung quy định rõ ràng, chi tiết hơn để Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ trong thi hành công vụ. Trong Luật Thanh tra, cũng như cụ thể tại Thông tư số 06, đều quy định quyền hạn “trong thời hạn thanh tra”, không có quy định “quyền hạn khi Đoàn thanh tra đã rút về trong quá trình tổng hợp báo cáo, dự thảo kết luận thanh tra, không còn làm trực tiếp tại đơn vị”; mặc dù Mẫu số 32 của Thông tư số 06 có đề cập nội dung nhưng vẫn chưa đầy đủ và có tính pháp lý cao, mà phải quy định rõ ràng và sửa đổi, bổ sung Điều 28 Thông tư số 06 nhằm tránh sự chống đối, cản trở, gây khó khăn cho Đoàn thanh tra khi thi hành công vụ. 

Thứ hai, về nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra (Điều 53 Luật Thanh tra 2010) có quy định: “Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra”.

Cụ thể hơn nữa, Thông tư số 06 quy định cụ thể kết thúc hoạt động của Đoàn thanh tra (Điều 48). Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người ra quyết định thanh tra ký ban hành kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp để kết thúc hoạt động của Đoàn thanh tra. Nội dung họp Đoàn thanh tra được lập thành biên bản và được lưu trong hồ sơ thanh tra. Nội dung họp kết thúc hoạt động của Đoàn thanh tra bao gồm: Đánh giá kết quả thanh tra so với mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra; Đánh giá kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và việc chấp hành pháp luật, chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra và tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của Đoàn thanh tra; Những bài học kinh nghiệm rút ra qua cuộc thanh tra; Nội dung khác theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo kết quả cuộc họp với người ra quyết định thanh tra và thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra kết thúc việc thực hiện nhiệm vụ sau khi Kết luận thanh tra được công khai.

Từ căn cứ quy định “Trưởng đoàn tổ chức họp đánh giá kết quả thanh tra so với mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra; đánh giá kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và việc chấp hành pháp luật, chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra và tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của Đoàn thanh tra”; căn cứ Điều 54 Luật Thanh tra về nhiệm vụ quyền hạn của thành viên đoàn thanh tra, thanh tra viên là “Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo”, thực tế phát sinh khi Trưởng đoàn đánh giá do trong Đoàn thanh tra có từ 02 thành viên đoàn báo cáo chưa trung thực, khách quan, chưa đầy đủ nội dung theo kế hoạch thanh tra đã đề ra, còn để nhiều tồn tại, sai phạm tại đơn vị được thanh tra, bỏ qua nhiều sai sót; Trưởng đoàn phê bình, nhắc nhở và đương nhiên theo quy định phải báo cáo rõ cho Thủ trưởng là người ra quyết định thanh tra được biết và đề nghị xử lý kỷ luật nếu thành viên đoàn thanh tra đó không tiếp thu. Tuy nhiên, khi Thủ trưởng là người ra quyết định thanh tra nhận được báo cáo của Trưởng đoàn về các hành vi trên, thay vì xử lý kỷ luật, thì người ra quyết định thanh tra lại cho rằng, việc thành viên Đoàn thanh tra báo cáo chưa trung thực, khách quan, chưa đầy đủ nội dung theo kế hoạch thanh tra đã đề ra, còn để rất nhiều tồn tại, sai phạm thì Trưởng đoàn cũng phải chịu trách nhiệm và bị xử lý kỷ luật theo đoàn viên Đoàn thanh tra. Như vậy, có đúng không? Vì Thông tư 06 quy định chưa rõ ràng vấn đề này.

Xuất phát từ thực tế như vậy, Thông tư số 06 cần quy định rõ hơn việc Trưởng Đoàn thanh tra có phải chịu trách nhiệm không? Khi thành viên Đoàn thanh tra yếu về chuyên môn, không phát hiện ra thì theo Điều 42 Luật Thanh tra quy định rõ “Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, mà không hoàn thành nhiệm vụ thanh tra hoặc cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý mà không xử lý, không kiến nghị việc xử lý hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật”.

Thực tế quyền hạn của Trưởng đoàn còn rất hạn chế theo quy định, nên việc chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn thanh tra có thể gặp khó khăn, vướng mắc khi có thành viên không hoàn thành nhiệm vụ thanh tra hoặc cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý mà không xử lý, không kiến nghị việc xử lý hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về thanh tra, mà không có chế tài xử lý, chỉ có quyền báo cáo đề xuất… Nếu người ra quyết định thanh tra ủng hộ thì thuận lợi; trái lại, nếu không ủng hộ và quy trách nhiệm thì rất khó khăn cho Trưởng đoàn thanh tra.

Do vậy, tác giả đề nghị Thông tư số 06 cần quy định rõ Trưởng đoàn chịu trách nhiệm về lĩnh vực nào, về chuyên môn của thành viên Đoàn thanh tra yếu không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc do đạo đức của họ cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý mà không xử lý, không kiến nghị việc xử lý.

Thứ ba, trong thanh tra chuyên ngành thì lĩnh vực rất rộng, hầu như phải thanh tra tất cả hoạt động của một pháp nhân trong hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng. Việc quy định phân công nhiệm vụ thành viên Đoàn thanh tra vào kế hoạch thanh tra là không hợp lý, kế hoạch này do Thủ trưởng - “người ra quyết định thanh tra phê duyệt”, nên bị đóng cứng, khi xuống thanh tra, Trưởng đoàn căn cứ nhiệm vụ phát sinh và năng lực sở trưởng từng thành viên Đoàn thanh tra phân công lại thì không thể, vì đã được Thủ trưởng phê duyệt; vì vậy, rất khó khăn để điều chỉnh cho phù hợp.

Tác giả đề xuất, việc này nên để Trưởng đoàn họp phân công sẽ sát và thực tế; sau đó, báo cáo lại cho người ra quyết định thanh tra thì phù hợp hơn. Bởi vì nếu phân công vào kế hoạch thanh tra ngay từ khi chưa xuống công bố quyết định thanh tra sẽ bị đóng cứng, nhiều nội dung do khảo sát chưa đầy đủ, mà khi xuống thanh tra mới phát sinh vụ việc. Lúc này Trưởng đoàn có thể tiên lượng được đầy đủ công việc và căn cứ sở trường, chuyên môn của từng thành viên để phân công nhiệm vụ phù hợp.

Thứ tư, Thông tư số 06 cần bổ sung thêm nội dung bảo quản tài liệu mật trong thanh tra, là những tài liệu gì, ai được quyền tiếp cận, ngoài Đoàn thanh tra, thủ trưởng cấp trên của người ra quyết định thanh tra? Bảo quản như thế nào? Ai được tiếp cận, xem, đọc, giữ, quản lý, để quản lý tốt hơn, không lộ thông tin cho người khác can thiệp, hoặc tham mưu cho lãnh đạo can thiệp trái pháp luật, làm cho Đoàn thanh tra rất khó xử lý vi phạm.

Cao Sỹ Thuân
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hải Dương 
                                                                  

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Bàn về một số điểm mới của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024
Bàn về một số điểm mới của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024
25/04/2024 210 lượt xem
Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2024 được Quốc hội thông qua ngày 18/01/2024. Nội dung Luật có nhiều điểm mới tích cực, được đánh giá sẽ góp phần đảm bảo hoạt động tài chính của các TCTD phát triển lành mạnh, ổn định.
Nhận diện một số thách thức pháp lý trong chuyển đổi số hoạt động ngân hàng tại Việt Nam
Nhận diện một số thách thức pháp lý trong chuyển đổi số hoạt động ngân hàng tại Việt Nam
22/04/2024 345 lượt xem
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đang diễn ra trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hoạt động ngân hàng cũng không nằm ngoài sự chuyển đổi đó. Tại Việt Nam, những năm gần đây, ngành Ngân hàng luôn là một trong những ngành có tỉ lệ chuyển đổi số nhanh nhất.
Hoàn thiện các quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Hoàn thiện các quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài
17/04/2024 670 lượt xem
Trong thời gian qua, Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách pháp luật để thúc đẩy hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư trong nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao vị thế, hình ảnh của nước ta trên trường quốc tế.
Tác động của tài chính toàn diện đến ổn định tài chính -  Một số khuyến nghị cho Việt Nam
Tác động của tài chính toàn diện đến ổn định tài chính - Một số khuyến nghị cho Việt Nam
12/04/2024 1.115 lượt xem
Tài chính toàn diện có vai trò quan trọng đối với sự phát triển bền vững của một quốc gia, góp phần thúc đẩy và mở rộng khả năng tiếp cận tài chính của dân số, qua đó khuyến khích tiết kiệm và đầu tư đối với hộ gia đình và doanh nghiệp, tạo cơ hội phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ, mở rộng khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm và thu nhập, góp phần hạn chế rủi ro và gia tăng lợi nhuận đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính.
Tăng cường các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Tăng cường các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
16/03/2024 3.649 lượt xem
Năm 2024, kinh tế thế giới dự báo tiếp tục khó khăn dưới tác động của điều kiện tài chính thắt chặt, mặt bằng lãi suất còn cao, xung đột địa chính trị, rủi ro tài chính gia tăng, lạm phát có dấu hiệu chậm lại nhưng vẫn cao…; ở trong nước, nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức do bối cảnh cầu thế giới, thương mại quốc tế chậm phục hồi, bảo hộ thương mại gia tăng; sản xuất, kinh doanh tiếp tục khó khăn, mức độ hấp thụ vốn của nền kinh tế vẫn tương đối thấp; những khó khăn trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản vẫn chưa được xử lý căn cơ, đòi hỏi các cấp, bộ, ngành Trung ương và địa phương tiếp tục triển khai nhiều giải pháp tổng thể hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Triển khai Nghị định số 78/2023/NĐ-CP: Những chuyển động bước đầu và hướng đi trong thời gian tới
Triển khai Nghị định số 78/2023/NĐ-CP: Những chuyển động bước đầu và hướng đi trong thời gian tới
15/03/2024 3.171 lượt xem
Ngày 07/11/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước, có hiệu lực thi hành từ ngày 22/12/2023.
Điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh lạm phát thế giới tăng cao từ năm 2022 đến nay - Một số khuyến nghị chính sách
Điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh lạm phát thế giới tăng cao từ năm 2022 đến nay - Một số khuyến nghị chính sách
14/03/2024 6.627 lượt xem
Giai đoạn từ năm 2022 đến nay, trước bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) liên tục tăng lãi suất, NHNN đã điều hành tỷ giá tương đối ổn định, đặc biệt là tỷ giá với các ngoại tệ như Đô la Mỹ, Euro và các ngoại tệ khác tại các quốc gia có quan hệ giao thương đáng kể với Việt Nam nhằm duy trì ổn định vĩ mô trong nước, hỗ trợ đầu tư, sản xuất phát triển.
Cần thiết ban hành khung pháp lý toàn diện và cụ thể để điều chỉnh Fintech tại Việt Nam
Cần thiết ban hành khung pháp lý toàn diện và cụ thể để điều chỉnh Fintech tại Việt Nam
13/03/2024 3.206 lượt xem
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đang lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân đối với Dự thảo Nghị định quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng (sau đây gọi tắt là Dự thảo Nghị định).
Nâng cao kĩ năng cho người dân khu vực nông thôn trong sử dụng dịch vụ ngân hàng trên môi trường điện tử
Nâng cao kĩ năng cho người dân khu vực nông thôn trong sử dụng dịch vụ ngân hàng trên môi trường điện tử
06/03/2024 3.279 lượt xem
Một trong những sứ mệnh của chuyển đổi số là phổ cập, cá nhân hóa dịch vụ số như giáo dục, y tế, ngân hàng để hướng tới người dân. Ngành Ngân hàng luôn phấn đấu tạo điều kiện thuận lợi cho người dân sử dụng dịch vụ trên môi trường điện tử, trong đó có hướng đến phổ cập tài chính tới vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Những điểm mới, nổi bật của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024
Những điểm mới, nổi bật của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024
05/03/2024 9.088 lượt xem
Ngày 18/01/2024, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2024 với 15 chương, 210 điều. Luật Các TCTD năm 2024 đã bám sát quan điểm của Đảng, Nhà nước về hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tiền tệ, hoạt động ngân hàng theo nguyên tắc thị trường có sự quản lý của Nhà nước; khắc phục các vướng mắc, bất cập hiện tại; tham khảo thông lệ, kinh nghiệm quốc tế và phù hợp chiến lược phát triển ngành Ngân hàng. Xuất phát từ đó, bài viết tập trung làm rõ những điểm mới, nổi bật của Luật này.
Dữ liệu thống kê trong phục vụ điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Dữ liệu thống kê trong phục vụ điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
28/02/2024 3.238 lượt xem
Trải qua hơn 10 năm tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, công tác thống kê tiền tệ phục vụ điều hành chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã có nhiều bước tiến đáng kể.
Nhận định tác động của chính sách tiền tệ toàn cầu năm 2023 đối với nền kinh tế Việt Nam và một số khuyến nghị
Nhận định tác động của chính sách tiền tệ toàn cầu năm 2023 đối với nền kinh tế Việt Nam và một số khuyến nghị
24/02/2024 4.412 lượt xem
Năm 2023 vừa qua đã chứng kiến những biến động mạnh mẽ trong hoạt động điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) trên thế giới, nổi bật là việc các ngân hàng trung ương (NHTW) liên tục tăng lãi suất nhằm kiềm chế lạm phát.
Chính sách an toàn vĩ mô tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
Chính sách an toàn vĩ mô tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
13/02/2024 3.201 lượt xem
Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, các nước đã thừa nhận sự cần thiết của chính sách an toàn vĩ mô (ATVM) trong ổn định tài chính và đặt chính sách ATVM vào vị trí trung tâm của sự tương tác giữa các chính sách kinh tế vĩ mô với chính sách an toàn vi mô.
Chính sách tài khóa năm 2023 góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa năm 2023 góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô
11/02/2024 4.064 lượt xem
Nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2023 được triển khai trong bối cảnh tình hình thế giới phát sinh nhiều biến động, diễn biến phức tạp, khó dự báo. Căng thẳng địa chính trị, tranh chấp giữa các nước lớn ngày càng gay gắt, xung đột giữa Nga - Ukraine và Israel - Hamas diễn biến bất ngờ, lạm phát và giá nhiên liệu tăng cao khiến đà phục hồi của kinh tế thế giới chậm lại.
Phát triển lành mạnh tín dụng tiêu dùng, hạn chế tín dụng đen
Phát triển lành mạnh tín dụng tiêu dùng, hạn chế tín dụng đen
07/02/2024 3.540 lượt xem
Thời gian qua, tín dụng tiêu dùng phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 20%/năm, từng bước góp phần giúp người dân, đặc biệt là những người yếu thế tiếp cận được các dòng vốn chính thức; hạn chế tình trạng tín dụng đen.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

81.000

83.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

81.000

83.500

Vàng SJC 5c

81.000

83.520

Vàng nhẫn 9999

74.200

76.100

Vàng nữ trang 9999

74.000

75.300


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,145 25,485 26,411 27,860 30,670 31,974 159.56 168.87
BIDV 25,185 25,485 26,528 27,748 30,697 31,977 159.6 168
VietinBank 25,160 25,485 26,651 27,946 31,096 32,106 161.07 169.02
Agribank 25,180 25,485 26,599 27,900 30,846 32,001 160.64 168.67
Eximbank 25,160 25,485 26,632 27,531 30,915 31,959 161.35 166.79
ACB 25,190 25,485 26,768 27,476 31,178 31,876 161.53 166.97
Sacombank 25,250 25,485 26,880 27,440 31,315 31,817 162.5 167.51
Techcombank 25,228 25,485 26,523 27,869 30,720 32,037 157.83 170.27
LPBank 24,943 25,485 26,344 27,844 31,044 31,948 159.37 170.59
DongA Bank 25,250 25,485 26,760 27,440 31,070 31,920 159.80 166.90
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,40
2,60
3,50
3,70
4,50
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,20
2,20
2,30
3,40
3,45
4,40
4,40
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
1,80
1,80
2,10
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,00
3,20
3,30
3,80
3,80
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?