Vướng mắc và kiến nghị khi thực hiện việc tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra
28/06/2022 2.963 lượt xem
Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 06/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra (Thông tư số 06). Thông tư gồm có 07 chương và 52 điều và có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2021. Các văn bản sau hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư Thông tư số 06 có hiệu lực pháp luật: Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra; Thông tư số 05/2015/TT-TTCP ngày 10/9/2015 của Thanh tra Chính phủ quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra; Thông tư số 08/2015/TT-TTCP ngày 15/12/2015 của Thanh tra Chính phủ quy định về Sổ nhật ký Đoàn thanh tra; Quyết định số 2316/QĐ-TTCP ngày 10/10/2013 của Thanh tra Chính phủ ban hành Quy trình thẩm định dự thảo Kết luận thanh tra.

Thông tư số 06 thể hiện tính ưu việt thông qua việc đã tổng hợp nội dung của 4 văn bản trước đó mà Thanh tra Chính phủ đã ban hành, thể hiện tính tinh gọn, dễ hiểu, dễ thấy, dễ tìm để thực hiện nhiệm vụ thanh tra, quản lý công tác thanh tra nói chung, Đoàn thanh tra nói riêng: Từ công tác tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra, đến công tác giám sát hoạt động Đoàn thanh tra, việc ghi sổ nhật ký Đoàn thanh tra, việc thực hiện Quy trình thẩm định dự thảo Kết luận thanh tra.
 

Thông tư số 06 đã thể hiện tính ưu việt thông qua việc đã tổng hợp nội dung của 4 văn bản trước đó mà
Thanh tra Chính phủ đã ban hành
 
Thông tư số 06 nêu rõ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan thanh tra và các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của mình trong công tác thanh tra; giải quyết khó khăn, vướng mắc, xử lý kịp thời kiến nghị về thanh tra và chỉ đạo, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật.

Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo đoàn thanh tra, bảo đảm nguyên tắc của hoạt động thanh tra, bảo đảm cuộc thanh tra được thực hiện đúng pháp luật, đúng mục đích, yêu cầu; giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị của Đoàn thanh tra; các khiếu nại, phản ánh, kiến nghị, tố cáo liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.

Đặc biệt, Thông tư số 06 bổ sung thêm nội dung quyền hạn của Đoàn thanh tra (Điều 48). Cụ thể: Từ việc kết thúc hoạt động của Đoàn thanh tra, quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người ra quyết định thanh tra ký ban hành Kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp để kết thúc hoạt động của Đoàn thanh tra. Nội dung họp Đoàn thanh tra được lập thành biên bản và được lưu trong Hồ sơ thanh tra; Nội dung họp kết thúc hoạt động của Đoàn thanh tra bao gồm: Đánh giá kết quả thanh tra so với mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra; Đánh giá kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và việc chấp hành pháp luật, chỉ đạo của Người ra quyết định thanh tra và tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của Đoàn thanh tra; Những bài học kinh nghiệm rút ra qua cuộc thanh tra; Nội dung khác theo yêu cầu của Người ra quyết định thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo kết quả cuộc họp với Người ra quyết định thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra kết thúc việc thực hiện nhiệm vụ sau khi Kết luận thanh tra được công khai. Việc quy định này đã tháo gỡ rất nhiều vấn đề vướng mắc từ trước đến nay.

Một số khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị

Mặc dù quy trình đã rất rõ ràng và thể hiện tính ưu việt như đã nêu ở trên, tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn những hạn chế, vướng mắc, tác giả xin nêu ra và có những kiến nghị, đề xuất như sau:

Khi Đoàn thanh tra hết thời gian thanh tra trực tiếp tại đơn vị, thì vẫn còn nhiều vấn đề phải xử lý, tuy nhiên, lại bị bó buộc về quyền hạn, như quyền yêu cầu giải trình theo nội dung kết luận tại biên bản thanh tra đã chốt, yêu cầu cung cấp thêm thông tin, copy, sao y tài liệu chứng cứ liên quan đến kết luận thanh tra, nhất là quyền xử phạt vi phạm hành chính cho thanh tra chuyên ngành. Đối với những việc này, đơn vị bị thanh tra thường chống đối không cung cấp vì cho Đoàn thanh tra. Vì vậy, Trưởng Đoàn thanh tra phải giải thích, thuyết phục nên phần đông được nhiều đơn vị chấp hành theo yêu cầu. Song, cá biệt có đơn vị bị thanh tra kiên quyết chống đối không cung cấp tài liệu, nhất là việc sao y, copy tài liệu, chứng cứ liên quan mật thiết đến nội dung thanh tra và hồ sơ xử lý vi phạm hành chính (lưu trữ chứng cứ)… vì đơn vị đó cho rằng Đoàn thanh tra đã hết thời gian thanh tra tại đơn vị họ.

Tại sao như vậy? Lý do thứ nhất là quá trình thanh tra rất ngắn, nội dung công việc quá nhiều, Đoàn thanh tra không còn thời gian sao lưu, copy hay yêu cầu đơn vị làm; lý do thứ hai là khi Đoàn thanh tra rút về để thực hiện tổng hợp nội dung thanh tra toàn đoàn, các thành viên Đoàn thanh tra báo cáo có nhiều nội dung cần làm rõ thêm hoặc thiếu thông tin quan trọng liên quan đến nội dung kết luận đó, nên Trưởng đoàn phải xác minh, bổ sung tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung thanh tra, nên cần phải có văn bản hoặc xuống trực tiếp đơn vị yêu cầu cung cấp bổ sung. Vì vậy, tác giả xin nêu ra một vài đề xuất như sau:

Thứ nhất, cần quy định rõ hơn quyền hạn của Đoàn thanh tra trong thời gian thanh tra tại đơn vị và sau thời gian thực hiện thanh tra trực tiếp tại đơn vị, rút về tổng hợp, báo cáo.

Điều 28 Thông tư số 06 quy định: Trước khi kết thúc việc tiến hành thanh tra tại nơi được thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo người ra quyết định thanh tra và thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra về việc kết thúc thanh tra trực tiếp. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra tổ chức buổi làm việc với đối tượng thanh tra để thông báo việc kết thúc thanh tra trực tiếp. Văn bản thông báo kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra thực hiện theo Mẫu số 32 ban hành kèm theo Thông tư số 06.

Tuy nhiên, tại Điều này, không quy định rõ quyền hạn của Đoàn thanh tra khi rút về, được thực hiện những quyền gì? Vì vậy, cần sửa đổi, bổ sung quy định rõ ràng, chi tiết hơn để Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ trong thi hành công vụ. Trong Luật Thanh tra, cũng như cụ thể tại Thông tư số 06, đều quy định quyền hạn “trong thời hạn thanh tra”, không có quy định “quyền hạn khi Đoàn thanh tra đã rút về trong quá trình tổng hợp báo cáo, dự thảo kết luận thanh tra, không còn làm trực tiếp tại đơn vị”; mặc dù Mẫu số 32 của Thông tư số 06 có đề cập nội dung nhưng vẫn chưa đầy đủ và có tính pháp lý cao, mà phải quy định rõ ràng và sửa đổi, bổ sung Điều 28 Thông tư số 06 nhằm tránh sự chống đối, cản trở, gây khó khăn cho Đoàn thanh tra khi thi hành công vụ. 

Thứ hai, về nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra (Điều 53 Luật Thanh tra 2010) có quy định: “Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra”.

Cụ thể hơn nữa, Thông tư số 06 quy định cụ thể kết thúc hoạt động của Đoàn thanh tra (Điều 48). Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người ra quyết định thanh tra ký ban hành kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp để kết thúc hoạt động của Đoàn thanh tra. Nội dung họp Đoàn thanh tra được lập thành biên bản và được lưu trong hồ sơ thanh tra. Nội dung họp kết thúc hoạt động của Đoàn thanh tra bao gồm: Đánh giá kết quả thanh tra so với mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra; Đánh giá kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và việc chấp hành pháp luật, chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra và tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của Đoàn thanh tra; Những bài học kinh nghiệm rút ra qua cuộc thanh tra; Nội dung khác theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo kết quả cuộc họp với người ra quyết định thanh tra và thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra kết thúc việc thực hiện nhiệm vụ sau khi Kết luận thanh tra được công khai.

Từ căn cứ quy định “Trưởng đoàn tổ chức họp đánh giá kết quả thanh tra so với mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra; đánh giá kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và việc chấp hành pháp luật, chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra và tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của Đoàn thanh tra”; căn cứ Điều 54 Luật Thanh tra về nhiệm vụ quyền hạn của thành viên đoàn thanh tra, thanh tra viên là “Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo”, thực tế phát sinh khi Trưởng đoàn đánh giá do trong Đoàn thanh tra có từ 02 thành viên đoàn báo cáo chưa trung thực, khách quan, chưa đầy đủ nội dung theo kế hoạch thanh tra đã đề ra, còn để nhiều tồn tại, sai phạm tại đơn vị được thanh tra, bỏ qua nhiều sai sót; Trưởng đoàn phê bình, nhắc nhở và đương nhiên theo quy định phải báo cáo rõ cho Thủ trưởng là người ra quyết định thanh tra được biết và đề nghị xử lý kỷ luật nếu thành viên đoàn thanh tra đó không tiếp thu. Tuy nhiên, khi Thủ trưởng là người ra quyết định thanh tra nhận được báo cáo của Trưởng đoàn về các hành vi trên, thay vì xử lý kỷ luật, thì người ra quyết định thanh tra lại cho rằng, việc thành viên Đoàn thanh tra báo cáo chưa trung thực, khách quan, chưa đầy đủ nội dung theo kế hoạch thanh tra đã đề ra, còn để rất nhiều tồn tại, sai phạm thì Trưởng đoàn cũng phải chịu trách nhiệm và bị xử lý kỷ luật theo đoàn viên Đoàn thanh tra. Như vậy, có đúng không? Vì Thông tư 06 quy định chưa rõ ràng vấn đề này.

Xuất phát từ thực tế như vậy, Thông tư số 06 cần quy định rõ hơn việc Trưởng Đoàn thanh tra có phải chịu trách nhiệm không? Khi thành viên Đoàn thanh tra yếu về chuyên môn, không phát hiện ra thì theo Điều 42 Luật Thanh tra quy định rõ “Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, mà không hoàn thành nhiệm vụ thanh tra hoặc cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý mà không xử lý, không kiến nghị việc xử lý hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật”.

Thực tế quyền hạn của Trưởng đoàn còn rất hạn chế theo quy định, nên việc chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn thanh tra có thể gặp khó khăn, vướng mắc khi có thành viên không hoàn thành nhiệm vụ thanh tra hoặc cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý mà không xử lý, không kiến nghị việc xử lý hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về thanh tra, mà không có chế tài xử lý, chỉ có quyền báo cáo đề xuất… Nếu người ra quyết định thanh tra ủng hộ thì thuận lợi; trái lại, nếu không ủng hộ và quy trách nhiệm thì rất khó khăn cho Trưởng đoàn thanh tra.

Do vậy, tác giả đề nghị Thông tư số 06 cần quy định rõ Trưởng đoàn chịu trách nhiệm về lĩnh vực nào, về chuyên môn của thành viên Đoàn thanh tra yếu không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc do đạo đức của họ cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý mà không xử lý, không kiến nghị việc xử lý.

Thứ ba, trong thanh tra chuyên ngành thì lĩnh vực rất rộng, hầu như phải thanh tra tất cả hoạt động của một pháp nhân trong hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng. Việc quy định phân công nhiệm vụ thành viên Đoàn thanh tra vào kế hoạch thanh tra là không hợp lý, kế hoạch này do Thủ trưởng - “người ra quyết định thanh tra phê duyệt”, nên bị đóng cứng, khi xuống thanh tra, Trưởng đoàn căn cứ nhiệm vụ phát sinh và năng lực sở trưởng từng thành viên Đoàn thanh tra phân công lại thì không thể, vì đã được Thủ trưởng phê duyệt; vì vậy, rất khó khăn để điều chỉnh cho phù hợp.

Tác giả đề xuất, việc này nên để Trưởng đoàn họp phân công sẽ sát và thực tế; sau đó, báo cáo lại cho người ra quyết định thanh tra thì phù hợp hơn. Bởi vì nếu phân công vào kế hoạch thanh tra ngay từ khi chưa xuống công bố quyết định thanh tra sẽ bị đóng cứng, nhiều nội dung do khảo sát chưa đầy đủ, mà khi xuống thanh tra mới phát sinh vụ việc. Lúc này Trưởng đoàn có thể tiên lượng được đầy đủ công việc và căn cứ sở trường, chuyên môn của từng thành viên để phân công nhiệm vụ phù hợp.

Thứ tư, Thông tư số 06 cần bổ sung thêm nội dung bảo quản tài liệu mật trong thanh tra, là những tài liệu gì, ai được quyền tiếp cận, ngoài Đoàn thanh tra, thủ trưởng cấp trên của người ra quyết định thanh tra? Bảo quản như thế nào? Ai được tiếp cận, xem, đọc, giữ, quản lý, để quản lý tốt hơn, không lộ thông tin cho người khác can thiệp, hoặc tham mưu cho lãnh đạo can thiệp trái pháp luật, làm cho Đoàn thanh tra rất khó xử lý vi phạm.

Cao Sỹ Thuân
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hải Dương 
                                                                  

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Triển khai thực hiện Nghị định số 55/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và một số khuyến nghị
Triển khai thực hiện Nghị định số 55/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và một số khuyến nghị
29/09/2023 195 lượt xem
Trong những năm qua, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã đưa ra nhiều cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo thêm vốn sản xuất, kinh doanh đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn. Một trong những chính sách nổi bật và đã phát huy hiệu quả là Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị định số 55/2015/NĐ-CP được đánh giá là bước đột phá mở rộng cả về đối tượng, hạn mức và thủ tục vay so với các chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn trước đây.
Tín dụng đầu tư của Nhà nước - Sự cần thiết cho đầu tư phát triển quốc gia
Tín dụng đầu tư của Nhà nước - Sự cần thiết cho đầu tư phát triển quốc gia
28/09/2023 319 lượt xem
Tín dụng đầu tư của Nhà nước là tín dụng do Nhà nước thực hiện để hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế và các vùng khó khăn cần khuyến khích, nhằm thực hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội từng thời kì.
Đổi mới sáng tạo với phát triển khu đô thị công nghệ cao Việt Nam
Đổi mới sáng tạo với phát triển khu đô thị công nghệ cao Việt Nam
27/09/2023 361 lượt xem
Đổi mới sáng tạo cùng với phát triển khoa học, công nghệ đóng vai trò đột phá chiến lược trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế và là nhân tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) thúc đẩy sự phát triển các lĩnh vực công nghệ mới.
Để dòng vốn ngân hàng tiếp tục góp phần vào mục tiêu tăng trưởng xanh, phát triển bền vững
Để dòng vốn ngân hàng tiếp tục góp phần vào mục tiêu tăng trưởng xanh, phát triển bền vững
26/09/2023 503 lượt xem
Thời gian qua, hệ thống ngân hàng đã tích cực thực hiện cấp tín dụng cho các ngành, lĩnh vực xanh, phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng để thực hiện mục tiêu quốc gia về tăng trưởng xanh. Tuy nhiên, còn nhiều rào cản khiến quy mô tín dụng xanh chưa được như kì vọng.
Kiểm soát hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng và một số kiến nghị hoàn thiện
Kiểm soát hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng và một số kiến nghị hoàn thiện
21/09/2023 913 lượt xem
Kiểm soát hoạt động bảo hiểm tiền gửi trong ngân hàng là vấn đề rất cần thiết bởi điều này góp phần đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền, củng cố niềm tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng, giúp cho hệ thống ngân hàng phát triển an toàn và lành mạnh.
Thông tư số 06 góp phần giảm “tín dụng đen” và hạ lãi suất cho vay
Thông tư số 06 góp phần giảm “tín dụng đen” và hạ lãi suất cho vay
19/09/2023 1.096 lượt xem
Ngày 28/6/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ban hành Thông tư số 06/2023/TT-NHNN (Thông tư số 06) sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc NHNN (Thông tư số 39) quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là TCTD) đối với khách hàng.
Phối hợp đồng bộ các giải pháp trong đẩy lùi “tín dụng đen”
Phối hợp đồng bộ các giải pháp trong đẩy lùi “tín dụng đen”
15/09/2023 1.396 lượt xem
Thời gian qua, NHNN đã hoàn thiện khung khổ pháp lí về hoạt động cho vay, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, phát triển các dịch vụ trực tuyến, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới nhiều quy định để tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng chính thức, hỗ trợ hoạt động vay vốn của người dân, doanh nghiệp. NHNN cũng thường xuyên chỉ đạo các tổ chức tài chính, tín dụng mở rộng, đa dạng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, giảm lãi suất, đơn giản hóa thủ tục cho vay nhằm tăng cường tiếp cận tín dụng qua các kênh chính thức, đặc biệt là với người dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Nâng cao hiệu quả cải cách hành chính trong bối cảnh chuyển đổi số ngành Ngân hàng ở Việt Nam
Nâng cao hiệu quả cải cách hành chính trong bối cảnh chuyển đổi số ngành Ngân hàng ở Việt Nam
07/09/2023 2.182 lượt xem
Với sự phát triển của khoa học, công nghệ do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đem lại, quá trình chuyển đổi số ngành Ngân hàng là một đòi hỏi tất yếu khách quan.
Tập trung nguồn lực để phát triển và nâng cao hiệu quả các kênh cung ứng vốn khác nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp
Tập trung nguồn lực để phát triển và nâng cao hiệu quả các kênh cung ứng vốn khác nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp
05/09/2023 2.211 lượt xem
Nguồn vốn cung ứng cho các doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) rất đa dạng, thường qua các kênh chính sau: (1) Thông qua hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD), nguồn vốn cấp dựa trên tài sản qua các hình thức như cho thuê tài chính, thuê mua trả góp, bao thanh toán (nguồn vốn này thường được cung cấp bởi các TCTD phi ngân hàng); (2) Thông qua thị trường tài chính bằng cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra công chúng qua việc sử dụng các công cụ vốn; (3) Nguồn vốn trực tuyến (cho vay ngang hàng, công nghệ tài chính - fintech).
Giải pháp phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam
Giải pháp phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam
30/08/2023 2.743 lượt xem
Kinh tế ban đêm (night - time economy) đang thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có ngành du lịch phát triển, trong đó có Việt Nam. Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 27/7/2020 nhằm mục tiêu khai thác tiềm năng phát triển kinh tế ban đêm, tận dụng tối đa cơ hội để phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và đời sống của người dân.
Đổi mới biện pháp bảo đảm trong hoạt động bảo lãnh tín dụng nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đổi mới biện pháp bảo đảm trong hoạt động bảo lãnh tín dụng nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
21/08/2023 3.338 lượt xem
Bài viết này nghiên cứu quy định về biện pháp bảo đảm trong chính sách bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) từ khi chính sách này được đưa vào áp dụng ở Việt Nam (năm 2002) đến nay.
Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016 - 2022 và khuyến nghị chính sách
Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016 - 2022 và khuyến nghị chính sách
04/08/2023 6.050 lượt xem
Trong những năm qua, Việt Nam liên tục đạt được những bước phát triển tích cực, luôn đứng trong nhóm các quốc gia có tốc độ phát triển nhanh, vị thế trên trường quốc tế ngày càng cao; đời sống người dân được nâng lên, thứ tự năng lực cạnh tranh quốc tế được cải thiện, trong đó, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tích cực đã có nhiều đóng góp lớn cho tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam suốt giai đoạn vừa qua.
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng tín dụng: Để “cung” và “cầu” tín dụng gặp nhau
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng tín dụng: Để “cung” và “cầu” tín dụng gặp nhau
01/08/2023 6.436 lượt xem
Trong nửa đầu năm 2023, bức tranh kinh tế vĩ mô của Việt Nam có nhiều gam màu trầm dưới tác động tiêu cực từ kinh tế thế giới và những khó khăn nội tại của kinh tế trong nước. Tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2023 chỉ đạt 3,72%, là mức thấp nhất trong giai đoạn từ năm 2011 tới nay (nếu loại trừ năm 2020 do tác động của dịch Covid-19).
Hạn chế rủi ro phát sinh trong hoạt động cho vay  của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
Hạn chế rủi ro phát sinh trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
28/07/2023 4.748 lượt xem
Ngày 28/6/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Thông tư số 06/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (Thông tư số 06). Thông tư số 06 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2023.
Chuyển đổi số trong các ngân hàng thương mại Việt Nam - Một số khuyến nghị về chính sách pháp lí
Chuyển đổi số trong các ngân hàng thương mại Việt Nam - Một số khuyến nghị về chính sách pháp lí
21/07/2023 5.247 lượt xem
Để bắt kịp xu thế của thời đại, các công ty nói chung và ngân hàng nói riêng phải tiến hành chuyển đổi số. Nếu không số hóa trong quá trình kinh doanh, không áp dụng khoa học công nghệ vào hoạt động đầu tư hằng ngày thì lĩnh vực ngân hàng Việt Nam có nguy cơ tụt hậu và chậm phát triển so với thế giới. Bài viết tổng hợp cách tiếp cận và kinh nghiệm về chuyển đổi số tại một số tổ chức trên thế giới, từ đó khuyến nghị về chính sách pháp lí góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

68.050

68.750

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

68.050

68.750

Vàng SJC 5c

68.050

68.770

Vàng nhẫn 9999

56.650

57.600

Vàng nữ trang 9999

56.500

57.300


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 24,200 24,570 25,105 26,483 28,868 30,098 159.15 168.46
BIDV 24,240 24,540 25,281 26,469 29,007 30,070 160.4 168.73
VietinBank 24,137 24,557 25,354 26,489 29,226 30,236 160.3 168.25
Agribank 24,200 24,550 25,358 26,066 29,122 29,955 161.42 165.41
Eximbank 24,150 24,540 25,385 26,091 29,179 29,991 161.18 165.66
ACB 24,190 24,540 25,423 26,061 29,339 29,955 160.81 166.01
Sacombank 24,180 24,535 25,495 26,160 29,402 29,911 161.08 167.62
Techcombank 24,211 24,548 25,142 26,464 28,831 30,120 156.91 169.16
LPBank 24,190 24,750 25,283 26,610 29,286 30,211 159.12 170.63
DongA Bank 24,250 24,550 25,470 26,070 29,280 30,020 159.4 166.1
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
BIDV
0,10
-
-
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
Cake by VPBank
0,40
-
-
-
4,75
4,75
4,75
7,0
7,10
7,3
6,00
ACB
0,05
0,50
0,50
0,50
3,40
3,50
3,60
5,10
5,30
5,30
5,40
Sacombank
-
-
-
-
3,50
3,60
3,70
5,30
5,60
6,00
6,30
Techcombank
0,10
-
-
-
3,50
3,50
3,70
4,90
4,95
5,50
5,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
4,35
4,35
4,35
5,50
5,50
6,30
6,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
4,50
4,50
4,50
6,20
6,30
6,55
6,75
Agribank
0,20
-
-
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
4,00
4,00
4,00
5,00
5,30
5,50
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?