Tín dụng chính sách xã hội góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
11/01/2023 1.872 lượt xem
Sau 20 năm triển khai thực hiện Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, với sự kiên trì, quyết tâm cao, phát huy nội lực của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị đã giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác có điều kiện tiếp cận tín dụng chính sách để phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện từng bước đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần thực hiện thành công các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
 
Phương thức quản lý tín dụng chính sách xã hội đặc thù, sáng tạo, phù hợp với hệ thống chính trị của Việt Nam
 
Ngay từ những ngày đầu hoạt động, NHCSXH đã thiết lập được mô hình quản trị và điều hành tác nghiệp gọn nhẹ, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn. NHCSXH đã duy trì và thường xuyên củng cố, hoàn thiện phương thức quản lý tín dụng đặc thù, cách thức hoạt động nghiệp vụ sáng tạo đáp ứng yêu cầu triển khai nhanh chóng, kịp thời chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Với việc triển khai phương thức cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay thông qua 04 tổ chức chính trị - xã hội: Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam và Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã phát huy được những ưu thế của tổ chức chính trị - xã hội với hàng vạn cán bộ ở tất cả các xã, có chi hội hoạt động ở tất cả thôn, ấp, bản, làng... gần dân, sát dân; giàu kinh nghiệm trong công tác xã hội để tuyên truyền chính sách, thay đổi nhận thức người dân. Đồng thời, lồng ghép các chương trình tín dụng chính sách xã hội với chương trình phát triển kinh tế của tổ chức chính trị - xã hội và địa phương, hướng dẫn phương thức sản xuất và hỗ trợ đào tạo kỹ thuật sản xuất, kinh doanh. Người nghèo và các đối tượng chính sách khác dần thay đổi suy nghĩ, cách làm; chủ động vay vốn để đầu tư sản xuất, tạo việc làm, cải thiện cuộc sống; từng bước tiếp cận với nền sản xuất hàng hóa và quan hệ tín dụng “có vay - có trả”; xóa bỏ tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào chế độ cấp phát, cho không của Nhà nước. Hoạt động ủy thác đã góp phần đưa vốn tín dụng chính sách xã hội đến các đối tượng thụ hưởng một cách nhanh chóng với quy mô rộng lớn, đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng, công khai, dân chủ. 
 
Đến ngày 30/11/2022, 04 tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác đang phối hợp quản lý 277.284 tỷ đồng dư nợ tín dụng, trong đó: Hội Phụ nữ quản lý 106.372 tỷ đồng, chiếm 38,4%; Hội Nông dân quản lý 83.397 tỷ đồng, chiếm 30,1%; Hội Cựu Chiến binh quản lý 47.268 tỷ đồng, chiếm 17%; Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh quản lý 40.247 tỷ đồng, chiếm 14,5%.
.

Tín dụng chính sách xã hội được NHCSXH triển khai hiệu quả trong suốt 20 năm qua đã kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
 
Bên cạnh đó, NHCSXH đã phối hợp với chính quyền địa phương thiết lập, tổ chức giao dịch tại 10.435 điểm giao dịch xã trên địa bàn cả nước. Hoạt động giao dịch tại Điểm giao dịch xã được tổ chức nền nếp, hiệu quả với phương thức “giao dịch tại nhà, giải ngân, thu nợ tại xã” - một sáng kiến mang tính đột phá riêng có của NHCSXH, một bước tiến trong cải cách thủ tục hành chính để đưa vốn tín dụng đến với người dân kịp thời, góp phần triển khai Chiến lược tài chính toàn diện đến người dân khu vực nông thôn, miền núi. Tại Điểm giao dịch xã, NHCSXH niêm yết công khai chủ trương, chính sách và các chương trình tín dụng ưu đãi, nội quy, quy trình, thủ tục giải quyết công việc, danh sách người vay vốn để chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị, xã hội và người dân biết, kiểm tra, giám sát, phát huy chủ trương “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. 
 
Ngoài ra, việc xây dựng, quản lý 168.624 tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) đến từng thôn, ấp, bản, làng, tổ dân phố là sản phẩm sáng tạo, có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện thành công chính sách tín dụng đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác; phát triển các tổ TK&VV là “cánh tay nối dài”, cầu nối giữa ngân hàng với người vay vốn, tạo sự chặt chẽ vốn tín dụng chính sách xã hội từ khâu bình xét cho vay, sử dụng vốn vay, đến khâu trả nợ, trả lãi. Đây là sản phẩm sáng tạo, có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện thành công chính sách tín dụng đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác.
 
Tập trung huy động nguồn vốn lớn, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của người nghèo
 
Từ 03 chương trình tín dụng ban đầu, qua 20 năm hoạt động, NHCSXH đã có hơn 20 chương trình tín dụng được thiết kế thành hệ thống chính sách đồng bộ, hỗ trợ đa chiều, giúp giải quyết những vấn đề căn bản, thiết yếu trong cuộc sống của người nghèo, đối tượng chính sách khác. 
 
Trong quá trình hoạt động, NHCSXH luôn được Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành trung ương, cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp quan tâm đến việc huy động, tập trung nguồn lực tài chính để tạo lập nguồn vốn cho vay. Đến ngày 31/12/2022, tổng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội đạt gần 298 nghìn tỷ đồng, tăng gần 291 nghìn tỷ đồng so với năm 2002, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm đạt 21,4%. Nguồn vốn tín dụng chính sách có sự tăng trưởng vượt bậc, tốc độ tăng trưởng ổn định qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. 
 
Đến ngày 30/11/2022, tổng nguồn vốn được cấp từ ngân sách Nhà nước là 42.578 tỷ đồng, chiếm 14,3% tổng nguồn vốn. Trong giai đoạn thực hiện Chiến lược phát triển NHCSXH (2011 - 2020) và đặc biệt là những năm gần đây, nguồn cấp vốn điều lệ, vốn thực hiện một số chương trình tín dụng, cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý được Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành quan tâm bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, tạo điều kiện thuận lợi giúp NHCSXH tăng trưởng nguồn vốn ổn định, nâng cao năng lực tài chính, chủ động hơn trong triển khai các chương trình tín dụng.
 
Đặc biệt, kể từ khi có Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, 100% đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện đã cân đối, ủy thác vốn ngân sách địa phương sang NHCSXH để bổ sung nguồn vốn cho vay. Đến ngày 30/11/2022, nguồn vốn nhận ủy thác từ địa phương các cấp đạt 29.098 tỷ đồng, chiếm 9,8%/tổng nguồn vốn (trong đó, nguồn vốn nhận ủy thác cấp tỉnh 23.888 tỷ đồng, nguồn vốn nhận ủy thác cấp huyện 5.210 tỷ đồng), tăng 28.653 tỷ đồng so với thời điểm mới thành lập, tăng 25.290 tỷ đồng (gấp 7,6 lần) so với trước khi có Chỉ thị số 40-CT/TW. Kết quả này thêm một lần nữa khẳng định sự thống nhất trong định hướng, nhận thức về vai trò của tín dụng chính sách xã hội trong công cuộc giảm nghèo, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. 
 
Với cơ cấu nguồn vốn đa dạng và không ngừng tăng trưởng đã thể hiện chủ trương, quan điểm về nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội do Nhà nước cấp, NHCSXH huy động và nhận ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo phương châm “Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân cùng làm”, “Trung ương và địa phương cùng làm”. Đồng thời, thể hiện quyết tâm của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, cấp ủy, chính quyền các địa phương và NHCSXH trong việc tập trung huy động nguồn lực nhằm thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội, đáp ứng kịp thời và ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
 
Tín dụng chính sách xã hội phát huy hiệu quả, góp phần thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới
 
Trong 20 năm qua, với việc triển khai đồng bộ, quyết liệt nhiều giải pháp, NHCSXH đã tập trung huy động được nguồn lực lớn để cho vay, đảm bảo hoàn thành 100% chỉ tiêu, kế hoạch tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng Chính phủ giao. Nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội đã được đầu tư đến 100% xã, phường, thị trấn trên cả nước, tạo điều kiện giúp trên 42,8 triệu lượt hộ nghèo và đối tượng chính sách khác được vay vốn với doanh số cho vay gần 830 nghìn tỷ đồng, trong đó tập trung ưu tiên đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, huyện đảo, xã đảo, vùng bãi ngang ven biển. 
 
Từ 8.631 tỷ đồng dư nợ nhận bàn giao từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Kho bạc Nhà nước Việt Nam, tính đến ngày 31/12/2022, tổng dư nợ tín dụng chính sách đạt trên 283 nghìn tỷ đồng với gần 6,5 triệu hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách đang còn dư nợ. Trong tổng dư nợ tín dụng chính sách xã hội, dư nợ cho vay các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là 99.810 tỷ đồng, chiếm 35,7%, với gần 2,2 triệu khách hàng còn dư nợ; dư nợ cho vay tại huyện nghèo là 30.494 tỷ đồng, chiếm 10,9%, với gần 590 nghìn khách hàng còn dư nợ; dư nợ đối với khách hàng là đồng bào dân tộc thiểu số là 69.175 tỷ đồng, chiếm 24,7% với trên 1,4 triệu khách hàng còn dư nợ.
 
Trong quá trình triển khai tín dụng chính sách xã hội, để phù hợp với mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới và giải quyết những vấn đề cấp bách đặt ra từ thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; các bộ, ngành, địa phương và NHCSXH đã tích cực phối hợp, tham mưu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung chính sách tín dụng với đa dạng mục tiêu, mở rộng đối tượng thụ hưởng, điều chỉnh nâng mức cho vay, kéo dài thời hạn cho vay phù hợp với khả năng cân đối, bố trí nguồn lực, mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, như: (i) Chính sách tín dụng đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo sinh kế, tạo việc làm, bao gồm hỗ trợ tạo việc làm trong nước và hỗ trợ lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài: Đối tượng thụ hưởng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ sản xuất, kinh doanh/thương nhân hoạt động thương mại ở vùng khó khăn, người lao động, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, đồng bào dân tộc thiểu số… Trong 20 năm qua, gần 28,7 triệu lượt khách hàng đã được vay vốn để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm với doanh số cho vay là 611.556 tỷ đồng, chiếm 73,7% tổng doanh số cho vay. Doanh số thu nợ là 424.072 tỷ đồng, chiếm 69,3% doanh số cho vay. Đến ngày 30/11/2022, dư nợ là 194.749 tỷ đồng, chiếm 69,6% tổng dư nợ với gần 4,7 triệu khách hàng còn dư nợ; (ii) Chính sách tín dụng nhằm giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu trong đời sống được thiết kế nhằm hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, được vay vốn ưu đãi để xây dựng, sửa chữa nhà ở, mua/thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng nhà phòng chống bão lụt, xây dựng công trình cung cấp nước sạch, nhà vệ sinh quy mô hộ gia đình, trang trải chi phí học tập cho học sinh, sinh viên… Doanh số cho vay trong 20 năm qua là 198.008 tỷ đồng, chiếm 23,9% tổng doanh số cho vay với hơn 13,8 triệu lượt khách hàng được vay vốn. Trong đó: Cho vay nhà ở 16.432 tỷ đồng cho gần 744 nghìn lượt khách hàng, cho vay xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 110.168 tỷ đồng cho hơn 9,2 triệu lượt khách hàng, cho vay phục vụ nhu cầu học tập là 71.408 tỷ đồng cho hơn 3,8 triệu lượt học sinh, sinh viên. Doanh số thu nợ là 127.234 tỷ đồng, chiếm 64,3% doanh số cho vay; (iii) Giai đoạn dịch Covid-19 đã minh chứng vai trò phản ứng và thực thi chính sách nhanh của NHCSXH góp phần bảo đảm an sinh xã hội duy trì và thúc đẩy nhịp phát triển kinh tế của đất nước. Khi chưa có các nguồn lực hỗ trợ của Chính phủ, NHCSXH đã chủ động cân đối các nguồn lực hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác vượt qua khó khăn duy trì và mở rộng việc làm, sản xuất, kinh doanh. Chính sách tín dụng hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội có doanh số cho vay là 17.960 tỷ đồng cho gần 280 nghìn lượt khách hàng. Doanh số thu nợ là 3.891 tỷ đồng. Đến ngày 30/11/2022, dư nợ là 14.070 tỷ đồng, chiếm 5% tổng dư nợ.
 
Được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ, người nghèo và các đối tượng chính sách khác tập trung đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo sinh kế, tạo việc làm, làm quen với dịch vụ tài chính, ngân hàng; từng bước nâng cao trình độ sản xuất, kinh doanh, trình độ quản lý vốn; mạnh dạn vay vốn và sử dụng vốn có hiệu quả; giúp nâng cao thu nhập, vươn lên thoát nghèo, làm giàu chính đáng; đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo và đối tượng chính sách khác không ngừng được cải thiện, giúp họ thêm tự tin, tăng dần vị thế trong xã hội.
 
20 năm qua, nguồn vốn tín dụng chính sách đã hỗ trợ gần 6,3 triệu hộ gia đình vượt qua ngưỡng nghèo, giải quyết việc làm cho hơn 5,9 triệu lao động, hỗ trợ hơn 3,8 triệu học sinh, sinh viên được vay vốn đi học, giúp mua hơn 84 nghìn máy tính, thiết bị học trực tuyến cho học sinh, sinh viên, xây dựng hơn 16,8 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, xây dựng gần 729 nghìn căn nhà cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác, hỗ trợ vốn mua/thuê mua hơn 29,7 nghìn căn nhà ở xã hội, gần 2 nghìn doanh nghiệp, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng do dịch Covid-19 vay vốn để trả lương ngừng việc, phục hồi sản xuất cho hơn 1,2 triệu lượt người lao động... góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước: Giai đoạn 2001 - 2005 từ 17% xuống 7%; giai đoạn 2005 - 2010 từ 22% xuống 9,45%; giai đoạn 2011 - 2015 từ 14,2% xuống 4,25%; giai đoạn 2016 - 2021 từ 9,88% xuống 2,23%. Những kết quả này góp phần chung tay cùng cả nước xây dựng 5.813/8.227 xã, chiếm 70,7%, đạt chuẩn xã nông thôn mới; trong đó có 803 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 94 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
 
Chất lượng tín dụng chính sách xã hội luôn được duy trì, củng cố, nâng cao
 
Cùng với việc triển khai nhanh chóng các chính sách tín dụng đến người nghèo và các đối tượng chính sách khác, NHCSXH đã phối hợp với cấp ủy, chính quyền các cấp, tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, tổ TK&VV kiên trì, quyết liệt thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm không ngừng củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo mục tiêu bảo toàn, phát triển vốn cho Nhà nước. Nhờ đó, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh giảm từ 13,75% tổng dư nợ khi nhận bàn giao xuống còn 0,67% tổng dư nợ; tính đến thời điểm 30/11/2022, nợ quá hạn chiếm 0,26% tổng dư nợ.
 
Việc ban hành cơ chế phân loại nợ phù hợp và tổ chức rà soát, phân loại định kỳ theo các tiêu chí quy định đã góp phần quản trị, điều hành hiệu quả hoạt động tín dụng. Đặc biệt, với tiêu chí phân loại theo trạng thái nợ và khả năng trả nợ của khách hàng đã phân tích, đánh giá, kịp thời cảnh báo, phòng ngừa rủi ro, trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp xử lý đồng bộ, có tính chiến lược lâu dài để duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng. 


 
NHCSXH hiện đang duy trì giao dịch cố định tại 10.435 điểm giao dịch xã, phường, thị trấn trong toàn quốc
 
Bên cạnh đó, Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của NHCSXH đã được nghiên cứu, ban hành, sửa đổi, bổ sung bởi các Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005; Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010; Quyết định số 08/2021/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phù hợp với quy định của hệ thống pháp luật có liên quan; đồng thời, giải quyết được những rủi ro thực tế phát sinh trong từng giai đoạn tổ chức thực hiện, tạo hành lang pháp lý giúp cho việc xử lý nợ bị rủi ro được thực hiện chặt chẽ, công khai, minh bạch, cơ bản bao quát được các nguyên nhân dẫn đến rủi ro để kịp thời thực hiện các thủ tục khoanh nợ, xóa nợ, tạo điều kiện cho người dân từng bước ổn định cuộc sống, khôi phục sản xuất, kinh doanh… NHCSXH đã xử lý nợ bị rủi ro cho 998.576 khách hàng vay vốn trong 20 năm.
 
Bên cạnh đó, NHCSXH thường xuyên chú trọng, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; đẩy mạnh hợp tác quốc tế và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, góp phần nâng cao hiệu quả triển khai tín dụng chính sách xã hội.
 
Với những thành quả đạt được trong suốt 20 năm qua, trong báo cáo năm 2020 của Ngân hàng Thế giới, NHCSXH được đánh giá là “ngân hàng cung cấp tài chính vi mô lớn nhất châu Á, là một trong số ít mô hình tín dụng chính sách trên thế giới được triển khai thành công, bền vững”; đã “tạo ra một hệ thống cung cấp tín dụng và thu nợ hiệu quả, đạt được mức độ bao phủ ấn tượng đến cấp xã” (Báo cáo năm 2017 của Ngân hàng Phát triển châu Á) và “trên nhiều phương diện, hoạt động của NHCSXH phản ánh “cách thức Việt Nam” độc đáo của việc theo đuổi một chính sách dành riêng, kiên định và gắn kết từ cấp quốc gia đến cấp xã để đạt được các mục tiêu đề ra một cách nhất quán - một thành tựu mà nhiều nước trong khu vực khó cạnh tranh được” (Đánh giá của Hiệp hội Ngân hàng Nông nghiệp khu vực châu Á - Thái Bình Dương). Nhờ đó, hoạt động của NHCSXH đã thu hút gần 1.000 lượt cán bộ cao cấp từ các tổ chức, cơ quan quốc tế trong và ngoài khu vực như: Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã nông nghiệp Thái Lan, Ngân hàng Trung ương Indonesia, các ngân hàng nông thôn ở Philippines, các ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ở Ấn Độ và Bangladesh, các ngân hàng đến từ châu Phi và Nam Mỹ tới tham quan, học tập, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm. 
 
Tại Hội nghị tổng kết 20 năm triển khai thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Nghị định số 78/NĐ-CP, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái đánh giá: “Chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước; là giải pháp sáng tạo, có tính nhân văn sâu sắc, phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, đã được tổ chức thực hiện thành công, trên toàn quốc, được nhân dân đồng tình ủng hộ và cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng của NHCSXH được xây dựng có tính chất đặc thù, sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tiễn Việt Nam, phát huy vai trò quản lý nhà nước đối với tín dụng chính sách xã hội; đồng thời, huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để triển khai nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước, phục vụ tốt cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác”.

Mai Lâm (NHNN)
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Thông điệp từ áp dụng ESG trong ngành Ngân hàng
Thông điệp từ áp dụng ESG trong ngành Ngân hàng
04/05/2024 44 lượt xem
ESG là bộ tiêu chuẩn đo lường những yếu tố liên quan đến hoạt động phát triển bền vững của một doanh nghiệp...
Thực trạng tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Thực trạng tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
25/04/2024 316 lượt xem
Tín dụng chính sách xã hội là một chủ trương mang tính nhân văn sâu sắc, đồng thời cũng là một trong những trụ cột trong hệ thống các chính sách giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình đổi mới. Đây là chính sách hết sức thiết thực, hiệu quả, đã thực sự đi vào cuộc sống và được người dân đồng tình ủng hộ.
Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế “Tam nông”
Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế “Tam nông”
25/04/2024 734 lượt xem
Với hành trình 36 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) luôn đồng hành cùng nền kinh tế của đất nước, vượt qua bao gian khó, không ngừng trưởng thành, khẳng định vai trò là công cụ hữu hiệu của Đảng, Nhà nước trong việc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Tạo lập nguồn vốn qua kênh tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An
Tạo lập nguồn vốn qua kênh tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An
19/04/2024 743 lượt xem
Tỉnh Long An là địa phương có vị trí thuận lợi, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, giáp ranh với Thành phố Hồ Chí Minh và là cửa ngõ đi về các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Cùng với đó, điều kiện tự nhiên của tỉnh Long An cũng rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp.
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hưng Yên: Phát huy vai trò trụ cột giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội ở địa phương
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hưng Yên: Phát huy vai trò trụ cột giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội ở địa phương
09/04/2024 1.124 lượt xem
Xã Tân Châu, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên hôm nay đã là địa danh nổi tiếng với nhiều loại cây ăn quả, nơi cung cấp cây giống, cây cảnh ra toàn quốc và xuất khẩu sang nhiều nước láng giềng.
Đảm bảo an ninh, an toàn trong lĩnh vực thanh toán trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Đảm bảo an ninh, an toàn trong lĩnh vực thanh toán trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
29/03/2024 1.772 lượt xem
Thời gian qua, hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã có những đóng góp tích cực vào phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương; trong đó, việc quản lí và đảm bảo an ninh, an toàn trong lĩnh vực thanh toán luôn được lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Chi nhánh tỉnh Quảng Trị chú trọng, quan tâm chỉ đạo sát sao.
Agribank cùng ngành Ngân hàng đóng góp quan trọng vào sự phục hồi và tăng trưởng kinh tế đất nước
Agribank cùng ngành Ngân hàng đóng góp quan trọng vào sự phục hồi và tăng trưởng kinh tế đất nước
26/03/2024 1.849 lượt xem
Ngay từ những tháng đầu năm 2024, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) đã nỗ lực quyết liệt triển khai đồng bộ nhiều giải pháp cùng ngành Ngân hàng thúc đẩy các động lực tăng trưởng trong bối cảnh nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức.
Phát huy lực lượng và tiềm năng của thế hệ trẻ từ nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội
Phát huy lực lượng và tiềm năng của thế hệ trẻ từ nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội
25/03/2024 1.840 lượt xem
Đảng ta xác định “thanh niên giữ vị trí trung tâm trong chiến lược phát huy nhân tố và nguồn lực con người”. Nghị quyết số 04-NQ/HNTW Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) về công tác thanh niên trong thời kì mới...
Tín dụng chính sách: Nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ
Tín dụng chính sách: Nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ
12/03/2024 2.528 lượt xem
Trong quá trình phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác phụ nữ; ban hành nhiều văn kiện, nghị quyết, chính sách, pháp luật, nghị định...
Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Trị dành nhiều ưu đãi hỗ trợ các đối tượng hưởng chính sách thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt
Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Trị dành nhiều ưu đãi hỗ trợ các đối tượng hưởng chính sách thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt
11/03/2024 2.778 lượt xem
Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội (ASXH) không dùng tiền mặt và Công văn số 123/UBND-KGVX ngày 08/01/2024 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Trị về tăng cường thực hiện chi trả ASXH không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh...
Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền - mục tiêu quan trọng và xuyên suốt của chính sách bảo hiểm tiền gửi
Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền - mục tiêu quan trọng và xuyên suốt của chính sách bảo hiểm tiền gửi
27/02/2024 2.626 lượt xem
Năm 2023 qua đi với những dấu ấn quan trọng của ngành Ngân hàng vào quá trình phục hồi kinh tế - xã hội, đảm bảo thanh khoản và sự phát triển an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD).
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Cư M’gar đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Cư M’gar đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
26/02/2024 4.005 lượt xem
Qua hơn 20 năm hoạt động tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn, đến nay, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk đã thực hiện cho vay 16 chương trình tín dụng chính sách...
Tổ vay vốn - cầu nối gắn kết giữa Agribank và khách hàng
Tổ vay vốn - cầu nối gắn kết giữa Agribank và khách hàng
26/02/2024 2.811 lượt xem
Thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Thỏa thuận liên ngành giai đoạn 2021 - 2025, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)...
Tăng cường xây dựng khuôn khổ pháp lý trong công tác phòng, chống rửa tiền
Tăng cường xây dựng khuôn khổ pháp lý trong công tác phòng, chống rửa tiền
19/02/2024 2.631 lượt xem
Xây dựng khuôn khổ pháp lý trong công tác phòng, chống rửa tiền (PCRT) luôn được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành đặc biệt quan tâm trong quá trình thực hiện công tác PCRT ở Việt Nam. Trong năm 2023, nhiều văn bản hướng dẫn Luật PCRT năm 2022 được ban hành, tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức báo cáo triển khai hiệu quả công tác PCRT.
Phát triển tín dụng xanh tại Đồng bằng sông Cửu Long: Kết quả, thách thức và một số khuyến nghị
Phát triển tín dụng xanh tại Đồng bằng sông Cửu Long: Kết quả, thách thức và một số khuyến nghị
16/02/2024 2.863 lượt xem
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong những khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất trên thế giới về các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

81.000

83.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

81.000

83.500

Vàng SJC 5c

81.000

83.520

Vàng nhẫn 9999

74.200

76.100

Vàng nữ trang 9999

74.000

75.300


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,145 25,485 26,411 27,860 30,670 31,974 159.56 168.87
BIDV 25,185 25,485 26,528 27,748 30,697 31,977 159.6 168
VietinBank 25,160 25,485 26,651 27,946 31,096 32,106 161.07 169.02
Agribank 25,180 25,485 26,599 27,900 30,846 32,001 160.64 168.67
Eximbank 25,160 25,485 26,632 27,531 30,915 31,959 161.35 166.79
ACB 25,190 25,485 26,768 27,476 31,178 31,876 161.53 166.97
Sacombank 25,250 25,485 26,880 27,440 31,315 31,817 162.5 167.51
Techcombank 25,228 25,485 26,523 27,869 30,720 32,037 157.83 170.27
LPBank 24,943 25,485 26,344 27,844 31,044 31,948 159.37 170.59
DongA Bank 25,250 25,485 26,760 27,440 31,070 31,920 159.80 166.90
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,40
2,60
3,50
3,70
4,50
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,20
2,20
2,30
3,40
3,45
4,40
4,40
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
1,80
1,80
2,10
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,00
3,20
3,30
3,80
3,80
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?