Sử dụng mô hình nhị thức để định giá trái phiếu có kèm các quyền chọn
05/12/2022 08:15 11.706 lượt xem
1. Giới thiệu
 
Ngày 28/02/2019, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 242/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Cơ cấu lại thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025”, theo đó vạch rõ 8 giải pháp cơ cấu lại thị trường chứng khoán, trong đó đa dạng hóa các sản phẩm trái phiếu, phát hành các sản phẩm trái phiếu mới (trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có gốc, lãi được giao dịch tách biệt, trái phiếu gắn với chỉ số lạm phát, cơ cấu lại danh mục nợ trái phiếu Chính phủ thông qua các nghiệp vụ mua lại, hoán đổi…) là một trong các giải pháp quan trọng.
 
Với vai trò ngày càng gia tăng của các ngân hàng thương mại trên thị trường vốn nói chung và thị trường trái phiếu nói riêng, việc nghiên cứu mô hình nhị thức để định giá các trái phiếu có kèm các quyền chọn mua, quyền chọn bán… nhằm quản trị rủi ro lãi suất, tận dụng lợi thế khi đối mặt với sự biến động của lãi suất cũng là một nhiệm vụ quan trọng của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay.
 
Trong bài nghiên cứu “Định giá trái phiếu bằng mô hình nhị thức” đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 01, tháng 01/2022, khung phân tích trái phiếu có quyền chọn, các kỹ thuật xây dựng và hiệu chỉnh cây lãi suất nhị thức đã được trình bày khá chi tiết. Như phần thứ hai của bài nghiên cứu trên, bài viết này tiếp tục bàn về các kỹ thuật định giá trái phiếu không có quyền chọn1 (trái phiếu thông thường), định giá trái phiếu có quyền chọn mua, định giá trái phiếu có quyền chọn bán bằng cây lãi suất nhị thức2
 
2. Định giá trái phiếu không có quyền chọn bằng cây lãi suất
 
Để minh họa cách sử dụng cây lãi suất nhị thức, xét một trái phiếu công ty giản đơn (không có quyền chọn), còn 4 năm nữa mới đáo hạn, trả lãi định kỳ 6,5%/năm.

Giả định rằng một nhà phân tích thu thập được số liệu về lợi suất như sau:
 

Từ các số liệu này, nhà phân tích xác định lãi suất giao ngay và lãi suất kỳ hạn 1 năm như sau: 
 
 
 
Với dữ liệu của lãi suất giao ngay, từ phương trình3:
 
Có thể tính được lãi suất kỳ hạn 1 năm như sau:
 
 
 
Giá trái phiếu này có thể tính bằng một trong ba cách, cả ba cách đều cho ra cùng một kết quả.

Cách thứ nhất: Chiết khấu các dòng tiền của trái phiếu theo lãi suất giao ngay
 

Cách thứ hai: Chiết khấu các dòng tiền của trái phiếu theo lãi suất kỳ hạn 1 năm:
 
 
Cách thứ ba: Sử dụng cây lãi suất nhị thức:

Bảng 1: Cây lãi suất định giá trái phiếu không quyền chọn, 
đáo hạn sau 4 năm, trả lãi định kỳ 6,5%/năm


 
Bảng 1 trình bày cây lãi suất nhị thức hợp lý để định giá trái phiếu không quyền chọn, trả lãi định kỳ 6,5%.  

Bảng 2: Định giá trái phiếu không quyền chọn, đáo hạn sau 4 năm, 
trả lãi định kỳ 6,5%/năm (độ biến động giả định 10%)


Bảng 2 hiển thị các giá trị khác nhau trong quá trình chiết khấu bằng cách sử dụng mắt lưới lãi suất nhị thức trong Bảng 1. Gốc của cây lãi suất nhị thức cho thấy giá trị trái phiếu là 120,649. Đây cũng chính là giá trị được tìm thấy bằng cách chiết khấu dòng tiền theo lãi suất giao ngay hoặc lãi suất kỳ hạn một năm. 
 
Kết quả nhất quán giữa 3 mô hình định giá chứng tỏ rằng, bên cạnh mô hình định giá chuẩn cho trái phiếu không có quyền chọn, mô hình định giá bằng cây lãi suất nhị thức là mô hình đáng tin cậy.
 
3. Định giá trái phiếu có quyền chọn mua (có thể mua lại)
 
Về cơ bản, việc sử dụng cây lãi suất nhị phân để định giá trái phiếu có kèm quyền chọn được thực hiện giống như trong trường hợp trái phiếu không có quyền chọn. Khác biệt duy nhất ở đây là định giá trái phiếu có kèm quyền chọn đòi hỏi phải điều chỉnh dòng tiền trên cây cho phù hợp với cấu trúc của quyền chọn. Quyết định mua lại hoặc bán lại phải được thực hiện tại các nút trên cây nơi quyền chọn đủ điều kiện để thực hiện. 
 
Trong trường hợp quyền chọn mua, quyết định thực hiện quyền chọn mua được thực hiện bởi nhà phát hành. Là người đi vay tiền, nhà phát hành sẽ thực hiện quyền chọn mua khi giá trị hiện tại (Present Value - PV) của dòng tiền trong tương lai của trái phiếu lớn hơn giá mua lại (giá thực hiện) vì để nó lại đắt hơn nhiều so với chuộc lại (mua lại) nó.  

Bảng 3: Định giá trái phiếu có thể mua lại, đáo hạn sau 4 năm, trả lãi định kỳ 6,5%/năm, 
có thể mua lại sau năm đầu tiên ở giá 100 nghìn đồng (độ biến động giả định là 10%)


Ví dụ, xét một trái phiếu trả lãi định kỳ hằng năm 6,5% với thời gian đáo hạn còn lại 4 năm, có thể được mua lại trong 1 năm ở mức giá 100 nghìn đồng. Nhà phân tích sẽ định giá trái phiếu này bằng cách sử dụng cây nhị thức ở Bảng 1. Bảng 3 cho thấy các giá trị tại mỗi nút của cây nhị thức. Quy trình chiết khấu tương tự như quy trình được trình bày trong Bảng 1. 
 
Sau khi thực hiện chiết khấu dòng tiền tại các nút, bước tiếp theo là xác định các quyền chọn không đủ điều kiện để thực hiện mua lại. Để ý rằng, trong năm thứ hai và năm thứ ba, PV tại tất cả các nút đều không nhỏ hơn giá thực hiện (giá mua lại) nên không có quyền chọn nào được thực hiện (xem Bảng 4).  
 
Bảng 4: Định vị các nút có quyền chọn không được thực hiện 
trong năm thứ hai và năm thứ ba cho trái phiếu có thể mua lại


Do tất cả các PV trong Bảng 3 đều lớn hơn giá thực hiện (giá mua lại) nên quyền chọn sẽ được thực hiện (xem Bảng 5). 

Bảng 5: Định vị các nút có quyền chọn sẽ được thực hiện 
trong năm thứ hai và năm thứ ba cho trái phiếu có thể mua lại


Sau khi đã định vị được giá trị của các nút hội đủ điều kiện mua lại, bước kế tiếp là thực hiện thay đổi dòng tiền tại mỗi nút để xác định giá trị của trái phiếu có thể mua lại.  
 
Cần lưu ý phương pháp thay đổi dòng tiền trong quá trình định giá trái phiếu có thể mua lại. Trong năm thứ ba, ví dụ, tại nút NHHL, quá trình định giá lặp lại tạo ra PV là 104,733. Với quy tắc mua lại, trái phiếu sẽ được nhà phát hành mua lại. Do đó, 100 sẽ được hiển thị là giá trị thứ hai (giá trị thay thế) tại nút và chính giá trị này sau đó được sử dụng khi quá trình định giá tiếp tục. Tiếp tục thay thế giá trị các nút tại các nút đủ điều kiện mua lại (NH, NL của năm thứ nhất, NHL của năm thứ hai) vào bảng tính MS Excel, giá trị cuối cùng của trái phiếu có thể mua lại này là 120,649 nghìn đồng (Bảng 5).

Theo công thức (2):
 
PCB=PS-PC
 
Giá trị của quyền chọn mua được tính là sự chênh lệch giữa giá trị của trái phiếu không có quyền chọn và giá trị của trái phiếu có quyền chọn mua lại. Với giá trị của trái phiếu không có quyền chọn là 120,649 (PS), giá trị của trái phiếu có quyền chọn mua lại là 105,960 (PCB), giá trị của quyền chọn mua (PC) là 14,689 (= 120,649 - 105,960).
 
4. Định giá trái phiếu có quyền chọn bán (có thể bán lại)
 
Trong trường hợp trái phiếu có thể bán lại, quyết định thực hiện quyền chọn bán được thực hiện bởi các nhà đầu tư. Là người đi vay tiền, nhà đầu tư sẽ thực hiện quyền chọn bán khi giá trị của dòng tiền trong tương lai của trái phiếu thấp hơn giá bán (giá thực hiện).
 
Tương tự với Bảng 3, Bảng 6 chỉ ra cây nhị thức có các giá trị ở mỗi nút mà nhà đầu tư có thực hiện quyền chọn bán hay không. Để ý rằng, trong năm thứ hai và năm thứ ba, PV tại các nút NHH, NHHH và NHHL đều không nhỏ hơn giá thực hiện (giá mua lại) nên không có quyền chọn bán nào sẽ được nhà đầu tư thực hiện. 
 
Bảng 7 cho thấy, không có nút nào có giá trị thấp hơn giá thực hiện để nhà đầu tư phải thực hiện quyền chọn. Tuy nhiên, trong các trường hợp khác, khi giá trị tại một nút nhỏ hơn giá thực hiện và nhà đầu tư thực hiện quyền chọn bán, giá trị của trái phiếu tại các nút đủ điều kiện bán lại phải được thay đổi để phản ánh giá trị cao hơn nếu quyền chọn được thực hiện. Thủ tục thay thế dòng tiền được thực hiện tương tự Bảng 6.

Bảng 6: Định giá các trái phiếu có thể bán lại, đáo hạn sau 4 năm,
lãi suất định kỳ 6,5%/năm, có thể bán lại sau năm đầu tiên 
ở mức giá 100 nghìn đồng (độ biến động giả định 10%)


Giá trị cuối cùng của trái phiếu có thể bán lại này là 120,649 nghìn đồng (Bảng 7). 
 
Bảng 7: Định giá trái phiếu có quyền chọn bán, đáo hạn sau 4 năm, 
trả lãi định kỳ 6,5%/năm và có thể bán lại sau năm đầu tiên 
ở mức giá 100 nghìn đồng (độ biến động giả định 10%)
 

Từ công thức (3):

PPB=PS+PP

 
Với PS (trái phiếu không có quyền chọn) là 120,649, PPB (trái phiếu có thể bán lại) là 120,649), giá trị của quyền chọn bán (PP) là được mua bởi nhà đầu tư là 0.
 
5. Kết luận
 
Sự phức tạp trong việc xây dựng mô hình định giá trái phiếu có các quyền chọn và các chứng khoán phái sinh thuộc loại quyền chọn4 là dòng tiền sẽ phụ thuộc vào lãi suất trong tương lai. Để nắm bắt sự biến động ngẫu nhiên của lãi suất nhằm quản trị rủi ro lãi suất, trong thực tế, nhiều mô hình khác nhau đã được xây dựng và áp dụng. Một trong các mô hình đơn giản nhất trong các mô hình nói trên là mô hình mắc lưới lãi suất5. Với giả định chỉ có thể có hai mức lãi suất trong kỳ tiếp theo với mức lãi suất hiện tại, mô hình mắc lưới lãi suất được gọi là mô hình nhị thức6. Tuy chỉ khảo sát hai khả năng tăng hoặc giảm trong tương lai của lãi suất khi dịch chuyển từ một thời kỳ sang thời kỳ kế tiếp, phương pháp luận mắc lưới của mô hình nhị thức lại có nhiều ứng dụng trong thực tiễn vì không những nó được sử dụng để định giá trái phiếu có các quyền chọn mà nó còn có thể được sử dụng để định giá chứng khoán có lãi suất thả nổi với các chứng khoán phái sinh thuộc loại quyền chọn, quyền chọn trái phiếu7, quyền chọn lãi suất trần (cho trái phiếu có lãi suất thả nổi)8, quyền chọn lãi suất sàn (cho trái phiếu có lãi suất thả nổi)9, quyền chọn các hợp đồng hoán đổi10 và hoán đổi kỳ hạn11.
 
Với nhiều ứng dụng trong thực tiễn như đã đề cập ở trên, việc tìm hiểu và nắm vững phương pháp luận cùng với các kỹ thuật định giá trái phiếu theo mô hình nhị thức là điều kiện cần để các nhà đầu tư, các nhà phát hành, các ngân hàng thương mại thích nghi nhanh với sự phát triển sâu, rộng của thị trường một khi Chính phủ triển khai mạnh mẽ, đồng bộ các giải pháp cơ cấu toàn diện lại thị trường trái phiếu vốn tồn tại nhiều bất cập trong thời gian qua ở nước ta như đa dạng hóa các sản phẩm trái phiếu, phát hành các sản phẩm trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có gốc và lãi được giao dịch tách biệt, trái phiếu gắn với chỉ số lạm phát, các trái phiếu phái sinh thuộc loại quyền chọn, sử dụng các hợp đồng quyền chọn, các hợp đồng hoán đổi, các nghiệp vụ mua lại để cơ cấu lại danh mục nợ trái phiếu Chính phủ trong thời gian tới.
 

1 Option-free bond
2 Binomial interest-rate tree
3 Xem Bodie, Z., Kane, A., Marcus, A. (2014, trang 493)
4 Option-type derivatives
5 Interest-rate lattice
6 Binomial model
7 Options on bonds
8 Caps. Quyền chọn này tạo lợi thế cho nhà phát hành trái phiếu nếu lãi suất tăng.
9 Floors. Quyền chọn này tạo lợi thế cho nhà đầu tư trái phiếu nếu lãi suất giảm.
10 Swaptions
11 Forward-start swaps

Tài liệu tham khảo:
 
1. Adams, J. F., & Smith, D. J. (2019). Fixed income analysis (4th ed). New Jersey: Wiley.
2. CFA Institute (2017). CFA Program curriculum, Level 1, Volume 5. New Jersey: Wiley.
3. Choudhry, M., Moskovie, D., & Wong, M. (2014). Fixed income markets (2nd ed). Hoboken, New Jersey: Wiley.
4. Bodie, Z., Kane, A., & Marcus, A. (2014). Investments (10th ed). New York: McGraw-Hill.

TS. Hồ Công Hưởng
Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
 
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Niêm yết cổ phiếu trên thị trường quốc tế đối với các ngân hàng thương mại nhà nước - Mục tiêu nhiều thách thức
Niêm yết cổ phiếu trên thị trường quốc tế đối với các ngân hàng thương mại nhà nước - Mục tiêu nhiều thách thức
21/11/2024 11:20 1.250 lượt xem
Niêm yết cổ phiếu (niêm yết) trên thị trường quốc tế là lựa chọn cho nhiều doanh nghiệp khi muốn tiếp cận thị trường vốn quốc tế.
Cưỡng chế, kê biên, phong tỏa chứng khoán đang niêm yết hoặc đang đăng ký giao dịch
Cưỡng chế, kê biên, phong tỏa chứng khoán đang niêm yết hoặc đang đăng ký giao dịch
19/11/2024 09:12 1.138 lượt xem
Việc cưỡng chế, kê biên, phong tỏa chứng khoán đang niêm yết hoặc đang đăng ký giao dịch tại các sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán (VSDC) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 152/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
Nhà đầu tư chứng khoán phải cập nhật thông tin tài khoản trước ngày 01/01/2025
Nhà đầu tư chứng khoán phải cập nhật thông tin tài khoản trước ngày 01/01/2025
03/10/2024 08:28 3.225 lượt xem
Sau ngày 01/01/2025, các công ty chứng khoán sẽ dừng cung cấp dịch vụ cho những khách hàng không cập nhật căn cước công dân, chuẩn hóa thông tin tài khoản.
Xác định giá trái phiếu bằng phương pháp không cơ hội mua bán song hành
Xác định giá trái phiếu bằng phương pháp không cơ hội mua bán song hành
25/09/2024 08:28 4.537 lượt xem
Định giá là quá trình xác định giá trị hợp lý của một tài sản tài chính. Quá trình này còn được gọi là “xác định giá trị” hoặc “định giá” tài sản tài chính.
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng: Bất cập và kiến nghị hoàn thiện
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng: Bất cập và kiến nghị hoàn thiện
07/09/2024 13:26 4.597 lượt xem
Bài viết nghiên cứu về các bất cập và đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện những quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng.
Tỷ giá hạ nhiệt là điểm tựa cho thị trường chứng khoán hồi phục
Tỷ giá hạ nhiệt là điểm tựa cho thị trường chứng khoán hồi phục
05/09/2024 08:04 3.320 lượt xem
Tỷ giá hạ nhiệt là một trong những yếu tố quan trọng hỗ trợ thị trường chứng khoán trong thời gian tới, thu hút dòng vốn ngoại quay trở lại.
Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trong hoạt động môi giới chứng khoán và một số kiến nghị hoàn thiện
Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trong hoạt động môi giới chứng khoán và một số kiến nghị hoàn thiện
01/08/2024 10:06 6.907 lượt xem
Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trong hoạt động môi giới chứng khoán là vấn đề quan trọng và cấp thiết bởi điều này giúp đảm bảo quyền lợi chính đáng của nhà đầu tư chứng khoán khi sử dụng dịch vụ môi giới.
Dư nợ cho vay ký quỹ của các công ty chứng khoán tăng kỷ lục
Dư nợ cho vay ký quỹ của các công ty chứng khoán tăng kỷ lục
26/07/2024 08:10 4.609 lượt xem
Tính đến 30/6/2024, dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ (margin) của các công ty chứng khoán đạt gần 219 nghìn tỷ đồng, tăng 53,4% so với cùng kỳ năm 2023.
Chứng khoán hóa: Kinh nghiệm triển khai trên thế giới và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
Chứng khoán hóa: Kinh nghiệm triển khai trên thế giới và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
02/07/2024 09:11 3.899 lượt xem
Trong bối cảnh hội nhập tài chính, Việt Nam cũng cần có những phương thức tài trợ mới nhằm nâng cao hiệu quả phân bổ vốn. Chứng khoán hóa có thể sẽ trở thành một giải pháp tiềm năng nhằm tạo ra kênh dẫn vốn mới cho nền kinh tế, đồng thời góp phần hỗ trợ quản lý rủi ro cho hệ thống ngân hàng.
Yêu cầu các công ty chứng khoán, các công ty quản lý quỹ bảo đảm an toàn thông tin
Yêu cầu các công ty chứng khoán, các công ty quản lý quỹ bảo đảm an toàn thông tin
03/06/2024 08:00 3.544 lượt xem
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) vừa ban hành Công văn số 3351/UBCK-CNTT yêu cầu các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ tăng cường bảo đảm an toàn thông tin mạng phục vụ các hoạt động giao dịch chứng khoán.
Dư địa tăng trưởng trái phiếu xanh Việt Nam còn rất lớn
Dư địa tăng trưởng trái phiếu xanh Việt Nam còn rất lớn
12/04/2024 10:05 5.780 lượt xem
Nhu cầu huy động vốn từ phát hành trái phiếu xanh phục vụ dự án bảo vệ môi trường là rất lớn, tuy nhiên mới chỉ có 19 trái phiếu xanh được phát hành giai đoạn 2018-2023.
Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2024: Triển vọng tích cực
Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2024: Triển vọng tích cực
26/03/2024 16:41 40.907 lượt xem
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua năm 2023 đầy biến động, tuy nhiên, vẫn kết thúc với những dấu hiệu tích cực. Năm 2024 được dự đoán sẽ tiếp tục là một năm đầy triển vọng với sự phục hồi kinh tế toàn cầu và những chính sách hỗ trợ mạnh mẽ từ phía Chính phủ.
Chuyển đổi số để cải cách hiệu quả các thủ tục hành chính lĩnh vực chứng khoán
Chuyển đổi số để cải cách hiệu quả các thủ tục hành chính lĩnh vực chứng khoán
12/03/2024 08:01 5.856 lượt xem
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) vừa ban hành Quyết định số 67/QĐ-UBCK về kế hoạch cải cách thủ tục hành chính năm 2024, trong đó phấn đấu có tối thiểu 70% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến.
Nâng hạng thị trường chứng khoán, hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
Nâng hạng thị trường chứng khoán, hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
06/03/2024 08:28 7.007 lượt xem
Có 2 vấn đề cần được tháo gỡ để thị trường chứng khoán được FTSE Russell nâng hạng, đó là yêu cầu ký quỹ trước giao dịch và giới hạn sở hữu nước ngoài.
Chứng khoán vận hành Hệ thống công bố thông tin một đầu mối kể từ 8/3
Chứng khoán vận hành Hệ thống công bố thông tin một đầu mối kể từ 8/3
05/03/2024 09:56 5.303 lượt xem
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho biết, từ 8/3/2024 sẽ vận hành Hệ thống công bố thông tin một đầu mối áp dụng đối với tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán. Trước mắt, sẽ áp dụng đối với các tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
Giá vàngXem chi tiết

Giá vàng - Xem theo ngày

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

81,600

83,600

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

81,600

83,600

Vàng SJC 5c

81,600

83,620

Vàng nhẫn 9999

81,600

83,400

Vàng nữ trang 9999

81,500

83,000


Ngoại tệXem chi tiết
Tỷ giá - Xem theo ngày 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,153 25,483 26,041 27,469 31,401 32,736 158.95 168.19
BIDV 25,183 25,483 26,192 27,397 31,737 32,670 160.03 167.75
VietinBank 25,180 25,483 26,272 27,472 31,695 33,705 161.47 169.22
Agribank 25,210 25,483 26,181 27,385 31,604 32,695 160.79 168.44
Eximbank 25,170 25,483 26,272 27,228 31,706 32,816 161.8 167.71
ACB 25,190 25,483 26,288 27,190 31,818 32,778 161.82 168.21
Sacombank 25,210 25,483 26,231 27,206 31,686 32,853 161.86 168.91
Techcombank 25,222 25,483 26,070 27,413 31,464 32,808 158.16 170.62
LPBank 25,190 25,485 26,543 27,441 32,072 32,600 162.71 169.79
DongA Bank 25,220 25,483 26,310 27,150 31,740 32,770 160.10 167.80
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,50
2,70
3,50
3,70
4,40
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,80
2,90
3,20
4,20
4,30
4,90
5,00
Techcombank
0,05
-
-
-
3,10
3,10
3,30
4,40
4,40
4,80
4,80
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,20
4,20
4,20
5,30
5,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,90
3,90
4,10
5,55
5,70
5,80
6,10
Agribank
0,20
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
Eximbank
0,10
0,50
0,50
0,50
3,10
3,30
3,40
4,70
4,30
5,00
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?