Ảnh hưởng của công bố thông tin chi trả cổ tức bằng tiền mặt đến giá cổ phiếu của các công ty Việt Nam niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
28/12/2022 7.824 lượt xem
Tóm tắt: Bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện nghiên cứu ảnh hưởng của công bố thông tin chi trả cổ tức bằng tiền mặt đến giá cổ phiếu của các công ty Việt Nam, bài viết kiểm định giả thuyết H1: Không tồn tại lợi nhuận bất thường tại ngày công bố thông tin chi trả cổ tức bằng tiền mặt hay E(AARt)=0. Bài viết đã ghi nhận tỷ suất lợi tức bất thường trung bình (AAR - Average Abnormal Return) dương ở 04 ngày trước và 02 ngày sau sự kiện công bố thông tin chi trả cổ tức bằng tiền mặt. Đối với tác động của thông báo tăng/giảm/không đổi cổ tức được chi trả, kết quả nghiên cứu cho thấy, thông báo tăng mức chi trả cổ tức bằng tiền mặt có quan hệ cùng chiều, thông báo giảm mức chi trả cổ tức bằng tiền mặt có quan hệ ngược biến và thông báo không thay đổi mức chi trả cổ tức bằng tiền mặt có tác động có ý nghĩa thống kê đến sự biến động của giá cổ phiếu. Giả thuyết H2 “Thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt có mối quan hệ cùng chiều với sự biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trong ngắn hạn hay tỷ lệ chi trả DR (Dividend Ratio) tăng (giảm) thì tỷ suất lợi tức bất thường trung bình tích lũy (CAAR - Cumulative Average Abnormal Return) cũng tăng (giảm)” không được chấp nhận. Điều này chỉ ra rằng, khi có thông báo chi trả cổ tức thì giá cổ phiếu sẽ có sự biến động theo chiều hướng tích cực với mức CAAR dương tại các thời điểm khác nhau. Dựa trên những kết quả nghiên cứu nêu trên, bài viết nêu một số khuyến nghị đến các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tư cũng như các nhà quản lý thị trường.
 
Từ khóa: Tăng cổ tức, giảm cổ tức, cổ tức không thay đổi, biến động giá cổ phiếu, công ty niêm yết. 
 
THE EFFECT OF CASH DIVIDEND PAYMENT ANNOUNCEMENT ON THE STOCK PRICE OF VIETNAM COMPANIES LISTED ON THE HO CHI MINH CITY STOCK EXCHANGE
 
Abstract: By using event research method to study the effect of cash dividend payment announcement on stock prices of Vietnamese companies, the study tested hypothesis H1: There is no abnormal profit at the date of announcement of cash dividend payment or E(AARt)=0. The study recorded a positive CAAR 4 days before and 2 days after the announcement of cash dividend payment. Regarding the impact of the announcement of increase/decrease/unchange in dividends paid, the research results have shown that the announcement of an increase in cash dividend payment has a positive relationship, the announcement of a decrease in cash dividend payment is negatively related and it is reported that no change in cash dividend payment has a statistically significant impact on stock price volatility. Thus, hypothesis H2 “Cash dividend announcement has a positive relationship with stock price volatility of listed companies in short-term or the DR payout ratio increases (decreases), the CAAR also increases (decreases)” is not acceptable. This indicates that, there is a dividend announcement, the stock price will have a positive movement with a positive CAAR at different times. Based on the above research results, the author offered some proposals for corporate managers, investors, market managers.
 
Keywords: Increased dividend, reduced dividend, unchanged dividend unchanged, stock price volatility, listed companies.

1. Giới thiệu  
 
Các nhà đầu tư khi lựa chọn cổ phiếu của công ty cũng luôn cân nhắc đến khả năng chi trả cổ tức của các công ty, đặc biệt là chi trả cổ tức bằng tiền mặt. Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt đến giá cổ phiếu càng có ý nghĩa thực tiễn đối với nhiều thành phần tham gia thị trường.  
 
Do vậy, để đánh giá được một cách chính xác hơn ảnh hưởng của công bố thông tin chi trả cổ tức bằng tiền mặt đến giá cổ phiếu, chúng ta cần nghiên cứu thêm một số vấn đề khác như nghiên cứu kỹ hơn về mối quan hệ giữa sự biến động giá cổ phiếu với thông báo tăng/giảm hoặc không đổi mức chi trả cổ tức bằng tiền mặt trong ngắn hạn, và tỷ suất sinh lợi bất thường tích lũy (sự biến động giá cổ phiếu). Đây là nội dung nghiên cứu của bài viết này.
 
2. Cơ sở lý thuyết
 
2.1. Tác động của thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt đến giá cổ phiếu
 
Đa số các công ty cổ phần hiện nay khi chi trả cổ tức đều chọn hình thức bằng tiền mặt bởi vì hình thức chi trả này phù hợp với nhu cầu của các cổ đông trong việc sử dụng phần lợi nhuận nhận được này. Ưu điểm lớn nhất của tiền mặt là tính thanh khoản rất cao, cầm tiền mặt trong tay bao giờ cũng chắc chắn hơn là bạn cầm cổ phiếu trong tay.  
 
Đối với công ty chi trả cổ tức bằng tiền mặt, trong ngắn hạn, khi công ty tiến hành trả cổ tức cho cổ đông, dòng thu nhập trong tương lai của cổ phiếu sẽ bị giảm một khoản và điều này sẽ làm cho giá cổ phiếu giảm một mức bằng mức cổ tức vừa được chi trả. Trong dài hạn, việc chi trả cổ tức cao sẽ làm giá trị lý thuyết cổ phiếu tăng lên dẫn đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, điều này không phải lúc nào cũng đúng. Quyết định chi trả cổ tức bằng tiền mặt có thể tác động làm tăng hoặc giảm giá cổ phiếu, xu hướng biến động giá cổ phiếu tăng hay giảm trong trường hợp này tùy thuộc vào tác động của quyết định trả cổ tức bằng tiền đến thực trạng tài chính và tương lai phát triển của công ty. 
 
Việc công ty trả cổ tức bằng tiền mặt cũng tác động đến tình hình tài chính của công ty. Do cổ tức trả cho cổ đông là một phần lợi nhuận sau thuế nên khi trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ làm giảm lượng tiền mặt, giảm khả năng thanh toán và khả năng tự cung ứng vốn của công ty trong năm tài chính tiếp theo. Nếu nhu cầu sử dụng vốn vượt qua khả năng tự cung ứng, công ty buộc phải đi vay để đáp ứng được hoạt động kinh doanh của công ty và có thể ảnh hưởng đến nợ phải trả của bản thân công ty.
 
Do đó, khi công ty công bố thông tin chi trả cổ tức bằng tiền mặt thì sẽ có tác động nhất định đến giá cổ phiếu của công ty đó trên thị trường. Có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về tác động của thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt đến giá cổ phiếu và đưa ra kết luận giá cổ phiếu trước và sau ngày phát hành thông báo chi trả cổ tức có sự biến động tạo ra lợi nhuận bất thường. Sự biến động giá cổ phiếu này phụ thuộc vào mức độ tăng/giảm mức chi trả cổ tức trong thông báo, quy mô công ty phát hành thông báo…
 
2.2. Tổng quan nghiên cứu
 
Tình hình nghiên cứu nước ngoài

Uddin (2003) tiến hành xem xét phản ứng của thị trường chứng khoán Dhak, Bangladesh khi có thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, không có dấu hiệu nào tồn tại lợi nhuận bất thường xung quanh ngày ra thông báo. 
 
Atul Sheel và Yi Zhong (2005) nghiên cứu ảnh hưởng của thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt đối với lợi nhuận bất thường của các nhà hàng và nhà nghỉ ở Mỹ. Kết quả nghiên cứu đã kiểm tra được thông báo tăng cổ tức chi trả có tác động đến lợi tức tích lũy bất thường của giá cổ phiếu. 
 
Nghiên cứu của Dar-Hsin Chen và Hsiang-His Liu (2009) nhận thấy, dù là thông báo tăng hay giảm cổ tức vẫn đều có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Tỷ suất của cổ tức có tác động cùng chiều đến tỷ suất sinh lợi bất thường của cổ phiếu trong ngắn hạn.
 
Muhammad Akbar và Humayun Habib Baig (2010) đánh giá phản ứng của thị trường chứng khoán Pakistan khi có thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt từ tháng 7/2004 đến tháng 7/2009. Kết quả nghiên cứu chỉ ra không tìm thấy lợi nhuận bất thường có ý nghĩa thống kê tại giai đoạn nghiên cứu. 
 
Dasilas và Leventis (2011) cũng thực hiện nghiên cứu và kết luận tồn tại mối tương quan đồng biến giữa giá cổ phiếu và thông báo tăng cổ tức, tương quan nghịch biến khi thông báo giảm cổ tức, giá cổ phiếu không biến động khi cổ tức không đổi. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn chỉ ra tỷ suất lợi tức, phần trăm thay đổi tỷ lệ cổ tức và quy mô công ty có ảnh hưởng sự biến động của giá cổ phiếu khi có thông báo.
 
Jack J.W. Yang và Tsung-Hsin Wu (2014) nghiên cứu tác động của 2.293 thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt đến sự biến động của giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Đài Loan từ năm 1990 đến năm 2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại lợi nhuận bất thường xung quanh ngày công bố thông tin chi trả cổ tức. 
 
Eyup Kadıoğlu, Niyazi Telçeken và Nurcan Öcal (2015) tiến hành nghiên cứu phản ứng của thị trường đối với thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt tại Borsa Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ. Kết quả ghi nhận tồn tại lợi nhuận bất thường xung quanh ngày sự kiện. 
 
Tình hình nghiên cứu trong nước
 
Nghiên cứu của Trần Quốc Trung và cộng sự (2015) điều tra tác động của thông báo chi trả cổ tức đến sự biến động của giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra tồn tại lợi nhuận bất thường và khối lượng giao dịch bất thường xung quanh ngày công bố thông tin chi trả cổ tức. 
 
Võ Xuân Vinh và Đoàn Thị Minh Thái (2015) tiến hành nghiên cứu phản ứng của thị trường khi công bố thông tin chi trả cổ tức bằng tiền mặt, thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đã chỉ ra: (i) Tồn tại lợi nhuận bất thường và khối lượng giao dịch bất thường xung quanh ngày công bố thông tin chi trả cổ tức bằng tiền; (ii) Các yếu tố đặc trưng của doanh nghiệp có tác động đến lợi nhuận bất thường tích lũy bao gồm quy mô công ty (quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê) và tỷ lệ cổ tức (quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa thống kê).

Bài viết xem xét, đánh giá tác động của thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt đến giá cổ phiếu ở thị trường chứng khoán Việt Nam qua các lựa chọn:
 
- Khung cửa sổ sự kiện là [-10, +10] để đánh giá toàn diện hơn tác động của thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt đến giá cổ phiếu của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
 
- Nghiên cứu đánh giá tác động của thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt đến giá cổ phiếu với tiêu chí phân loại mức độ tăng/giảm/không đổi tỷ lệ cổ tức trên thông báo; thông báo của các công ty thuộc nhóm công ty có giá trị vốn hóa lớn/vừa/nhỏ để làm rõ hơn mức độ tác động đến sự biến động giá cổ phiếu.
 
- Dữ liệu nghiên cứu xét tất cả các thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt được phát hành trong năm để đánh giá.
 
3. Thiết kế nghiên cứu
 
3.1. Phương pháp nghiên cứu  và mô hình nghiên cứu
 
Phương pháp nghiên cứu sự kiện
 
Trong phương pháp nghiên cứu sự kiện, để phân tích tác động của sự kiện các nhà phân tích thông thường thực hiện 05 bước cơ bản như theo nghiên cứu của Bowman (1983):
 
Bước 1: Xác định và nhận diện sự kiện.
 
Ngày sự kiện hay ngày công bố thông tin là ngày đầu tiên thông tin được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu ngày sự kiện không có giao dịch phát sinh thì lấy ngày giao dịch kế tiếp làm ngày sự kiện.  
 
Bước 2: Tính toán tỷ suất lợi tức bất thường.
 
Tỷ suất lợi tức bất thường được tính theo công thức sau:
 
ARit = Rit - E(Rit)   (1.1)

Trong đó:
 
Tỷ suất lợi tức thực tế của cổ phiếu Rit được tính theo công thức:
 
Rit = log(Pit) - log(Pit-1)       (1.2)
 
với Pit là giá đóng cửa cổ phiếu i tại thời điểm t. 
 
Pit-1 là giá đóng cửa cổ phiếu i tại thời điểm t-1.
 
Tỷ suất lợi tức ước lượng:
 
E(Rit) = αi + βiRmt + εit                   (1.3)
 
Trong đó: αi và βi lần lượt là hệ số chặn và rủi ro hệ thống, hai hệ số này được ước lượng từ việc hồi quy dữ liệu Rit theo Rmt trong khoảng thời gian của cửa sổ ước lượng từ ngày -130 đến ngày -11.
 
Rmt là lợi nhuận của danh mục thị trường tại thời điểm t.
 
εit là sai số ngẫu nhiên của mô hình ước lượng.
 
Bước 3: Tính toán tỷ suất lợi tức bất thường tích lũy, tỷ suất lợi tức bất thường trung bình tích lũy.
 
AAR được tính theo công thức:
với N là số sự kiện nghiên cứu trong mẫu. 
 
Tỷ suất lợi tức bất thường tích lũy cổ phiếu i trong cửa sổ sự kiện từ ngày T1 đến ngày T2  (CARi(T1T2)) được tính theo công thức: 


 
CAAR tính theo công thức:
 

 
Bước 4: Quy trình ước lượng.
 
Quy trình ước lượng được thể hiện qua Hình 1.

Hình 1: Khung thời gian kiểm định đối với phương pháp 
nghiên cứu sự kiện (MacKinlay, 1997)


Bước 5: Kiểm định độ tin cậy của kết quả và phân tích kết quả  thực nghiệm của sự kiện.
 
Kiểm định mức ý nghĩa của tỷ suất lợi tức bất thường trung bình và tỷ suất lợi tức bất thường trung bình tích lũy với công 
thức sau:
 
  
 
Trong đó:
 
- Độ lệch chuẩn của AAR được xác định theo công thức (Christie, 1983):
 
              
 
- Độ lệch chuẩn của CAAR (T1, T2) được tính theo công thức:
 
    
Mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động giá cổ phiếu khi công bố chi trả cổ tức
 
Để nghiên cứu tác động của một số yếu tố đặc thù của công ty có thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt đến giá cổ phiếu ngoài phương pháp nghiên cứu sự kiện xem xét đánh giá, bài viết thừa hưởng và kết hợp từ các nghiên cứu của Vinh (2015), Ngọc (2016), Chen và Liu (2009), Dasilas (2011) đề xuất sử dụng mô hình hồi quy đa biến với sự tham gia của các biến kiểm soát như sau:
 
CARi = β0 + β1DRi + β2DYi + β3SIZEi + β4PBi + β5EPSi + β6CAPi + β7GROWi + εi                   (1.10)
 
Biến phụ thuộc: Tỷ suất lợi tức bất thường tích lũy của cổ phiếu (CARi)
 
Tỷ suất lợi tức bất thường tích lũy cổ phiếu i và được xem xét trong ba giai đoạn CARi (-10, +10), CARi (-5, -1) và CARi(+1, +5)
 
Dựa trên các nghiên cứu lý thuyết cũng như các nghiên cứu thực nghiệm và kết hợp với đặc điểm của các công ty ở Việt Nam, nghiên cứu sử dụng các nhân tố được trình bày cụ thể như Bảng 1 để phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động giá cổ phiếu khi công bố thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt.

Bảng 1: Cách tính và nghiên cứu liên quan của các biến

 
3.2. Dữ liệu nghiên cứu
 
Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu nghiên cứu, có 963 thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt, trong đó 424 thông báo tăng mức chi trả cổ tức, 295 thông báo giảm chi trả cổ tức và 244 thông báo chi trả cổ tức với mức không thay đổi. Việc thu thập dữ liệu được thực hiện từ thông báo chi trả cổ tức trên website của công ty và trên website của Sàn Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Dữ liệu về giá cổ phiếu được thu thập từ các trang https://www.stockbiz.vn, cafef.vn và www.cophieu68.vn.
 
3.3. Giả thuyết nghiên cứu
 
H1: Không tồn tại lợi nhuận bất thường tại ngày công bố thông tin chi trả cổ tức bằng tiền mặt trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 
 
H2: Thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt có mối quan hệ cùng chiều/ngược chiều/không đổi với sự biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trong ngắn hạn.
 
H3: Sự biến động giá cổ phiếu giữa 3 nhóm công ty phân loại theo giá trị vốn hóa thị trường khi công bố thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt là như nhau.
 
4. Kết quả nghiên cứu 
 
4.1. Kết quả thống kê mô tả các biến
 
Để đánh giá mối quan hệ của các biến, nghiên cứu thực hiện xem xét hệ số tương quan của các biến  trong mô hình.

Bảng 2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
 

Nguồn: Tính toán của tác giả

Kết quả Bảng 2 cho thấy, các biến độc lập và kiểm soát không có mối quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc trong trường hợp công ty công bố thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt. Hệ số tương quan giữa các biến độc lập và kiểm soát khá nhỏ thể hiện mối tương quan yếu. 
 
4.2. Phân tích tác động của thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn HOSE
 
Tỷ suất lợi tức bất thường của 251 công ty niêm yết tại sàn HOSE có thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt bao gồm thông báo tăng mức chi trả cổ tức, thông báo giảm mức trả cổ tức và thông báo không thay đổi mức chi trả cổ tức phát sinh trong giai đoạn 2015 - 2021 được xem xét trong cửa sổ sự kiện xung quanh ngày công bố thông tin được trình bày ở Bảng 3. 
 
Bảng 3: Tỷ suất lợi tức bất thường trung bình (AAR)

**, * tương ứng với các mức ý nghĩa 5% và 10%
Nguồn: Tính toán của tác giả

Tỷ suất lợi tức bất thường trung bình AAR không có ý nghĩa cho đến thời điểm t = -4 và t = -3 (trước ngày ra thông báo 04 ngày và 03 ngày), tỷ suất lợi tức bất thường trung bình đạt được là AAR(-4) = 0,065% và AAR(-3) =  0,1688% với mức ý nghĩa là 5% và 10%. Tỷ suất lợi tức bất thường trung bình tiếp tục dương và có ý nghĩa vào thời điểm t = -1 (trước ngày ra thông báo 01 ngày). Tuy nhiên, vào ngày ra thông báo, tỷ suất lợi tức bất thường trung bình lại âm và không có ý nghĩa thống kê cho thấy, tại ngày thông báo chi trả cổ tức, tỷ suất lợi tức bất thường bằng không. Như vậy, thông tin chi trả cổ tức chưa được phản ánh vào giá cổ phiếu khi công bố thông tin. Hay giả thuyết H1: “Không tồn tại lợi nhuận bất thường tại ngày công bố thông tin chi trả cổ tức bằng tiền mặt hay E(AARt)=0” được chấp nhận.
 
Như vậy, tác động tích cực của việc công bố thông tin chi trả cổ tức lên giá cổ phiếu không vào ngày mà thông tin được công bố mà vào một số ngày trước và sau ngày thông báo. Điều này có nghĩa rằng, xoay quanh ngày thông tin được công bố ra thị trường, giá cổ phiếu của công ty có sự biến động dẫn đến lợi nhuận bất thường cho thị trường.
 
4.3. Phân tích tác động của thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn HOSE (Bảng 4; 5; 6)
 
Bảng 4: Tỷ suất lợi tức bất thường trung bình tích lũy 
khi có thông báo chi trả cổ tức tăng


** tương ứng với mức ý nghĩa 5%

- Với thông tin thông báo chi trả cổ tức tăng (xem Bảng 4) 
 
Trong các cửa sổ sự kiện được khảo sát thì có bốn cửa sổ (-5, -1), (-3, +3), (-2, +2), (-1, +1) có CAAR dương và có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cho thấy, thông báo chi trả cổ tức tạo ra tỷ suất lợi tức bất thường trung bình tích lũy của các công ty dương đáng kể trong giai đoạn 05 ngày trước thông báo và 03 ngày sau thông báo. Giá cổ phiếu tăng có ý nghĩa trong 03 ngày đầu của công bố cổ tức (CAAR trong cửa sổ sự kiện (-3, +3) lớn hơn 0 với mức ý nghĩa 5%) cho thấy các nhà đầu tư tiến hành giao dịch cổ phiếu để giành quyền hưởng cổ tức. 
 
- Với thông tin thông báo chi cổ tức giảm (xem Bảng 5)

Bảng 5: Tỷ suất lợi tức bất thường trung bình tích lũy 
khi có thông báo chi trả cổ tức giảm
 

** tương ứng với mức ý nghĩa 5%

Trong các cửa sổ sự kiện được khảo sát thì có bốn cửa sổ (-5, -1), (-3, +3), (-2, +2), (-1, +1) có CAAR dương và có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cho thấy, thông báo chi trả cổ tức tạo ra tỷ suất lợi tức bất thường trung bình tích lũy của các công ty dương đáng kể trong giai đoạn 05 ngày trước thông báo và 03 ngày sau thông báo. Điều này cho thấy, khi các công ty công bố thông tin chi trả cổ tức, dù mức chi trả cổ tức có giảm so với lần chi trả trước nhưng vẫn có tác động làm thay đổi chỉ số CAAR ở mức ý nghĩa 5%. 
 
Thông báo công bố chi trả cổ tức giảm truyền tải thông tin về lợi nhuận giảm trong tương lai đến nhà đầu tư. Điều này đồng quan điểm với nghiên cứu của Dasilas và Leventis (2011) khi có tương quan nghịch biến giữa giá cổ phiếu với thông báo giảm 
cổ tức.
 
- Với thông tin thông báo chi trả cổ tức không đổi (xem Bảng 6) 

Bảng 6: Tỷ suất lợi tức bất thường trung bình tích lũy 
khi có thông báo chi trả cổ tức không đổi


**, * tương ứng với các mức ý nghĩa 5% và 10%
Nguồn: Tính toán của tác giả

Trong các cửa sổ sự kiện được khảo sát thì có bốn cửa sổ (-5, -1), (-3, +3), (-2, +2), (-1, +1) có CAAR dương và có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cho thấy, thông báo chi trả cổ tức tạo ra tỷ suất lợi tức bất thường trung bình tích lũy của các công ty dương, tuy nhiên, chỉ số CAAR tăng không đáng kể trong giai đoạn 05 ngày trước thông báo và 03 ngày sau thông báo. Giá cổ phiếu thay đổi theo hướng tăng, có ý nghĩa thống kê trong 03 ngày đầu của công bố cổ tức (CAAR trong cửa sổ sự kiện (-3, +3) gần bằng 0 với mức ý nghĩa 5%) cho thấy các nhà đầu tư tiến hành giao dịch cổ phiếu để giành quyền hưởng cổ tức. 
 
Với mục tiêu đánh giá tác động của thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt tăng/giảm/không đổi đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn HOSE được xem xét ở trên, có thể đưa ra kết luận như sau:
 
- Thông báo tăng mức chi trả cổ tức bằng tiền mặt có quan hệ cùng chiều, có ý nghĩa thống kê với sự biến động của giá cổ phiếu.
 
- Thông báo giảm mức chi trả cổ tức bằng tiền mặt có quan hệ ngược chiều, có ý nghĩa thống kê với sự biến động của giá cổ phiếu.
 
- Thông báo không thay đổi mức chi trả cổ tức bằng tiền mặt có tác động không đáng kể, có ý nghĩa thống kê tới sự biến động của giá cổ phiếu.
 
Như vậy giả thuyết H2 “Thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt có mối quan hệ cùng chiều/ngược chiều/không đổi với sự biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trong ngắn hạn” được chấp nhận. 
 
4.4. Phân tích tác động của thông báo chi trả cổ tức đến giá cổ phiếu công ty phân loại theo giá trị vốn hóa trên thị trường (Bảng 7)

Bảng 7: Tỷ suất lợi tức bất thường trung bình 
của cổ phiếu công ty phân loại theo giá trị vốn hóa trên thị trường


**, * tương ứng với các mức ý nghĩa 5% và 10%
Nguồn: Tính toán của tác giả
 
Đối với nhóm công ty có giá trị vốn hóa thị trường và tính thanh khoản lớn (nhóm VN30), tại thời điểm t= -7, - 4, - 3, -1 và t = +1 so với ngày công bố thông báo đã xuất hiện lợi nhuận bất thường, AAR lần lượt là 0,1068%, 0,0905%, 0,1312%, 0,1088% và 0,1479% với mức ý nghĩa là 5% và 10%. 
 
Đối với nhóm công ty có giá trị vốn hóa và thanh khoản trung bình (nhóm VNMidcap), sau ngày công bố thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt 1 ngày mới xuất hiện lợi nhuận bất thường, AAR là 0,3431% với mức ý nghĩa là 5%. Còn nhóm công ty có giá trị vốn hóa nhỏ trên thị trường (nhóm VNSmallcap), trước ngày công bố thông báo 08 ngày đã xuất hiện lợi nhuận bất thường với AAR là 0,0746% với mức ý nghĩa 10%. Lợi nhuận bất thường còn xuất hiện ở ngày thứ t = -5, -3, -1 và t = +1, +2 so với ngày công bố sự kiện với AAR dương với mức ý nghĩa 5% và 10%. Từ kết quả thu được, có thể kết luận, sự biến động của giá cổ phiếu giữa 03 nhóm công ty phân loại theo giá trị vốn hóa thị trường khi công bố thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt là không giống nhau, hay có thể nói, giả thuyết H3 bị bác bỏ.
 
5. Kết luận và một số khuyến nghị
 
5.1. Kết luận nghiên cứu
 
Đối với toàn bộ mẫu nghiên cứu, tác giả đã tìm thấy tỷ suất lợi tức bất thường ở một số thời điểm trước và sau ngày sự kiện và tất cả đều có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thị trường có phản ứng với thông tin thông báo chi trả cổ tức và thông tin này là thông tin tốt.
 
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, việc xuất hiện tỷ suất sinh lợi bất thường ở trước thời điểm công bố thông tin chi trả cổ tức một số ngày. Điều này minh chứng cho việc thông tin bị rò rỉ dẫn đến nhà đầu tư có xu hướng mua cổ phiếu để được hưởng lợi từ ngày chốt quyền. Mặt khác, tỷ suất sinh lợi bất thường trung bình lại xuất hiện sau ngày công bố sự kiện 1 - 2 ngày cho thấy, một số nhà đầu tư phản ứng lại trước thông tin. Việc nhà đầu tư phản ứng trước và sau ngày sự kiện cho thấy tính bất đối xứng thông tin ở Việt Nam rất cao. Nhà đầu tư lớn có thể dự đoán từ thông tin đã công bố trước của công ty như tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE), tình hình kinh doanh… hoặc thu nhận được thông tin nội bộ của công ty. Còn nhà đầu tư nhỏ không có khả năng theo dõi về các thông tin trên nên phản ứng chậm hơn so với nhà đầu tư lớn. 
 
AAR của cổ phiếu vẫn là giá trị dương khi có thông báo chi trả cổ tức, dù là thông báo chi trả cổ tức tăng hay chia cổ tức giảm. Điều này cho thấy, thông báo chi trả cổ tức là tín hiệu tốt đối với thị trường chứng khoán và các nhà đầu tư. Thông thường, các công ty hoạt động kinh doanh có lãi và không gặp khó khăn về dòng tiền mới tiến hành chia cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông. Mặt khác, đối với thông báo chi trả cổ tức từ các công ty thuộc nhóm VN30 và VNSmallcap, AAR nhận nhiều giá trị dương xung quanh ngày xảy ra sự kiện. Còn đối với các công ty thuộc nhóm VNMidcap, chỉ có AAR dương 1 ngày sau ngày công bố thông báo. Khi có thông báo về chi trả cổ tức, các nhà đầu tư tiến hành giao dịch để giành quyền hưởng cổ tức, thời điểm giao dịch cũng như lượng giao dịch tại mỗi nhóm cổ phiếu trên thị trường là khác nhau. Điều này có thể là do tâm lý của nhà đầu tư, với những khẩu vị rủi ro khác nhau. 
 
5.2. Một số khuyến nghị
 
Một là, đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, việc chi trả cổ tức bằng tiền tồn tại lợi nhuận bất thường xung quanh thời điểm công bố chứng tỏ cổ đông xem thông tin chi trả cổ tức là thông tin tốt. Vì vậy, cần xây dựng một chính sách chi trả cổ tức cho phù hợp với doanh nghiệp, đây là một trong những quyết định tài chính quan trọng. Việc rò rỉ thông tin trước ngày công bố thông báo chi trả cổ tức bằng tiền chỉ ra công tác bảo mật thông tin của doanh nghiệp chưa được đảm bảo, các nhà quản trị công ty cần lưu ý đến việc kiểm soát thông tin, tăng cường tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh. 
 
Hai là, đối với các nhà đầu tư, cần phải thẩm tra thông tin có trên thị trường nhằm tránh các thông tin nhiễu, ảnh hưởng đến chiến lược đầu tư. Ở các thị trường tài chính đang phát triển hay mới nổi, tình trạng bất cân xứng thông tin đang diễn ra khá phổ biến nên việc kiểm tra tính xác thực của thông tin là điều hết sức cần thiết. Việc xác định ảnh hưởng của thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt đến giá cổ phiếu xung quanh ngày công bố sự kiện sẽ giúp cho nhà đầu tư có thể dự đoán xu hướng biến động giá cổ phiếu ở các thời điểm khác nhau, từ đó có các quyết định đầu tư (mua vào hay bán ra) cổ phiếu phù hợp.
 
Ba là, các cơ quan quản lý nhà nước cần có quy trình kiểm định chặt chẽ thông tin nhằm tránh thông tin bị bóp méo, làm sai lệch gây thiệt hại cho các nhà đầu tư, ảnh hưởng xấu đến thị trường chứng khoán.
 
Tài liệu tham khảo:
 
1. Anders, I. Ph.D. and Md, M. I. (2013), “The Ex-Dividend-Day Price Behaviour of Blue-Chip Stocks: International Evidence”, Asian Journal of Finance and Accounting, 5 (1), 73-88.
2. Anwar, S.; Singh, S. and Jain, P. K. (2015), “Cash Dividend Announcements and Stock Return Volatility: Evidence from India”, Economics and Finance, 30, 38-49.
3. Anwar, S.; Singh, S. and Jain, P. K. (2017), “Impact of Cash Dividend Announcements: Evidence from the Indian Manufacturing Companies”, Journal of Emerging Market Finance, 16(1), 29-60.
4. Atul, S. and Yi, Z. (2005), “Cash Dividend Announcements and Abnormal Returns in Lodging and Restaurant Sectors: An empirical examination”, The Professional Refereed Journal of the Association of Hospitality Financial Management Educators, 13.
5. Brown, S. J. and Warner, J. B. (1980), “Measuring security price performance”, Journal of Financial Economics, 8(3), 205-258.
6. Chen, D. and Liu, H. (2009), “The Announcement Effect of Cash Dividend Changes on Share Prices: An Empirical Analysis of China”, https://www.researchgate.net/publication/46509741.
7. Dasilas, A. and Leventis, S. (2011), “Stock market reaction to dividend announcements: Evidence from the Greek stock market”, International Review of Economics and Finance, 20 (2), 302-311.
8. Eyüp, K., Niyazi, T. and Nurcan, Ö. (2015), “Market Reaction to Dividend Announcement: Evidence from Turkish Stock Market”, International Business Research, 8(9), 83-94.
9. Fama, E.F, Fisher, L. Jensen, M. and Roll, R (1969), “The adjustment of stock prices to new information”, International economic review, 10 (1), 1-21.
10. Jack, J.W.Y. and Tsung-Hsin, W. (2014), “Price and volume reaction to cash divend announcements: Evidence from Taiwan”, The International Journal of Bussiness and Finance Research, 8, 83-96.
11. Jitendra, K. S. and Vijay, S. P. (2014), “Dividend Signalling And Market Efficiency In Emerging Economy: A Study of Indian Stock Market”, International Journal of Finance and Accounting Studies, 2 (2), 8-18.
12. MacKinlay, A.C. (1997), “Event studies in economics and finance”, Journal of Economics Literature, 35(1), 13-39. 
13. Md Lutfor, R., Mojammad, R.A. and Md Noman, S. (2012), “Declaration Effect of Cash and Stock Dividend on Share Price: An Empricial Study on Dhaka Stock Exchange”, Asian Bussiness Review, 1 (1), 
72-79.
14. Muhammad, A. and Syed, Z. A. S. (2011), Dividend announcements and the abnormal stock returns for the event firm and its rivals, Australian Journal of Business and Management Research, 1 (8), 72-76.
15. Đinh Bảo Ngọc và Nguyễn Chí Cường (2016), “Tác động của chính sách cổ tức tiền mặt đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 232, 49-59.
16. Võ Xuân Vinh và Đoàn Minh Thái (2015), “Phản ứng của thị trường khi công bố thông tin chi trả cổ tức - Nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 219, 55-65.

ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp 
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam
14/04/2023 3.486 lượt xem
Hoạt động tín dụng là hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu trong các hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại (NHTM). Tuy nhiên, hoạt động này cũng tạo ra nhiều rủi ro, trong đó, rủi ro tín dụng tác động lớn đến hiệu quả kinh doanh và sự ổn định của ngân hàng.
Sửa đổi chính sách pháp lí để sớm nâng hạng thị trường chứng khoán
Sửa đổi chính sách pháp lí để sớm nâng hạng thị trường chứng khoán
10/04/2023 1.988 lượt xem
Nâng hạng thị trường là một quá trình tương đối dài, đòi hỏi nhiều nỗ lực để tạo ra những thay đổi về nội lực cũng như chính sách pháp lí, theo ông Vũ Chí Dũng – Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN).
Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội
Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội
28/02/2023 4.447 lượt xem
Phát triển thị trường tài chính với cơ cấu hoàn chỉnh, được quản lí và hoạt động hiệu quả là định hướng lớn được Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra nhằm thực hiện chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình thể chế hóa định hướng và chủ trương của Đảng đã tạo ra một nền tảng pháp lí ngày càng hoàn thiện cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển.
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp: Thực tiễn năm 2022 và triển vọng năm 2023
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp: Thực tiễn năm 2022 và triển vọng năm 2023
08/02/2023 9.543 lượt xem
Theo Báo cáo Nhà ở và thị trường bất động sản của Bộ Xây dựng, tính đến ngày 31/12/2022, dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đạt khoảng 800.000 tỉ đồng. Trong đó, dư nợ tín dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án phát triển nhà ở chiếm tỉ lệ 22,8%; cho vay xây dựng, sửa chữa nhà để bán, cho thuê chiếm 18,16%; cho vay mua quyền sử dụng đất chiếm tỉ lệ 10,7%; cho vay các dự án khu du lịch, sinh thái, nghỉ dưỡng chiếm tỉ lệ 4,1% tổng dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản.
Cải cách quyết liệt, hiệu quả các TTHC lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
Cải cách quyết liệt, hiệu quả các TTHC lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
07/02/2023 4.072 lượt xem
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành Kế hoạch triển khai nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) năm 2023. Theo đó, cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các quy định TTHC trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, đặc biệt là những TTHC liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp.
Động lực đầu năm của thị trường chứng khoán
Động lực đầu năm của thị trường chứng khoán
09/01/2023 4.566 lượt xem
Sau 2 năm thăng hoa (2020-2021), thị trường chứng khoán năm 2022 sụt giảm mạnh. Theo đó, chỉ số VN-Index lao dốc mạnh từ mức đỉnh 1.528,6 thiết lập hồi tháng 4/2022 xuống mức đáy 911,9 điểm vào tháng 11/2022, tương đương mất hơn 40%. Các đợt sụt giảm mạnh này đã khiến hơn 90% cổ phiếu ghi nhận giảm giá, trong đó nhiều mã giảm đến 60-70% giá trị và liên tục xác lập mức đáy mới của năm. Tính chung năm 2022, VN-Index giảm gần 33% và là một trong những chỉ số giảm mạnh nhất trên thế giới.
Khơi thông dòng vốn trái phiếu doanh nghiệp cho sự phát triển của thị trường vốn Việt Nam
Khơi thông dòng vốn trái phiếu doanh nghiệp cho sự phát triển của thị trường vốn Việt Nam
13/12/2022 6.284 lượt xem
Thị trường tài chính gồm ba cấu phần dẫn vốn vô cùng quan trọng cho nền kinh tế là tín dụng ngân hàng, thị trường cổ phiếu và thị trường trái phiếu. Nếu nguồn vốn của hệ thống tài chính chỉ chủ yếu dựa vào hệ thống ngân hàng như vốn có thì thị trường tài chính sẽ khó phát triển cân đối và hài hòa.
Sử dụng mô hình nhị thức để định giá trái phiếu có kèm các quyền chọn
Sử dụng mô hình nhị thức để định giá trái phiếu có kèm các quyền chọn
05/12/2022 5.531 lượt xem
Ngày 28/02/2019, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 242/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Cơ cấu lại thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025”, theo đó vạch rõ 8 giải pháp cơ cấu lại thị trường chứng khoán, trong đó đa dạng hóa các sản phẩm trái phiếu, phát hành các sản phẩm trái phiếu mới (trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có gốc, lãi được giao dịch tách biệt, trái phiếu gắn với chỉ số lạm phát, cơ cấu lại danh mục nợ trái phiếu Chính phủ thông qua các nghiệp vụ mua lại, hoán đổi…) là một trong các giải pháp quan trọng.
Mấu chốt hiện nay là tháo ngòi nổ trái phiếu
Mấu chốt hiện nay là tháo 'ngòi nổ' trái phiếu
29/11/2022 5.304 lượt xem
TS. Võ Trí Thành, Thành viên Hội đồng Tư vấn Chính sách tài chính - tiền tệ quốc gia cho rằng, dòng tiền đang bị tắc nghẽn, do đó cần phải tháo gỡ các nút thắt để doanh nghiệp tiếp cận được vốn với chi phí hợp lý. Trong đó, mấu chốt là tháo ngòi nổ trái phiếu doanh nghiệp.
Các đơn vị phát hành trái phiếu phải đối thoại, giữ uy tín, xây dựng lòng tin
Các đơn vị phát hành trái phiếu phải đối thoại, giữ uy tín, xây dựng lòng tin
24/11/2022 5.261 lượt xem
Trước diễn biến của thị trường chứng khoán và trái phiếu doanh nghiệp thời gian qua, ngày 23/11, Bộ Tài Chính tổ chức cuộc họp bàn, thu thập các ý kiến góp ý để tìm giải pháp tháo gỡ cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp dưới sự chủ trì của Bộ trưởng Hồ Đức Phớc.
Cần lắm khôi phục niềm tin cho thị trường chứng khoán
Cần lắm khôi phục niềm tin cho thị trường chứng khoán
08/11/2022 5.787 lượt xem
Vào thời điểm này, việc khôi phục niềm tin và hy vọng có ý nghĩa lớn lao vô cùng cho sự phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam. Đây cũng được xem là "liều thuốc" quý cho thị trường này.
Nhà đầu tư cần bình tĩnh trước rủi ro và cơ hội trên TTCK
Nhà đầu tư cần bình tĩnh trước rủi ro và cơ hội trên TTCK
10/10/2022 6.401 lượt xem
Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan đã và sẽ triển khai nhiều giải pháp đồng bộ để bảo đảm sự vận hành và phát triển ổn định của thị trường chứng khoán (TTCK); đồng thời, bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư có liên quan. Vì thế, nhà đầu tư cần bình tĩnh, phân tích cụ thể rủi ro và tiềm năng cơ hội trên TTCK để ra quyết định đầu tư hiệu quả.
Chu kỳ thanh toán chứng khoán chính thức rút ngắn xuống T+2
Chu kỳ thanh toán chứng khoán chính thức rút ngắn xuống T+2
30/08/2022 7.013 lượt xem
Trước đây, khi mua chứng khoán bao gồm cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền, vào ngày T+0 thì nhà đầu tư phải đợi đến T+3 (tức 3 ngày sau) mới bán được. Nhưng kể từ ngày 29/8, điều này có thể thực hiện ngay trong ngày T+2.
Ứng dụng mô hình ARCH, GARCH phân tích độ biến động của hợp đồng tương lai VN30F1M trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam
Ứng dụng mô hình ARCH, GARCH phân tích độ biến động của hợp đồng tương lai VN30F1M trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam
28/07/2022 9.409 lượt xem
Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính mà giá trị của chúng phụ thuộc vào giá của một tài sản cơ sở. Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh có thể là hàng hóa như nông sản, vàng, dầu,… hay các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu,... Hợp đồng tương lai là một loại chứng khoán phái sinh quan trọng, không thể thiếu trên TTCK, thị trường tài chính thế giới.
Biến động giá cổ phiếu ngân hàng niêm yết và các lưu ý đối với nhà đầu tư cá nhân
Biến động giá cổ phiếu ngân hàng niêm yết và các lưu ý đối với nhà đầu tư cá nhân
18/07/2022 7.402 lượt xem
Cổ phiếu ngân hàng (CPNH) là nhóm cổ phiếu “trụ” của thị trường chứng khoán (TTCK), dành được sự quan tâm nghiên cứu của các tổ chức và cá nhân tại Việt Nam. Ở góc độ nhà đầu tư cá nhân, nâng cao hiểu biết về CPNH rất hữu ích trong việc lựa chọn danh mục đầu tư theo các mục tiêu trong ngắn hạn và trong dài hạn.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

66.450

67.070

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

66.450

67.050

Vàng SJC 5c

66.450

67.070

Vàng nhẫn 9999

55.750

56.700

Vàng nữ trang 9999

55.600

56.300


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23,270 23,640 24,575 25,951 28,261 29,466 163.78 173.39
BIDV 23,320 23,620 24,752 25,940 28,372 29,619 164.31 173.07
VietinBank 23,235 23,655 24,821 25,956 28,606 29,616 164.85 172.8
Agribank 23,270 23,635 24,830 25,832 28,510 29,336 165.92 172.71
Eximbank 23,250 23,630 24,854 25,531 28,548 29,326 165.67 170.18
ACB 23,200 23,700 24,861 25,488 28,689 29,295 165.51 169.86
Sacombank 23,280 23,685 25,018 25,532 28,788 29,304 166.23 171.78
Techcombank 23,310 23,655 24,609 25,935 28,217 29,502 161.45 173.73
LPBank 23,300 23,900 24,794 26,122 28,725 29,665 164.18 175.63
DongA Bank 23,330 23,660 24,880 25,550 28,610 29,320 163.5 170.7
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,60
4,60
5,10
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,60
4,60
5,10
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
0,50
0,50
0,50
4,60
4,70
4,80
6,40
6,60
6,80
6,90
Sacombank
-
-
-
-
5,30
5,40
5,50
7,30
7,40
7,60
7,90
Techcombank
0,10
-
-
-
5,40
5,40
5,40
7,10
7,10
7,10
7,10
LPBank
-
0,20
0,20
0,20
5,00
5,00
5,00
7,30
7,30
7,70
8,00
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,30
-
-
-
4,60
4,60
5,10
5,80
5,80
7,20
7,00
Eximbank
0,20
0,50
0,50
0,50
5,50
5,50
5,50
6,30
6,60
7,10
7,50

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?