Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX cấp bảo lãnh tín dụng tối đa 100% giá trị khoản vay
30/06/2017 2.693 lượt xem
 

Ảnh minh họa (nguồn internet)
 
Ngày 22/6/2017 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 23/2017/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã (HTX) và ban hành Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX.
Bảo lãnh tín dụng tối đa 100% giá trị khoản vay của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX
Theo Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX, đối tượng được Quỹ cấp bảo lãnh tín dụng là các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành, vay vốn trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng (TCTD), có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh; hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn (gọi tắt là Dự án) và đáp ứng các điều kiện quy định.
Căn cứ quy định nêu trên, Hội đồng quản lý Quỹ ban hành danh mục cụ thể ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên trong từng thời kỳ được Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Quy chế này.
Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được Quỹ xem xét, cấp bảo lãnh tín dụng cho các dự án vay vốn tại TCTD khi có đủ các điều kiện sau: (1) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc đối tượng được bảo lãnh tín dụng; (2) Dự án vay vốn được Quỹ thẩm định và đánh giá là có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay; (3) Có vốn chủ sở hữu tham gia trong quá trình thực hiện dự án tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư dự án; (4) Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là chủ đầu tư dự án không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng.
Về phạm vi bảo lãnh tín dụng, Quỹ có thể cấp bảo lãnh tối đa 100% giá trị khoản vay của bên được bảo lãnh tại TCTD nhưng không vượt quá 80% tổng vốn đầu tư của dự án, không bao gồm vốn lưu động. Bảo lãnh của Quỹ bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi khoản vay của bên được bảo lãnh đối với TCTD. Cụ thể, nghĩa vụ trả nợ gốc là khoản nợ gốc đến kỳ hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng hoặc theo hợp đồng tín dụng điều chỉnh thuộc phạm vi bảo lãnh của bên bảo lãnh mà bên được bảo lãnh không thanh toán hoặc không thanh toán được hoặc thanh toán không đầy đủ theo nghĩa vụ nợ đã cam kết và khoản nợ này đủ điều kiện để bên bảo lãnh trả nợ thay.
Nghĩa vụ thanh toán nợ lãi của khoản vay là số lãi trong hạn phát sinh tương ứng với số nợ gốc theo hợp đồng tín dụng hoặc theo hợp đồng tín dụng điều chỉnh đã ký kết giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh vay vốn thuộc phạm vi bảo lãnh và được bên bảo lãnh chấp thuận trả nợ thay.
Thời hạn bảo lãnh tín dụng được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa bên được bảo lãnh bên nhận bảo lãnh tại hợp đồng tín dụng và được quy định rõ trong hợp đồng bảo lãnh, chứng thư bảo lãnh ký kết giữa các bên liên quan theo quy định tại Quy chế này.
Mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho một khách hàng được bảo lãnh không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ. Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ cho các bên được bảo lãnh tối đa không vượt quá vốn điều lệ thực có của Quỹ. Đồng tiền sử dụng trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng là đồng tiền Việt Nam (VND).
Các loại phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng bao gồm: Phí thẩm định hồ sơ; Phí bảo lãnh tín dụng tính trên số tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh.
Về biện pháp đảm bảo cho hoạt động bảo lãnh vay vốn, Quy chế quy định, Quỹ và bên được bảo lãnh thỏa thuận sử dụng tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai của Dự án được bảo lãnh, hoặc tài sản của bên thứ 3 để thực hiện các biện pháp bảo đảm cho việc bảo lãnh vay vốn tại Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp miễn tài sản bảo đảm, Giám đốc Quỹ phải trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành quy chế quy định cụ thể về các trường hợp được miền tài sản bảo đảm.
Về phân loại nợ, Quỹ phải thực hiện phân loại nợ đối với các khoản đã trả nợ thay cho bên được bảo lãnh (khách hàng phải nhận nợ bắt buộc) theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam đối với TCTD.
Về trách lập dự phòng rủi ro, Quy chế quy định Quỹ phải thực hiện trích lập dự phòng rủi ro vào chi phí bao gồm: Trích lập dự phòng rủi ro chung bằng 0,75%/năm tính trên số dư nợ TCTD cho khách hàng vay được Quỹ cam kết bảo lãnh tại thời điểm trích lập; Căn cứ kết quả phân loại nợ và kết quả thu chi tài chính hàng năm của Quỹ, Quỹ thực hiện trích lập dự phòng rủi ro cụ thể cho những khoản đã phải trả nợ thay cho bên được bảo lãnh, mức trích tối đa không quá số phải trích dự phòng rủi ro cụ thể theo quy định đối với TCTD.
Quy chế cũng quy định rõ về Hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng; Trình tự và thủ tục bảo lãnh tín dụng; Hợp đồng bảo lãnh tín dụng; Chứng thư bảo lãnh; Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh; Thực hiện cam kết bảo lãnh; Nhận nợ và bồi hoàn bảo lãnh; Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng; Phân loại nợ, trích khoản dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro
Không hỗ trợ lãi suất đối với khoản nợ gốc quá hạn
Theo Quy chế, đối tượng được Quỹ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là các HTX, liên hiệp HTX thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành, có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh; hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn vay vốn từ TCTD theo quy định của pháp luật, đã trả nợ gốc đầy đủ cho các TCTD và đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Quỹ chế này.
Căn cứ quy định nêu trên, Hội đồng quản lý Quỹ ban hành danh mục cụ thể ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên trong từng thời kỳ được Quỹ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại Quy chế này.
Dự án được xác định thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tại thời điểm có quyết định phê duyệt dự án lần đầu cử cơ quan có thẩm quyền.
Các dự án không thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư gồm: Dự án đã được hỗ trợ tài chính từ các chương trình mục tiêu, chương trình có nguồn từ ngân sách, các Quỹ có nguồn vốn hoạt động có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (chi phí vay vốn) dưới mọi hình thức; Dự án thay đổi chủ đầu tư; Dự án vay vốn theo các chương trình mục tiêu sử dụng vốn nước ngoài của các TCTD.
Để được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, Dự án phải đáp ứng các điều kiện: Thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại Quy chế này; Được Quỹ thẩm định và ký kết hợp đồng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại Quy chế hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đã được Hội đông quản lý Quỹ phê duyệt; Dự án đầu tư đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và đã hoàn trả được nợ gốc đối với các TCTD theo quy định tại Quy chế này và hướng dẫn của Quỹ.
Quy chế cũng quy định rõ nguyên tắc xác định và cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. Theo đó, các HTX, liên hiệp HTX là chủ đầu tư các dự án chỉ được nhận hỗ trợ lãi suất sau đầu tư sau khi đã trả nợ vay vốn đầu tư (nợ gốc) cho TCTD được phép hoạt động tại Việt Nam. Căn cứ theo số nợ gốc thực trả của các HTX, liên hiệp HTX, Quỹ cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các HTX, liên hiệp HTX tối đa mỗi quý một lần trong năm. Tổng mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính trên tổng số nợ gốc thực trả, đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký với TCTD, nhưng không vượt quá 80% tổng vốn đầu tư ban đầu của dự án theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền (không bao gồm vốn lưu động).
Các HTX, liên hiệp HTX không được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các khoản nợ gốc quá hạn, nợ trả trong thời gian gia hạn nợ. Đối với những khoản vay trả trước hạn, mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính theo thời hạn thực vay của khoản vay đó.
Mức lãi suất hỗ trợ sau đầu tư tối đa của Quỹ bằng chênh lệch giữa lãi suất cho vay thương mại và lãi suất cho vay ưu đãi của Quỹ. Lãi suất cho vay thương mại được xác định trên cơ sở mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất cho vay trung và dài hạn đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường của các NHTM nhà nước (nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ) và các NHTMCP (nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ) do NHNN Việt Nam công bố định kỳ.
Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, ban hành Quyết định mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cụ thể trong từng thời kỳ, phù hợp với năng lực tài chính của Quỹ và mục tiêu hỗ trợ các HTX, liên hiệp HTX.
Quy chế cũng quy định về Nguồn thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; Quản lý hoạt động hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
Quy chế nêu rõ trách nhiệm của các Bộ, Ngành chính thực hiện như Bộ Tài chính, NHNN Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh các HTX Việt Nam và Quỹ Hỗ trợ phát triển, trong đó NHNN Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các TCTD thực hiện các hoạt động liên quan đến bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Quy chế này.

Theo Sbv.gov.vn
 
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Nhận diện một số thách thức pháp lý trong chuyển đổi số hoạt động ngân hàng tại Việt Nam
Nhận diện một số thách thức pháp lý trong chuyển đổi số hoạt động ngân hàng tại Việt Nam
22/04/2024 257 lượt xem
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đang diễn ra trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hoạt động ngân hàng cũng không nằm ngoài sự chuyển đổi đó. Tại Việt Nam, những năm gần đây, ngành Ngân hàng luôn là một trong những ngành có tỉ lệ chuyển đổi số nhanh nhất.
Hoàn thiện các quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Hoàn thiện các quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài
17/04/2024 597 lượt xem
Trong thời gian qua, Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách pháp luật để thúc đẩy hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư trong nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao vị thế, hình ảnh của nước ta trên trường quốc tế.
Tác động của tài chính toàn diện đến ổn định tài chính -  Một số khuyến nghị cho Việt Nam
Tác động của tài chính toàn diện đến ổn định tài chính - Một số khuyến nghị cho Việt Nam
12/04/2024 1.029 lượt xem
Tài chính toàn diện có vai trò quan trọng đối với sự phát triển bền vững của một quốc gia, góp phần thúc đẩy và mở rộng khả năng tiếp cận tài chính của dân số, qua đó khuyến khích tiết kiệm và đầu tư đối với hộ gia đình và doanh nghiệp, tạo cơ hội phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ, mở rộng khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm và thu nhập, góp phần hạn chế rủi ro và gia tăng lợi nhuận đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính.
Tăng cường các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Tăng cường các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
16/03/2024 3.537 lượt xem
Năm 2024, kinh tế thế giới dự báo tiếp tục khó khăn dưới tác động của điều kiện tài chính thắt chặt, mặt bằng lãi suất còn cao, xung đột địa chính trị, rủi ro tài chính gia tăng, lạm phát có dấu hiệu chậm lại nhưng vẫn cao…; ở trong nước, nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức do bối cảnh cầu thế giới, thương mại quốc tế chậm phục hồi, bảo hộ thương mại gia tăng; sản xuất, kinh doanh tiếp tục khó khăn, mức độ hấp thụ vốn của nền kinh tế vẫn tương đối thấp; những khó khăn trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản vẫn chưa được xử lý căn cơ, đòi hỏi các cấp, bộ, ngành Trung ương và địa phương tiếp tục triển khai nhiều giải pháp tổng thể hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Triển khai Nghị định số 78/2023/NĐ-CP: Những chuyển động bước đầu và hướng đi trong thời gian tới
Triển khai Nghị định số 78/2023/NĐ-CP: Những chuyển động bước đầu và hướng đi trong thời gian tới
15/03/2024 3.121 lượt xem
Ngày 07/11/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước, có hiệu lực thi hành từ ngày 22/12/2023.
Điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh lạm phát thế giới tăng cao từ năm 2022 đến nay - Một số khuyến nghị chính sách
Điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh lạm phát thế giới tăng cao từ năm 2022 đến nay - Một số khuyến nghị chính sách
14/03/2024 6.392 lượt xem
Giai đoạn từ năm 2022 đến nay, trước bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) liên tục tăng lãi suất, NHNN đã điều hành tỷ giá tương đối ổn định, đặc biệt là tỷ giá với các ngoại tệ như Đô la Mỹ, Euro và các ngoại tệ khác tại các quốc gia có quan hệ giao thương đáng kể với Việt Nam nhằm duy trì ổn định vĩ mô trong nước, hỗ trợ đầu tư, sản xuất phát triển.
Cần thiết ban hành khung pháp lý toàn diện và cụ thể để điều chỉnh Fintech tại Việt Nam
Cần thiết ban hành khung pháp lý toàn diện và cụ thể để điều chỉnh Fintech tại Việt Nam
13/03/2024 3.182 lượt xem
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đang lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân đối với Dự thảo Nghị định quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng (sau đây gọi tắt là Dự thảo Nghị định).
Nâng cao kĩ năng cho người dân khu vực nông thôn trong sử dụng dịch vụ ngân hàng trên môi trường điện tử
Nâng cao kĩ năng cho người dân khu vực nông thôn trong sử dụng dịch vụ ngân hàng trên môi trường điện tử
06/03/2024 3.255 lượt xem
Một trong những sứ mệnh của chuyển đổi số là phổ cập, cá nhân hóa dịch vụ số như giáo dục, y tế, ngân hàng để hướng tới người dân. Ngành Ngân hàng luôn phấn đấu tạo điều kiện thuận lợi cho người dân sử dụng dịch vụ trên môi trường điện tử, trong đó có hướng đến phổ cập tài chính tới vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Những điểm mới, nổi bật của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024
Những điểm mới, nổi bật của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024
05/03/2024 8.773 lượt xem
Ngày 18/01/2024, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2024 với 15 chương, 210 điều. Luật Các TCTD năm 2024 đã bám sát quan điểm của Đảng, Nhà nước về hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tiền tệ, hoạt động ngân hàng theo nguyên tắc thị trường có sự quản lý của Nhà nước; khắc phục các vướng mắc, bất cập hiện tại; tham khảo thông lệ, kinh nghiệm quốc tế và phù hợp chiến lược phát triển ngành Ngân hàng. Xuất phát từ đó, bài viết tập trung làm rõ những điểm mới, nổi bật của Luật này.
Dữ liệu thống kê trong phục vụ điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Dữ liệu thống kê trong phục vụ điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
28/02/2024 3.204 lượt xem
Trải qua hơn 10 năm tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, công tác thống kê tiền tệ phục vụ điều hành chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã có nhiều bước tiến đáng kể.
Nhận định tác động của chính sách tiền tệ toàn cầu năm 2023 đối với nền kinh tế Việt Nam và một số khuyến nghị
Nhận định tác động của chính sách tiền tệ toàn cầu năm 2023 đối với nền kinh tế Việt Nam và một số khuyến nghị
24/02/2024 4.311 lượt xem
Năm 2023 vừa qua đã chứng kiến những biến động mạnh mẽ trong hoạt động điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) trên thế giới, nổi bật là việc các ngân hàng trung ương (NHTW) liên tục tăng lãi suất nhằm kiềm chế lạm phát.
Chính sách an toàn vĩ mô tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
Chính sách an toàn vĩ mô tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
13/02/2024 3.176 lượt xem
Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, các nước đã thừa nhận sự cần thiết của chính sách an toàn vĩ mô (ATVM) trong ổn định tài chính và đặt chính sách ATVM vào vị trí trung tâm của sự tương tác giữa các chính sách kinh tế vĩ mô với chính sách an toàn vi mô.
Chính sách tài khóa năm 2023 góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa năm 2023 góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô
11/02/2024 3.995 lượt xem
Nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2023 được triển khai trong bối cảnh tình hình thế giới phát sinh nhiều biến động, diễn biến phức tạp, khó dự báo. Căng thẳng địa chính trị, tranh chấp giữa các nước lớn ngày càng gay gắt, xung đột giữa Nga - Ukraine và Israel - Hamas diễn biến bất ngờ, lạm phát và giá nhiên liệu tăng cao khiến đà phục hồi của kinh tế thế giới chậm lại.
Phát triển lành mạnh tín dụng tiêu dùng, hạn chế tín dụng đen
Phát triển lành mạnh tín dụng tiêu dùng, hạn chế tín dụng đen
07/02/2024 3.479 lượt xem
Thời gian qua, tín dụng tiêu dùng phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 20%/năm, từng bước góp phần giúp người dân, đặc biệt là những người yếu thế tiếp cận được các dòng vốn chính thức; hạn chế tình trạng tín dụng đen.
Bài toán tín dụng năm 2023 và lời giải cho năm 2024
Bài toán tín dụng năm 2023 và lời giải cho năm 2024
31/01/2024 3.781 lượt xem
Năm 2023 đã đi qua với nhiều câu chuyện kinh tế nổi bật và một trong những vấn đề thu hút được sự quan tâm rất lớn trong hoạt động của ngành Ngân hàng là vấn đề tăng trưởng tín dụng.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

81.000

83.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

81.000

83.500

Vàng SJC 5c

81.000

83.520

Vàng nhẫn 9999

74.200

76.100

Vàng nữ trang 9999

74.000

75.300


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,145 25,485 26,411 27,860 30,670 31,974 159.56 168.87
BIDV 25,185 25,485 26,528 27,748 30,697 31,977 159.6 168
VietinBank 25,160 25,485 26,651 27,946 31,096 32,106 161.07 169.02
Agribank 25,180 25,485 26,599 27,900 30,846 32,001 160.64 168.67
Eximbank 25,160 25,485 26,632 27,531 30,915 31,959 161.35 166.79
ACB 25,190 25,485 26,768 27,476 31,178 31,876 161.53 166.97
Sacombank 25,250 25,485 26,880 27,440 31,315 31,817 162.5 167.51
Techcombank 25,228 25,485 26,523 27,869 30,720 32,037 157.83 170.27
LPBank 24,943 25,485 26,344 27,844 31,044 31,948 159.37 170.59
DongA Bank 25,250 25,485 26,760 27,440 31,070 31,920 159.80 166.90
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,40
2,60
3,50
3,70
4,50
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,20
2,20
2,30
3,40
3,45
4,40
4,40
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
1,80
1,80
2,10
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,00
3,20
3,30
3,80
3,80
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?