Thực thi trách nhiệm thúc đẩy phát triển tín dụng xanh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
13/09/2022 2.755 lượt xem
1. Đặt vấn đề
 
Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã khẳng định hệ thống tiền tệ, ngân hàng và hoạt động của các tổ chức tín dụng là huyết mạch của nền kinh tế, tiếp tục giữ vai trò trọng yếu trong tổng thể hệ thống tài chính Việt Nam. Ổn định hoạt động của hệ thống tổ chức tín dụng đóng vai trò chủ chốt trong ổn định tiền tệ và ổn định tài chính, là điều kiện tiên quyết để ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng bền vững và phải được bảo đảm bằng sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác, cùng sự phát triển hài hòa, cân đối giữa khu vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm. Để đáp ứng yêu cầu này, các tổ chức tín dụng trong nước đóng vai trò chủ lực; hoạt động minh bạch, cạnh tranh, an toàn, hiệu quả, bền vững; cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình; dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến, phù hợp với chuẩn mực hoạt động theo thông lệ quốc tế, hướng tới đạt trình độ phát triển của nhóm 4 nước dẫn đầu khu vực ASEAN vào năm 2025; năng động, sáng tạo để thích ứng với quá trình tự do hóa và toàn cầu hóa; đáp ứng nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng ngày càng gia tăng của nền kinh tế, tiến tới tài chính toàn diện vào năm 2030, bảo đảm mọi người dân và doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận đầy đủ, thuận tiện các dịch vụ tài chính, ngân hàng có chất lượng, đóng góp tích cực cho phát triển bền vững1
 
Phát triển bền vững là một trong các trụ cột phát triển đất nước đã được Việt Nam lựa chọn, trong đó, chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng xanh góp phần thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, đồng thời là một phương thức quan trọng để thực hiện phát triển bền vững, đóng góp trực tiếp vào giảm phát thải khí nhà kính để hướng tới nền kinh tế trung hòa các-bon trong dài hạn. Với mục tiêu lấy con người làm trung tâm, việc chuyển sang mô hình tăng trưởng xanh sẽ giúp giảm thiểu tính dễ bị tổn thương của con người trước biến đổi khí hậu; khuyến khích lối sống có trách nhiệm của từng cá nhân đối với cộng đồng và xã hội, định hướng thế hệ tương lai về văn hóa sống xanh, hình thành xã hội văn minh, hiện đại, hài hòa với thiên nhiên và môi trường2.
 
Lý luận và thực tiễn chuyển đổi và vận hành mô hình tăng trưởng xanh, nguồn tài chính đáp ứng yêu cầu tăng trưởng xanh là rất quan trọng, trong đó, tín dụng xanh là chìa khóa để nguồn vốn tín dụng đi đến các dự án đáp ứng tăng trưởng xanh. Nhà nước, thông qua vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), kiến tạo môi trường kinh doanh tiền tệ, ngân hàng ổn định, an toàn, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương, thượng tôn pháp luật và tôn trọng các quy luật thị trường. Nhà nước can thiệp chủ yếu bằng công cụ thị trường, hoặc thông qua nguồn lực tài chính nhà nước; tạo mọi điều kiện thuận lợi để khu vực tư nhân phát triển trên cơ sở tuân thủ pháp luật, trong đó có bảo đảm nguồn tín dụng cho các dự án phát triển xanh3. Nói cách khác, NHNN đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và triển khai thực thi khuôn khổ chính sách, pháp luật về tín dụng xanh phù hợp với mục tiêu tăng trưởng xanh trong mối tương quan với phát triển ngành Ngân hàng an toàn, bền vững. Điều đó có nghĩa là, cấp tín dụng xanh là điều kiện góp phần xanh hóa hoạt động ngân hàng, phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam với mục tiêu là tăng cường nhận thức và trách nhiệm xã hội của hệ thống ngân hàng đối với việc bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu, từng bước xanh hóa hoạt động ngân hàng, hướng dòng vốn tín dụng vào việc tài trợ dự án thân thiện với môi trường, thúc đẩy các ngành sản xuất, dịch vụ và tiêu dùng xanh, năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển bền vững4.
 
2. Tín dụng xanh trong chiến lược tăng trưởng xanh: Hài hòa lợi ích của tổ chức tín dụng, dự án xanh và các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Chính phủ
 
Chuyển dịch xu hướng sản xuất, tiêu dùng theo tiêu chí xanh không chỉ là sự thể hiện bước tiến của xã hội trong bối cảnh nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, môi trường suy giảm nghiêm trọng mà còn thể hiện sự quyết tâm của Chính phủ trong hiện thực hóa các mục tiêu của phát triển kinh tế xanh. Khác với mô hình kinh tế nâu, mô hình kinh tế xanh là một nội dung quan trọng của phát triển bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững, là mô hình tăng trưởng phải do con người và vì con người, góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân dựa trên tăng cường đầu tư vào bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tự nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện nâng cao chất lượng môi trường, qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế5. Tuy nhiên, ở Việt Nam, tiêu chí xanh chưa được đề cập đến trong khuôn khổ pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng, đồng thời pháp luật cấp tín dụng hiện hành chưa có quy định về sản phẩm tín dụng cho tăng trưởng xanh. Tăng trưởng tín dụng xanh mới chỉ dừng lại ở các biện pháp mang tính khuyến nghị chủ động triển khai xây dựng chương trình, chính sách tín dụng xanh để tăng dần tỷ trọng tín dụng xanh trong cơ cấu danh mục đầu tư tín dụng của tổ chức tín dụng nhằm thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020 được ban hành theo Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ6. Trong khi đó, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050 xác định nguồn lực thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh bao gồm:
 
- Nguồn tài chính nhà nước được thực hiện thông qua việc ưu tiên và dành kinh phí thỏa đáng từ ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương để thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh, đặc biệt cho nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và năng lượng tái tạo. Bên cạnh đó, ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiêu chí tăng trưởng xanh cũng được xem là một giải pháp được áp dụng.
 
- Sử dụng hệ thống các công cụ tài chính, tín dụng, thị trường để khuyến khích và hỗ trợ phát triển kinh tế xanh, sản phẩm xanh. Tiến đến xây dựng hệ thống quản lý, giao dịch phát thải khí nhà kính, thuế, phí các-bon.
 
- Khuyến khích và chú trọng thu hút các nguồn vốn vay, vốn hợp tác phát triển chính thức (ODA), hỗ trợ kỹ thuật của các nước, các tổ chức quốc tế và đội ngũ trí thức Việt Nam sinh sống ở nước ngoài tham gia thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh.
 

Trang trại điện gió Trung Nam tại huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận
 
Nói cách khác, để bảo đảm nguồn lực cho phát triển kinh tế xanh, ngoài việc khuyến khích phát triển, tiêu dùng hàng hóa thân thiện với môi trường7 thì bảo đảm nguồn vốn triển khai là giải pháp được quan tâm hàng đầu. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với thực tiễn triển khai các dự án đầu tư phát triển theo tiêu chí xanh cần phải dựa trên nguồn tài chính đa dạng từ nguồn vốn của Nhà nước (thông qua chính sách hỗ trợ, ưu đãi), thu hút nguồn vốn từ thị trường tài chính thông qua phát triển sản phẩm tài chính xanh8 cũng như nguồn vốn tín dụng ngân hàng9
 
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã có quy định về tín dụng xanh, là tín dụng được cấp cho 07 dự án đầu tư sau đây: (i) Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; (ii) Ứng phó với biến đổi khí hậu; (iii) Quản lý chất thải; (iv) Xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường; (v) Phục hồi hệ sinh thái tự nhiên; (vi) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; (vii) Tạo ra lợi ích khác về môi trường10
 
Từ định hướng chính sách về chuyển đổi nền kinh tế theo định hướng tăng trưởng xanh thì nguồn tài chính phục vụ cho tăng trưởng xanh đóng vai trò trọng yếu11. Điều này được lý giải ở chỗ, các dự án tăng trưởng xanh đều cần nguồn vốn lớn và lâu dài do hiệu quả của các dự án kinh tế xanh cần thời gian đầu tư và thu hồi vốn lâu nên vẫn đang lệ thuộc vào nguồn tài chính nhà nước và các chính sách ưu đãi12. Nguồn vốn tín dụng vẫn đóng vai trò chính yếu, bởi lẽ, các quy định về tài chính xanh vẫn chưa được ban hành và hình thành thống nhất13. Để bảo đảm phát triển tín dụng xanh như một công cụ nhằm đạt được các mục tiêu tăng trưởng xanh, cần giải quyết hài hòa lợi ích của tổ chức tín dụng khi cung ứng tín dụng xanh cho các dự án tăng trưởng xanh, nhất là quy định về phòng ngừa rủi ro nếu dự án thất bại hoặc xảy ra rủi ro môi trường do không dự liệu hết trong quá trình đánh giá tác động môi trường hoặc đánh giá môi trường chiến lược. Thực chất đòi hỏi này là bảo đảm giảm thiểu các rủi ro khi tổ chức tín dụng tham gia cho vay các dự án tín dụng xanh, nghĩa là cần phân biệt một cách rạch ròi giữa tín dụng chính sách và tín dụng thương mại cho dự án tăng trưởng xanh. 
 
3. Thực tiễn thực thi trách nhiệm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh của NHNN
 
Chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang tăng trưởng xanh đáp ứng mục tiêu thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nhằm đạt được thịnh vượng về kinh tế, bền vững về môi trường và công bằng về xã hội; hướng tới nền kinh tế xanh, trung hòa các-bon và đóng góp vào mục tiêu hạn chế sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu đã được Chính phủ ghi nhận trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn  2021 - 2030, tầm nhìn 205014. Để thực hiện thành công chiến lược này, Chính phủ đã giao cho các bộ, cơ quan ngang bộ những trách nhiệm cụ thể. Là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối đáp ứng mục tiêu “ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa”15 và do đó, trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn  2021 - 2030, tầm nhìn 2050, NHNN thực hiện “rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện thể chế về ngân hàng và tín dụng phù hợp với các mục tiêu tăng trưởng xanh; nghiên cứu, xây dựng mô hình phát triển ngân hàng xanh; ban hành các chính sách tín dụng ưu đãi cho các dự án đầu tư xanh”. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng, bởi lẽ, nguồn vốn đầu tư vào các ngành, lĩnh vực mang lại lợi ích môi trường, nhất là lĩnh vực năng lượng tái tạo, tiết kiệm và hiệu quả năng lượng tại Việt Nam hiện nay thường đòi hỏi thời gian hoàn vốn dài, chi phí đầu tư lớn và chịu tác động rất lớn từ rủi ro thị trường. Trong khi đó, nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng thường ngắn hạn, huy động theo quy luật thị trường, nghĩa là tổ chức tín dụng ngoài việc phải bảo đảm bù đắp chi phí huy động vốn còn phải đáp ứng yêu cầu sinh lợi cho cổ đông cũng như bảo đảm mục tiêu an toàn hoạt động ngân hàng và các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. Do vậy, để có thể cung cấp các khoản tín dụng với thời hạn dài và lãi suất ưu đãi cho các ngành, lĩnh vực xanh, các tổ chức tín dụng cần phải được bảo đảm tiếp cận các nguồn vốn dài hạn, ưu đãi từ Chính phủ hoặc có cơ chế chia sẻ lãi suất cho vay giữa các tổ chức tín dụng. Nhận thức được vai trò của nguồn vốn tín dụng cho các hoạt động kinh tế xanh, ngay khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ban hành các văn bản chỉ đạo để triển khai thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao như:
 
- Quyết định số 1604/QĐ-NHNN ngày 07/8/2018 của Thống đốc NHNN về việc phê duyệt Đề án phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam, theo đó, NHNN ban hành hướng dẫn về hoạt động ngân hàng xanh, tín dụng xanh trong đó nêu rõ định nghĩa của hoạt động tín dụng xanh, ngân hàng xanh; các tiêu chí đánh giá ngân hàng xanh trong đó bao gồm: (i) Hệ thống các quy định nội bộ về quản lý rủi ro môi trường và xã hội; (ii) Mô hình tổ chức để triển khai các hoạt động quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong quy trình cấp tín dụng; (iii) Tỷ trọng vốn tín dụng cho các ngành, lĩnh vực xanh cần ưu tiên hỗ trợ trong danh mục dự án xanh do NHNN ban hành; (iv) Chất lượng đào tạo, tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức và năng lực của cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng trong phát triển bền vững, tín dụng xanh, ngân hàng xanh.
 
- Quyết định số 34/QĐ-NHNN ngày 07/01/2019 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Chương trình hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, việc “triển khai hoạt động ngân hàng xanh thông qua việc gia tăng nhận thức và trách nhiệm đối với môi trường và xã hội của ngành Ngân hàng trong kinh doanh; tăng cường năng lực các tổ chức tín dụng để phát triển sản phẩm huy động và cho vay vốn tín dụng vào năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các-bon để góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, năng lượng”.
 
Kết quả thực thi trách nhiệm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh của NHNN được thể hiện trên các khía cạnh:
 
Thứ nhất, hình thành được hệ thống quan điểm chỉ đạo thống nhất về phát triển tín dụng xanh không chỉ là nhiệm vụ của NHNN Trung ương mà còn của các chi nhánh địa phương cũng như của từng tổ chức tín dụng. Theo đó, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc NHNN triển khai xây dựng và thực hiện các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh theo định hướng, mục tiêu Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh đã được phê duyệt; đầu mối tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm tăng cường năng lực cho hoạt động tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường và xã hội; hướng dẫn các tổ chức tín dụng xây dựng và triển khai hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội nhằm nâng cao nhận thức, vai trò và năng lực của ngành Ngân hàng trong thực hiện cấp tín dụng cho các ngành kinh tế xanh, phát triển các sản phẩm và dịch vụ nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện tăng trưởng xanh.
 
Đối với NHNN Chi nhánh các tỉnh, thành phố, bên cạnh việc chủ động nắm bắt tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng trên địa bàn, đề xuất với Thống đốc NHNN về các giải pháp thực hiện công tác quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn; cũng cần chủ động thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức của tổ chức tín dụng về tăng trưởng xanh trong hoạt động tín dụng, quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động tín dụng.
 
Đối với các tổ chức tín dụng, căn cứ Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh đã được phê duyệt và các chương trình, kế hoạch hành động của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, chủ động triển khai xây dựng chương trình, chính sách tín dụng xanh nhằm tăng dần tỷ trọng tín dụng xanh trong cơ cấu danh mục đầu tư tín dụng của mình. Cụ thể:
 
- Xây dựng và triển khai thực hiện các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh nhằm khuyến khích hoạt động kinh doanh thân thiện với môi trường và xã hội: Nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng xanh, triển khai các chương trình tín dụng có các chính sách khuyến khích đối với các dự án, phương án sản xuất kinh doanh có mục tiêu tăng trưởng xanh.
 
- Cải thiện chất lượng dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng trưởng tín dụng xanh, quan tâm tài trợ các dự án, phương án sản xuất kinh doanh thực hiện tăng trưởng xanh.
 
- Tập trung ưu tiên cấp tín dụng xanh cho các ngành kinh tế thực hiện bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sử dụng công nghệ, thiết bị thân thiện với môi trường, sản xuất những sản phẩm thân thiện với môi trường.
 
Thứ hai, ban hành được “Đề án phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam” dựa trên khung tham chiếu ngân hàng xanh năm cấp độ cũng như xây dựng và thiết lập hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội một cách toàn diện, trong đó đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải xây dựng chính sách cho vay cụ thể đối với các lĩnh vực môi trường nhạy cảm như nông nghiệp, đồ da, năng lượng tái tạo, dệt may và theo dõi chặt chẽ, có biện pháp giảm dần việc cho vay đối với các hoạt động gây hại môi trường.
 
Thứ ba, xây dựng các giải pháp nhằm thúc đẩy các sản phẩm ngân hàng - tín dụng xanh, hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện tăng trưởng xanh với hai nội dung trọng tâm16:
 
Một là, khuyến khích, tập trung nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho các dự án, phương án kinh doanh, đầu tư cho các ngành/lĩnh vực, giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu bằng cách xây dựng và triển khai các chương trình tín dụng nhằm thúc đẩy các ngành kinh tế xanh phát triển (như các ngành công nghiệp xanh, nông nghiệp xanh, năng lượng xanh; sử dụng thiết bị, công nghệ thân thiện với môi trường và ngăn ngừa, xử lý ô nhiễm môi trường) cũng như thiết lập các giải pháp, chính sách hỗ trợ và khuyến khích các tổ chức tín dụng tài trợ cho các ngành kinh tế xanh.
 
Hai là, phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, sử dụng công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường góp phần phục vụ tăng trưởng xanh thông qua phát triển các hình thức, phương tiện thanh toán mới, hiện đại ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường nhằm tạo sự đồng bộ và điều kiện thuận lợi, khuyến khích phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, hạn chế thanh toán dùng tiền mặt, giảm lưu thông tiền giấy trên thị trường và xây dựng kế hoạch lựa chọn một số địa bàn thí điểm ứng dụng các phương pháp, phương tiện thanh toán hiện đại nhưng dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa góp phần xây dựng nông thôn mới với lối sống thân thiện với môi trường.
 
Tuy nhiên, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đối với dự án đầu tư phải phù hợp với quy định về quản lý rủi ro môi trường trong hoạt động cho vay theo hướng dẫn của Thống đốc NHNN17. Có thể khẳng định, quản lý rủi ro môi trường trong hoạt động cho vay theo hướng dẫn của Thống đốc NHNN là “chìa khóa” để tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam ra quyết định cấp tín dụng xanh. Ban hành quy định về quản lý rủi ro môi trường trong hoạt động cho vay không chỉ là sự thể hiện trên thực tế chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối của NHNN mà còn đóng góp quan trọng vào việc hiện thực hóa các quy định về tín dụng xanh vào thực tiễn hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng. Để làm được điều này, NHNN cần tiếp tục rà soát, hoàn thiện khung khổ pháp lý về tín dụng xanh phù hợp với quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và nghiên cứu ban hành quy định về quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng để chi tiết hóa các thông tin về cấp tín dụng xanh, thể chế hóa việc quản lý rủi ro môi trường trong hoạt động cấp tín dụng tại các văn bản pháp lý chuyên ngành. Bên cạnh đó, NHNN cũng cần sớm nghiên cứu, xây dựng các hướng dẫn thực hiện nguyên tắc ngân hàng xanh của Việt Nam dựa trên cơ sở cam kết của Thống đốc NHNN tại Hội đồng Thống đốc và Bộ trưởng Bộ Tài chính các quốc gia ASEAN tháng 3/2021 khi ban hành “Nguyên tắc ngân hàng bền vững khu vực ASEAN”. 
 
4. Kết luận
 
Tín dụng xanh là vấn đề mới và đã được quy định trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 nhưng chưa được quy định trong Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi năm 2017 cũng như các văn bản hướng dẫn các nghiệp vụ cấp tín dụng. Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, hướng dẫn quản lý rủi ro môi trường của NHNN là “chìa khóa” để đưa quy định về cấp tín dụng xanh vào cuộc sống thực tiễn. Với vai trò là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, NHNN đã chủ động, tích cực trong chỉ đạo, điều hành và có những định hướng cho việc phát triển tín dụng xanh như là giải pháp cụ thể để hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng xanh của Chính phủ. Tuy nhiên, với Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050 và trong bối cảnh ảnh hưởng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cũng như chiến lược số hóa nền kinh tế, trong đó có hoạt động ngân hàng đặt ra đòi hỏi các quy định pháp luật về cấp tín dụng phải được sửa đổi, bổ sung càng sớm càng tốt theo hướng tiêu chí xanh, tức là thân thiện hoặc ít gây hại tới môi trường trở thành một trong những điều kiện để được cấp tín dụng cho mục đích kinh doanh.
 

Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2 Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050.
3 Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
4 Quyết định số 1604/QĐ-NHNN ngày 07/8/2018 của Thống đốc NHNN về việc phê duyệt Đề án phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam.
5 Xem thêm: 
- Trần Ngọc Ngoạn, Chính sách thúc đẩy tăng trưởng xanh - kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016.
- Kim Ngọc, Nguyễn Thị Kim Thu, Xu hướng phát triển kinh tế xanh trên thế giới, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam số 5(90)-2015, tr.9-17.
- Tran, T., Do, H., Vu, T & Do, N., The factors affecting green investment for sustainable development.Decision Science Letters, 9(3)/2020, 365-386.
6 Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 24/3/2015 của Thống đốc NHNN về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng.
7 Viên Thế Giang, Chính sách tín dụng tiêu dùng xanh trong chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số Chuyên đề đặc biệt 2019 “Tăng trưởng tín dụng xanh tại Việt Nam: Cơ hội, thách thức và giải pháp”, tr.76-80.
8 Volz Ulrich, Fostering Green Finance for Sustainable Development in Asia (March 2, 2018). ADBI Working Paper 814, March 2018, Available at: http://dx.doi.org/10.2139/ssrn.3198680.
9 Do Hoai Linh, Tran Duc Anh, Khuc The Anh, Lai Thi Thanh Loan, Empirical Research on Green Credit Policies in Vietnam, International Journal of Management Studies and Social Science Research, Vol. 3, Issue 5, p.163-171.
10 Khoản 1 Điều 149 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
11 Xem cụ thể: Viên Thế Giang, Võ Thị Mỹ Hương, Chính sách phát triển tín dụng xanh và những vấn đề đặt ra trong các quy định pháp luật về cấp tín dụng, Tạp chí Ngân hàng số 23, tháng 12/2019, tr.19-23.
12 Viên Thế Giang, Tài chính cho phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam: Khuôn khổ chính sách, pháp luật và thực tiễn thực thi, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ (Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh), tập 20, Q.2, 2017, tr.55-69.
13 Viên Thế Giang, Thiết lập khuôn khổ chính sách, pháp luật thống nhất cho phát triển tài chính xanh ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Kinh tế và kinh doanh, Tập. 36, Số. 1(2020) 1-10.
14 Xem cụ thể: Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050.
15 Khoản 1 Điều 4 Luật NHNN năm 2020.
16 Quyết định số 1552/QĐ-NHNN ngày 06/8/2015 của Thống đốc NHNN ban hành Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm 2020.
17 Khoản 2, khoản 4 Điều 149 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.

ThS. Võ Thị Mỹ Hương 
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Triển khai thực hiện Nghị định số 55/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và một số khuyến nghị
Triển khai thực hiện Nghị định số 55/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và một số khuyến nghị
29/09/2023 190 lượt xem
Trong những năm qua, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã đưa ra nhiều cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo thêm vốn sản xuất, kinh doanh đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn. Một trong những chính sách nổi bật và đã phát huy hiệu quả là Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị định số 55/2015/NĐ-CP được đánh giá là bước đột phá mở rộng cả về đối tượng, hạn mức và thủ tục vay so với các chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn trước đây.
Tín dụng đầu tư của Nhà nước - Sự cần thiết cho đầu tư phát triển quốc gia
Tín dụng đầu tư của Nhà nước - Sự cần thiết cho đầu tư phát triển quốc gia
28/09/2023 313 lượt xem
Tín dụng đầu tư của Nhà nước là tín dụng do Nhà nước thực hiện để hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế và các vùng khó khăn cần khuyến khích, nhằm thực hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội từng thời kì.
Đổi mới sáng tạo với phát triển khu đô thị công nghệ cao Việt Nam
Đổi mới sáng tạo với phát triển khu đô thị công nghệ cao Việt Nam
27/09/2023 355 lượt xem
Đổi mới sáng tạo cùng với phát triển khoa học, công nghệ đóng vai trò đột phá chiến lược trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế và là nhân tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) thúc đẩy sự phát triển các lĩnh vực công nghệ mới.
Để dòng vốn ngân hàng tiếp tục góp phần vào mục tiêu tăng trưởng xanh, phát triển bền vững
Để dòng vốn ngân hàng tiếp tục góp phần vào mục tiêu tăng trưởng xanh, phát triển bền vững
26/09/2023 497 lượt xem
Thời gian qua, hệ thống ngân hàng đã tích cực thực hiện cấp tín dụng cho các ngành, lĩnh vực xanh, phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng để thực hiện mục tiêu quốc gia về tăng trưởng xanh. Tuy nhiên, còn nhiều rào cản khiến quy mô tín dụng xanh chưa được như kì vọng.
Kiểm soát hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng và một số kiến nghị hoàn thiện
Kiểm soát hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng và một số kiến nghị hoàn thiện
21/09/2023 906 lượt xem
Kiểm soát hoạt động bảo hiểm tiền gửi trong ngân hàng là vấn đề rất cần thiết bởi điều này góp phần đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền, củng cố niềm tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng, giúp cho hệ thống ngân hàng phát triển an toàn và lành mạnh.
Thông tư số 06 góp phần giảm “tín dụng đen” và hạ lãi suất cho vay
Thông tư số 06 góp phần giảm “tín dụng đen” và hạ lãi suất cho vay
19/09/2023 1.090 lượt xem
Ngày 28/6/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ban hành Thông tư số 06/2023/TT-NHNN (Thông tư số 06) sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc NHNN (Thông tư số 39) quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là TCTD) đối với khách hàng.
Phối hợp đồng bộ các giải pháp trong đẩy lùi “tín dụng đen”
Phối hợp đồng bộ các giải pháp trong đẩy lùi “tín dụng đen”
15/09/2023 1.391 lượt xem
Thời gian qua, NHNN đã hoàn thiện khung khổ pháp lí về hoạt động cho vay, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, phát triển các dịch vụ trực tuyến, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới nhiều quy định để tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng chính thức, hỗ trợ hoạt động vay vốn của người dân, doanh nghiệp. NHNN cũng thường xuyên chỉ đạo các tổ chức tài chính, tín dụng mở rộng, đa dạng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, giảm lãi suất, đơn giản hóa thủ tục cho vay nhằm tăng cường tiếp cận tín dụng qua các kênh chính thức, đặc biệt là với người dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Nâng cao hiệu quả cải cách hành chính trong bối cảnh chuyển đổi số ngành Ngân hàng ở Việt Nam
Nâng cao hiệu quả cải cách hành chính trong bối cảnh chuyển đổi số ngành Ngân hàng ở Việt Nam
07/09/2023 2.177 lượt xem
Với sự phát triển của khoa học, công nghệ do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đem lại, quá trình chuyển đổi số ngành Ngân hàng là một đòi hỏi tất yếu khách quan.
Tập trung nguồn lực để phát triển và nâng cao hiệu quả các kênh cung ứng vốn khác nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp
Tập trung nguồn lực để phát triển và nâng cao hiệu quả các kênh cung ứng vốn khác nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp
05/09/2023 2.206 lượt xem
Nguồn vốn cung ứng cho các doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) rất đa dạng, thường qua các kênh chính sau: (1) Thông qua hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD), nguồn vốn cấp dựa trên tài sản qua các hình thức như cho thuê tài chính, thuê mua trả góp, bao thanh toán (nguồn vốn này thường được cung cấp bởi các TCTD phi ngân hàng); (2) Thông qua thị trường tài chính bằng cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra công chúng qua việc sử dụng các công cụ vốn; (3) Nguồn vốn trực tuyến (cho vay ngang hàng, công nghệ tài chính - fintech).
Giải pháp phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam
Giải pháp phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam
30/08/2023 2.738 lượt xem
Kinh tế ban đêm (night - time economy) đang thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có ngành du lịch phát triển, trong đó có Việt Nam. Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 27/7/2020 nhằm mục tiêu khai thác tiềm năng phát triển kinh tế ban đêm, tận dụng tối đa cơ hội để phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và đời sống của người dân.
Đổi mới biện pháp bảo đảm trong hoạt động bảo lãnh tín dụng nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đổi mới biện pháp bảo đảm trong hoạt động bảo lãnh tín dụng nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
21/08/2023 3.333 lượt xem
Bài viết này nghiên cứu quy định về biện pháp bảo đảm trong chính sách bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) từ khi chính sách này được đưa vào áp dụng ở Việt Nam (năm 2002) đến nay.
Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016 - 2022 và khuyến nghị chính sách
Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016 - 2022 và khuyến nghị chính sách
04/08/2023 6.044 lượt xem
Trong những năm qua, Việt Nam liên tục đạt được những bước phát triển tích cực, luôn đứng trong nhóm các quốc gia có tốc độ phát triển nhanh, vị thế trên trường quốc tế ngày càng cao; đời sống người dân được nâng lên, thứ tự năng lực cạnh tranh quốc tế được cải thiện, trong đó, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tích cực đã có nhiều đóng góp lớn cho tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam suốt giai đoạn vừa qua.
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng tín dụng: Để “cung” và “cầu” tín dụng gặp nhau
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng tín dụng: Để “cung” và “cầu” tín dụng gặp nhau
01/08/2023 6.430 lượt xem
Trong nửa đầu năm 2023, bức tranh kinh tế vĩ mô của Việt Nam có nhiều gam màu trầm dưới tác động tiêu cực từ kinh tế thế giới và những khó khăn nội tại của kinh tế trong nước. Tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2023 chỉ đạt 3,72%, là mức thấp nhất trong giai đoạn từ năm 2011 tới nay (nếu loại trừ năm 2020 do tác động của dịch Covid-19).
Hạn chế rủi ro phát sinh trong hoạt động cho vay  của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
Hạn chế rủi ro phát sinh trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
28/07/2023 4.742 lượt xem
Ngày 28/6/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Thông tư số 06/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (Thông tư số 06). Thông tư số 06 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2023.
Chuyển đổi số trong các ngân hàng thương mại Việt Nam - Một số khuyến nghị về chính sách pháp lí
Chuyển đổi số trong các ngân hàng thương mại Việt Nam - Một số khuyến nghị về chính sách pháp lí
21/07/2023 5.241 lượt xem
Để bắt kịp xu thế của thời đại, các công ty nói chung và ngân hàng nói riêng phải tiến hành chuyển đổi số. Nếu không số hóa trong quá trình kinh doanh, không áp dụng khoa học công nghệ vào hoạt động đầu tư hằng ngày thì lĩnh vực ngân hàng Việt Nam có nguy cơ tụt hậu và chậm phát triển so với thế giới. Bài viết tổng hợp cách tiếp cận và kinh nghiệm về chuyển đổi số tại một số tổ chức trên thế giới, từ đó khuyến nghị về chính sách pháp lí góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

68.050

68.750

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

68.050

68.750

Vàng SJC 5c

68.050

68.770

Vàng nhẫn 9999

56.650

57.600

Vàng nữ trang 9999

56.500

57.300


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 24,200 24,570 25,105 26,483 28,868 30,098 159.15 168.46
BIDV 24,240 24,540 25,281 26,469 29,007 30,070 160.4 168.73
VietinBank 24,137 24,557 25,354 26,489 29,226 30,236 160.3 168.25
Agribank 24,200 24,550 25,358 26,066 29,122 29,955 161.42 165.41
Eximbank 24,150 24,540 25,385 26,091 29,179 29,991 161.18 165.66
ACB 24,190 24,540 25,423 26,061 29,339 29,955 160.81 166.01
Sacombank 24,180 24,535 25,495 26,160 29,402 29,911 161.08 167.62
Techcombank 24,211 24,548 25,142 26,464 28,831 30,120 156.91 169.16
LPBank 24,190 24,750 25,283 26,610 29,286 30,211 159.12 170.63
DongA Bank 24,250 24,550 25,470 26,070 29,280 30,020 159.4 166.1
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
BIDV
0,10
-
-
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
Cake by VPBank
0,40
-
-
-
4,75
4,75
4,75
7,0
7,10
7,3
6,00
ACB
0,05
0,50
0,50
0,50
3,40
3,50
3,60
5,10
5,30
5,30
5,40
Sacombank
-
-
-
-
3,50
3,60
3,70
5,30
5,60
6,00
6,30
Techcombank
0,10
-
-
-
3,50
3,50
3,70
4,90
4,95
5,50
5,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
4,35
4,35
4,35
5,50
5,50
6,30
6,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
4,50
4,50
4,50
6,20
6,30
6,55
6,75
Agribank
0,20
-
-
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
4,00
4,00
4,00
5,00
5,30
5,50
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?