Một số giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
20/09/2019 5.177 lượt xem
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay phần lớn thuộc thành phần kinh tế tư nhân, hoạt động trên tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ, vì vậy có vai trò đặc biệt quan trọng trọng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế Thành phố, phù hợp với chủ trương và định hướng của Đảng, Chính phủ theo Nghị quyết TW 10 về phát triển kinh tế tư nhân.
 
Theo đó, đã và đang có những chính sách riêng, từ luật, đến nghị quyết và thông tư nhằm hỗ trợ cho DNNVV phát triển, như: Luật Hỗ trợ DNNVV; Nghị quyết 35 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết 19 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh... Ngành Ngân hàng, UBND Tp. Hồ Chí Minh cũng đã có những biện pháp cụ thể, tiếp tục tạo sự thuận lợi và hỗ trợ trực tiếp cho các DNNVV nói chung và trên địa bàn Thành phố nói riêng. Trong đó, để thực hiện các giải pháp về tài chính tín dụng, NHTW đã ban hành hệ thống giải pháp: từ cải cách hành chính đến cơ chế chính sách tín dụng, lãi suất…nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV tiếp cận vốn vay, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, tiếp tục tạo thuận lợi cho các DNNVV trong tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, bài viết phân tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong tiếp cận vốn tín dụng đối với DNNVV trên địa bàn Thành phố, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện và nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho DNNVV, góp phần nâng cao chỉ số về khả năng tiếp cận tin dụng Quốc gia.
 
 
Các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp và hoạt động doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
 
Những thuận lợi và yếu tố tác động tích cực nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho các DNNVV trên địa bàn Thành phố
 
Dưới góc độ quản lý, phân tích, đánh giá những yếu tố thuận lợi tác động tích cực trong việc nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng nhìn trên 3 nhóm yếu tố chính sau:
 
Nhóm yếu tố về cơ chế chính sách của Chính phủ, của NHTW và UBDNTP. Trong giai đoạn vừa qua, đặc biệt 3 năm trở lại đây, hệ thống cơ chế chính sách của Chính phủ, của NHTW và UBNDTP đã và đang tập trung hỗ trợ rất tốt cho các doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV như Nghị định 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật Hỗ trợ DNNVV; Nghị định 34/2018/NĐ-CP về Qũy bảo lãnh tín dụng cho DNNVV; Nghị định 38/2018/NĐ-CP về đầu tư cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; Nghị quyết 35 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp phát triển; Hệ thống cơ chế chính sách của NHTW về tiền tệ, tín dụng và lãi suất. Trong đó DNNVV là nhóm đối tượng ưu tiên trong tập trung vốn để sản xuất kinh doanh, hỗ trợ lãi suất vay (áp dụng trần lãi suất cho vay ngắn hạn bằng tiền đồng). Bên cạnh đó, các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp & nông thôn; lĩnh vực xuất khẩu; công nghiệp hỗ trợ và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao…được hỗ trợ bởi các chính sách tín dụng đối với lĩnh vực này của Chính phủ, của NHTW và UBNDTP. Riêng UBNDTP có các chính sách về kích cầu đầu tư; công nghiệp hỗ trợ và phát triển sản phẩm chủ lực; chính sách chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp&nông thôn.
 
Thông qua hệ thống cơ chế chính sách đã có tác động tích cực, hỗ trợ cho DNNVV phục hồi và duy trì sản xuất (trong giai đoạn khó khăn kinh tế vĩ mô) và tăng trưởng và phát triển trong giai đoạn hiện nay. Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế thành phố có đóng góp không nhỏ từ khu vực kinh tế tư nhân và DNNVV.
 
Nhóm yếu tố về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Trong đó cải cách hành chính là động lực chính trong hoạt động hỗ trợ DNNVV phát triển. 
 
Cải cách hành chính trong lĩnh vực ngân hàng đã góp phần quan trọng trong hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, trực tiếp tạo điều kiện nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho DNNVV, thông qua việc thực hiện hiệu quả chương trình hành động 1355 của NHTW và 3907 của UBNDTP về thực hiện Nghị quyết 35 của Chính phủ. Với các hoạt động và hành động cụ thể sau:
 
+ Cải tiến mô hình giao dịch, lấy khách hàng làm trung tâm: Các TCTD trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh tiếp tục thực hiện cải tiến, đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục, giảm bớt phiền hà cho khách hàng vay vốn, nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay. Một số NHTM đã áp dụng hệ thống đăng ký khoản vay trực tuyến và ứng dụng điện thoại, tạo điều kiện cho khách hàng chủ động đăng ký khoản vay trực tuyến, giảm thiểu thời gian giao dịch; Nâng cao khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng; Thực hiện cải tiến theo hình thức một cửa quy trình gửi tiết kiệm, quy trình dịch vụ chuyển tiền, kiều hối, dịch vụ thẻ, dịch vụ tiền mặt và các dịch vụ thanh toán khác… để giảm chi phí, rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ và thời gian chờ đợi của khách hàng đến giao dịch.
 
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ: các TCTD trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh đã và đang tập trung đẩy mạnh nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển, đa dạng hóa các sản phẩm phi tín dụng có khả năng giao dịch bằng các phương tiện điện tử trên môi trường mạng với tính năng an toàn, bảo mật cao, nâng cao khả năng phục vụ; Tập trung đầu tư công nghệ phát triển sản phẩm online; Đẩy mạnh phát triển sản phẩm dịch vụ trên các kênh điện tử 24/7; Cung cấp dịch vụ ngân hàng kỹ thuật số; Đầu tư phần mềm thanh toán thuế điện tử nhằm hỗ trợ khách hàng trong việc thanh toán thuế thông qua ký hợp đồng cộng tác với Tổng cục Thuế, kết nối cổng thông tin điện tử với Tổng cục Hải quan, đáp ứng yêu cầu Bộ Tài chính trong việc đẩy mạnh thanh toán thuế điện tử.
 
+ Nâng cao chất lượng quản trị, chất lượng kiểm soát nội bộ:Thực hiện công khai trên trang tin điện tử của đơn vị về thủ tục cho vay và các thủ tục khác, cập nhật kịp thời thông tin hoạt động, ngừng giao dịch, nâng cấp hệ thống. Thiết lập và vận hành có hiệu quả hệ thống quản lý rủi ro, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ và tự giám sát chất lượng dịch vụ. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế nội bộ về chăm sóc khách hàng để có thể xử lý kịp thời, thỏa đáng các phản ánh, khiếu nại của khách hàng. 
 
Quá trình này, không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý, quản trị tốt rủi ro mà còn góp phần giảm chi phí đầu vào, trên cơ sở đó giảm chi phí đầu ra và giảm lãi suất cho vay bền vững. Đây là kết quả quan trọng và là mục tiêu cải cách hành chính đối với các TCTD nhằm cải thiện và nâng cao năng suất lao động, nâng cao năng lực canh tranh mềm trong quá trình phát triển.
 
Nhóm yếu tố về các giải pháp và chương trình hành động cụ thể. Trong đó chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp và hoạt động đối thoại doanh nghiệp - là các giải pháp, hành động cụ thể của Chính quyền địa phương và các cơ quan quan lý trên địa bàn.
 
Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp có thể nói là hành động cụ thể nhằm đưa chủ trương, cơ chế chính sách của Chính phủ, của NHTW và UBNDTP đi vào thực tế cuộc sống. Hiệu quả của chương trình và tác động hiệu ứng của chương trình - đã trở thành giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị quyết 35 của Chính phủ. Trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, chương trình được cộng đồng doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng đánh giá cao nhờ tính thực tế, thiết thực trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn vay và  vay vốn ngân hàng với lãi suất ưu đãi, trực tiếp hỗ trợ cho doanh nghiệp. Kết quả này có ý nghĩa rất lớn trong giai đoạn khó khăn kinh tế vĩ mô, do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đối với các DNNVV: sự phục hồi và duy trì sản xuất, từng bước vượt qua khó khăn và tăng trưởng của các DNNVV trên địa bàn trong giai đoạn 2012-2015 có vai trò rất lớn của chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp.  Hiện nay chương trình này tiếp tục được thực hiện với vai trò và nội hàm lớn hơn: hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, kết nối để mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng, để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển không chỉ về vốn mà còn dịch vụ ngân hàng và phản ánh chính sách; củng cố quan hệ ngân hàng - doanh nghiệp để đồng hành phát triển, đó là sự kết nối bền vững, không chỉ trong giai đoạn khó khăn mà còn là bài học kinh nghiệm quý báu trong công tác quản lý, triển khai tổ chức thực hiện cơ chế chính sách.
 
Những khó khăn vướng mắc
 
Những khó khăn vướng mắc liên quan đến hoạt động ngân hàng, đã và đang được các TCTD và ngành ngân hàng tháo gỡ trực tiếp thông qua hoạt động cải cách hành chính với những kết quả đạt được quan trọng như đã phân tích ở phần trên. Trong đó DNNVV luôn là nhóm khách hàng được đặc biệt quan tâm của các TCTD trên địa bàn, với tư duy là khách hàng là trung tâm của đổi mới và phát triển. Tuy nhiên trong quá trình này để góp phần nâng cao khả năng tiếp cận vốn, chính các DNNVV cũng cần quan tâm đổi mới, khắc phục những tồn tại hạn chế để tạo lập và củng cố niềm tin trong quan hệ tín dụng ngân hàng - quan hệ “chọn mặt gửi vàng” để cùng phát triển. Theo đó về phía DNNVV vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần quan tâm khắc phục, đổi mới. Cụ thể, cần quan tâm một số vấn đề sau:
 
Thứ nhất, hạn chế về năng lực hoạch định và chiến lược kinh doanh; tính minh bạch, công khai tài chính chưa cao. Trong đó hệ thống báo cáo tài chính của một số DNNVV chưa chính xác, thiếu minh bạch, hoặc chưa được kiểm toán theo quy định, làm ảnh hưởng đến việc xét duyệt cho vay.
 
Một số DNNVV có kỹ năng hoạch định yếu, xây dựng phương án kinh doanh sơ sài, thiếu tính khả thi. Do thiếu thông tin thị trường cũng như năng lực quản trị, điều hành hạn chế, dẫn đến tình trạng DNNVV chưa có kế hoạch ứng phó kịp thời với sự biến động của thị trường, lãi suất, tỷ giá…
 
Thứ hai, năng lực cạnh tranh, năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh còn hạn chế. Trong đó một số DNNVV còn hạn chế về khả năng kinh doanh và hiệu quả hoạt động do quy mô nhỏ, chưa có kinh nghiệm về thị trường, phần lớn hoạt động chưa chuyên môn hóa, máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh lạc hậu, chưa được đầu tư hiện đại đồng bộ nên, không đáp ứng được các tiêu chí để làm tài sản bảo đảm tiền vay, cũng như để sản xuất các sản phẩm có chất lượng; chủ yếu gia công, hợp tác sản xuất công đoạn nhỏ cho tổng công ty lớn, tập đoàn, nên chưa tạo được uy tín, vị thế trên thị trường, năng lực cạnh tranh thấp.
 
Một số DNNVV vốn tự có ở mức thấp nhiều lần so với vốn vay nên hệ số an toàn tài chính không đảm bảo, không có tài sản thế chấp hoặc giá trị tài sản thế chấp không đủ đảm bảo khoản vay. 
 
Thứ ba, rủi ro thị trường ở mức độ lớn. Sự linh hoạt trong thay đổi quy mô, điều chỉnh chiến lược sản xuất kinh doanh dịch vụ luôn là lợi thế của các doanh nghiệp nhỏ và và vừa mỗi khi thị trường biến động. Song đây cũng là hạn chế, bởi mỗi khi thị trường biến động thì rủi ro cũng rất lớn đối với các DNNVV về tiêu thụ sản phẩm, cũng như cạnh tranh trên thị trường (giá cả và chi phí, chất lượng...). Điều này cũng ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng ngân hàng - doanh nghiệp và đến khả năng tiếp cận vốn của các DNNVV. 
 
Một số giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho các DNNVV trên địa bàn Thành phố
 
(1). Khắc phục tồn tại hạn chế và xây dựng thương hiệu, niềm tin vững chắc đối với doanh nghiệp: 
 
Về mặt chủ trương, chính sách việc nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp là nhiệm vụ và trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong việc tạo lập môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư thuận lợi, hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển. Đây là những nhiệm vụ đã và đang được thực hiện và là những thuận lợi đối với việc nâng cao khả năng tiếp cận vốn (như đã phân tích ở phần trên). Tuy nhiên về phía doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh dịch vụ trong nền kinh tế thị trường, cũng cần phải chủ động và tôn trọng kỷ luật thị trường, các giải pháp quản lý chỉ là hỗ trợ doanh nghiệp, sự hoạt động hiệu quả và tạo lập được niềm tin, uy tín và thương hiệu do mỗi doanh nghiệp phát triển và phụ thuộc vào chính doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng cần quan tâm đổi mới, nâng cao trình độ quản lý, năng lực cạnh tranh bằng việc tổ chức hoạt động chuyên nghiệp, công khai minh bạch tài chính, hoạt động hiệu quả. Tất cả các yếu tố này được hình thành và phát triển tốt sẽ góp phần quan trọng trong phát triển quan hệ tín dụng ngân hàng - khách hàng; góp phần nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV.
 
(2). Đổi mới để phát triển. 
 
Trong điều kiện hội nhập sâu, rộng và tác động nhanh mạnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế - xã hội, đòi hỏi các DNNVV cần chủ động và quyết tâm đổi mới phương thức quản lý, phương thức tổ chức sản xuất, khắc phục những hạn chế trong tư duy quản lý kiểu mô hình gia đình tại hầu hết các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ; đổi mới và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, năng suất lao động, tạo ra những sản phẩm chất lượng và giá cả phù hợp để cạnh tranh tốt trên thị trường. Thực tế các DNNVV phát triển theo xu hướng này đã và đang hoạt động hiệu quả và có uy tín trên thị trường. Một số doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu chất lượng tốt, quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng và trở thành những khách hàng truyền thống, uy tín và có xếp hạng tín nhiệm cao. 
 
(3). Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình cải cách hành chính,chương trình hành động 1355 của ngành ngân hàng 
 
Đây là chương trình có thể nói đã bao quát tất cả các giải pháp từ: phát triển dịch vụ ngân hàng, đến đổi mới quy trình giao dịch; ứng dụng công nghệ và nâng cao hiệu quả quản lý đến công tác chăm sóc khách hàng cũng như thông tin tư vấn dịch vụ.. cho khách hàng, doanh nghiệp. Vì vậy thực hiện tốt chương trình hành động 1355 của NHTW sẽ cho phép các TCTD đạt được các mục tiêu trong phát triển dịch vụ ngân hàng và hiệu quả kinh doanh. Đồng thời hỗ trợ tốt cho doanh nghiệp và thu hút khách hàng. Ý nghĩa và giá trị thực tế của chương trình hành động 1355 là rất lớn, các TCTD nói chung và trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh nói riêng cần tiếp tục quan tâm thực hiện tốt, thông qua đó góp phần trực tiếp cải thiện và nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho DNNVV, cũng như nâng cao chỉ số tiếp cận tín dụng Quốc gia.
 
(4). Tiếp tục thực hiện tốt hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, phát huy hiệu quả công tác phối hợp. 
 
Trong đó tiếp tục tổ chức tốt chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp với cách tiếp cận rộng hơn: kết nối không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn, tháo gỡ khó khăn doanh nghiệp mà còn kết nối phát triển và mở rộng sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác, đặc biệt là các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt - với lợi ích mang lại rất lớn cho doanh nghiệp, cũng như tạo điều kiện thuận lợi trong việc nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng, nhờ việc nắm bắt tốt thông tin tài chính và dòng tiền của doanh nghiệp, từ đó mở rộng và phát triển phương thức cho vay tín chấp dựa trên cơ sở hiệu quả hoạt động và tài chính của doanh nghiệp.

Tô Duy Lâm

Nguồn: TCNH chuyên đề đặc biệt 2019
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Thực tiễn thi hành về sử dụng Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân và một số đề xuất
Thực tiễn thi hành về sử dụng Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân và một số đề xuất
01/05/2024 331 lượt xem
Bài viết nghiên cứu, đánh giá quy định của pháp luật và quy chế nội bộ của Ngân hàng Hợp tác xã (NHHTX) về hoạt động cho vay hỗ trợ từ Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (Quỹ bảo toàn) và thực tiễn thi hành từ thời điểm thành lập năm 2014 đến nay, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hỗ trợ từ Quỹ bảo toàn.
Bàn về một số điểm mới của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024
Bàn về một số điểm mới của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024
25/04/2024 944 lượt xem
Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2024 được Quốc hội thông qua ngày 18/01/2024. Nội dung Luật có nhiều điểm mới tích cực, được đánh giá sẽ góp phần đảm bảo hoạt động tài chính của các TCTD phát triển lành mạnh, ổn định.
Nhận diện một số thách thức pháp lý trong chuyển đổi số hoạt động ngân hàng tại Việt Nam
Nhận diện một số thách thức pháp lý trong chuyển đổi số hoạt động ngân hàng tại Việt Nam
22/04/2024 648 lượt xem
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đang diễn ra trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hoạt động ngân hàng cũng không nằm ngoài sự chuyển đổi đó. Tại Việt Nam, những năm gần đây, ngành Ngân hàng luôn là một trong những ngành có tỉ lệ chuyển đổi số nhanh nhất.
Hoàn thiện các quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Hoàn thiện các quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài
17/04/2024 942 lượt xem
Trong thời gian qua, Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách pháp luật để thúc đẩy hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư trong nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao vị thế, hình ảnh của nước ta trên trường quốc tế.
Tác động của tài chính toàn diện đến ổn định tài chính -  Một số khuyến nghị cho Việt Nam
Tác động của tài chính toàn diện đến ổn định tài chính - Một số khuyến nghị cho Việt Nam
12/04/2024 1.408 lượt xem
Tài chính toàn diện có vai trò quan trọng đối với sự phát triển bền vững của một quốc gia, góp phần thúc đẩy và mở rộng khả năng tiếp cận tài chính của dân số, qua đó khuyến khích tiết kiệm và đầu tư đối với hộ gia đình và doanh nghiệp, tạo cơ hội phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ, mở rộng khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm và thu nhập, góp phần hạn chế rủi ro và gia tăng lợi nhuận đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính.
Tăng cường các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Tăng cường các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
16/03/2024 3.933 lượt xem
Năm 2024, kinh tế thế giới dự báo tiếp tục khó khăn dưới tác động của điều kiện tài chính thắt chặt, mặt bằng lãi suất còn cao, xung đột địa chính trị, rủi ro tài chính gia tăng, lạm phát có dấu hiệu chậm lại nhưng vẫn cao…; ở trong nước, nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức do bối cảnh cầu thế giới, thương mại quốc tế chậm phục hồi, bảo hộ thương mại gia tăng; sản xuất, kinh doanh tiếp tục khó khăn, mức độ hấp thụ vốn của nền kinh tế vẫn tương đối thấp; những khó khăn trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản vẫn chưa được xử lý căn cơ, đòi hỏi các cấp, bộ, ngành Trung ương và địa phương tiếp tục triển khai nhiều giải pháp tổng thể hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Triển khai Nghị định số 78/2023/NĐ-CP: Những chuyển động bước đầu và hướng đi trong thời gian tới
Triển khai Nghị định số 78/2023/NĐ-CP: Những chuyển động bước đầu và hướng đi trong thời gian tới
15/03/2024 3.258 lượt xem
Ngày 07/11/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước, có hiệu lực thi hành từ ngày 22/12/2023.
Điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh lạm phát thế giới tăng cao từ năm 2022 đến nay - Một số khuyến nghị chính sách
Điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh lạm phát thế giới tăng cao từ năm 2022 đến nay - Một số khuyến nghị chính sách
14/03/2024 7.353 lượt xem
Giai đoạn từ năm 2022 đến nay, trước bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) liên tục tăng lãi suất, NHNN đã điều hành tỷ giá tương đối ổn định, đặc biệt là tỷ giá với các ngoại tệ như Đô la Mỹ, Euro và các ngoại tệ khác tại các quốc gia có quan hệ giao thương đáng kể với Việt Nam nhằm duy trì ổn định vĩ mô trong nước, hỗ trợ đầu tư, sản xuất phát triển.
Cần thiết ban hành khung pháp lý toàn diện và cụ thể để điều chỉnh Fintech tại Việt Nam
Cần thiết ban hành khung pháp lý toàn diện và cụ thể để điều chỉnh Fintech tại Việt Nam
13/03/2024 3.317 lượt xem
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đang lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân đối với Dự thảo Nghị định quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng (sau đây gọi tắt là Dự thảo Nghị định).
Nâng cao kĩ năng cho người dân khu vực nông thôn trong sử dụng dịch vụ ngân hàng trên môi trường điện tử
Nâng cao kĩ năng cho người dân khu vực nông thôn trong sử dụng dịch vụ ngân hàng trên môi trường điện tử
06/03/2024 3.367 lượt xem
Một trong những sứ mệnh của chuyển đổi số là phổ cập, cá nhân hóa dịch vụ số như giáo dục, y tế, ngân hàng để hướng tới người dân. Ngành Ngân hàng luôn phấn đấu tạo điều kiện thuận lợi cho người dân sử dụng dịch vụ trên môi trường điện tử, trong đó có hướng đến phổ cập tài chính tới vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Những điểm mới, nổi bật của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024
Những điểm mới, nổi bật của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024
05/03/2024 9.698 lượt xem
Ngày 18/01/2024, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2024 với 15 chương, 210 điều. Luật Các TCTD năm 2024 đã bám sát quan điểm của Đảng, Nhà nước về hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tiền tệ, hoạt động ngân hàng theo nguyên tắc thị trường có sự quản lý của Nhà nước; khắc phục các vướng mắc, bất cập hiện tại; tham khảo thông lệ, kinh nghiệm quốc tế và phù hợp chiến lược phát triển ngành Ngân hàng. Xuất phát từ đó, bài viết tập trung làm rõ những điểm mới, nổi bật của Luật này.
Dữ liệu thống kê trong phục vụ điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Dữ liệu thống kê trong phục vụ điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
28/02/2024 3.367 lượt xem
Trải qua hơn 10 năm tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, công tác thống kê tiền tệ phục vụ điều hành chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã có nhiều bước tiến đáng kể.
Nhận định tác động của chính sách tiền tệ toàn cầu năm 2023 đối với nền kinh tế Việt Nam và một số khuyến nghị
Nhận định tác động của chính sách tiền tệ toàn cầu năm 2023 đối với nền kinh tế Việt Nam và một số khuyến nghị
24/02/2024 4.709 lượt xem
Năm 2023 vừa qua đã chứng kiến những biến động mạnh mẽ trong hoạt động điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) trên thế giới, nổi bật là việc các ngân hàng trung ương (NHTW) liên tục tăng lãi suất nhằm kiềm chế lạm phát.
Chính sách an toàn vĩ mô tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
Chính sách an toàn vĩ mô tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
13/02/2024 3.322 lượt xem
Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, các nước đã thừa nhận sự cần thiết của chính sách an toàn vĩ mô (ATVM) trong ổn định tài chính và đặt chính sách ATVM vào vị trí trung tâm của sự tương tác giữa các chính sách kinh tế vĩ mô với chính sách an toàn vi mô.
Chính sách tài khóa năm 2023 góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa năm 2023 góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô
11/02/2024 4.418 lượt xem
Nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2023 được triển khai trong bối cảnh tình hình thế giới phát sinh nhiều biến động, diễn biến phức tạp, khó dự báo. Căng thẳng địa chính trị, tranh chấp giữa các nước lớn ngày càng gay gắt, xung đột giữa Nga - Ukraine và Israel - Hamas diễn biến bất ngờ, lạm phát và giá nhiên liệu tăng cao khiến đà phục hồi của kinh tế thế giới chậm lại.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

81.000

83.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

81.000

83.500

Vàng SJC 5c

81.000

83.520

Vàng nhẫn 9999

74.200

76.100

Vàng nữ trang 9999

74.000

75.300


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,145 25,485 26,411 27,860 30,670 31,974 159.56 168.87
BIDV 25,185 25,485 26,528 27,748 30,697 31,977 159.6 168
VietinBank 25,160 25,485 26,651 27,946 31,096 32,106 161.07 169.02
Agribank 25,180 25,485 26,599 27,900 30,846 32,001 160.64 168.67
Eximbank 25,160 25,485 26,632 27,531 30,915 31,959 161.35 166.79
ACB 25,190 25,485 26,768 27,476 31,178 31,876 161.53 166.97
Sacombank 25,250 25,485 26,880 27,440 31,315 31,817 162.5 167.51
Techcombank 25,228 25,485 26,523 27,869 30,720 32,037 157.83 170.27
LPBank 24,943 25,485 26,344 27,844 31,044 31,948 159.37 170.59
DongA Bank 25,250 25,485 26,760 27,440 31,070 31,920 159.80 166.90
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,40
2,60
3,50
3,70
4,50
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,20
2,20
2,30
3,40
3,45
4,40
4,40
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
1,80
1,80
2,10
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,00
3,20
3,30
3,80
3,80
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?