Khả năng tiếp cận của doanh nghiệp đối với các gói hỗ trợ tài khóa trong bối cảnh đại dịch Covid-19 và một số khuyến nghị
03/06/2022 08:19 4.846 lượt xem
Đại dịch Covid-19 được coi như một cú sốc phi truyền thống gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe cộng đồng cũng như nền kinh tế toàn cầu. Dưới tác động của đại dịch Covid-19, kinh tế Việt Nam năm 2021 hứng chịu cú sốc kép từ phía cung do hoạt động sản xuất, kinh doanh bị ngưng trệ, chuỗi cung ứng gián đoạn và phía cầu do người tiêu dùng cắt giảm mạnh chi tiêu. Để vượt qua những khó khăn của đại dịch Covid-19, Chính phủ Việt Nam đã ban hành các chính sách hỗ trợ hướng tới việc giảm nhẹ nghĩa vụ tài chính, tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng và đảm bảo khả năng duy trì sản xuất cho doanh nghiệp. Trong các chính sách ứng phó và hồi phục kinh tế, các biện pháp hỗ trợ thông qua công cụ tài khóa đóng một vai trò hết sức quan trọng nhờ những tác động trực tiếp và nhanh chóng. Nghiên cứu này sẽ phân tích các gói hỗ trợ tài khóa đã được triển khai trong bối cảnh dịch Covid-19, trong đó tập trung cụ thể vào khả năng tiếp cận các gói hỗ trợ của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả của các cơ chế hỗ trợ tài khóa trong giai đoạn phục hồi kinh tế sắp tới.
 
1. Các chính sách tài khóa hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh đại dịch Covid-19 và khả năng tiếp cận
 
1.1. Nội dung các chính sách hỗ trợ thông qua công cụ tài khóa
 
Để hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với những ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid-19, Chính phủ cùng các bộ, ngành, địa phương đã ban hành nhiều chính sách tài khóa hỗ trợ doanh nghiệp trong 02 năm 2020 và 2021. Các chính sách tài khóa được triển khai xoay quanh các cơ chế (i) miễn, giảm, gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng (GTGT), tiền thuê đất, thuế nhập khẩu hàng hóa, các loại phí, lệ phí, (ii) tăng cường đầu tư công. Các chính sách được ban hành nhằm ứng phó và hỗ trợ kịp thời cho các doanh nghiệp gặp khó khăn do tác động của đại dịch Covid-19. (Bảng 1)

Bảng 1: Các chính sách tài khóa hỗ trợ doanh nghiệp đã triển khai trong giai đoạn đại dịch Covid-19


Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Thứ nhất, các chính sách hoãn, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, ưu đãi thuế
 
Trong giai đoạn đầu của đại dịch Covid-19, Chính phủ triển khai chủ yếu các gói hỗ trợ về thuế. Một số chính sách hỗ trợ thuế cụ thể trong năm 2020 bao gồm: Gia hạn thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và tiền thuê đất cho khoảng 740 nghìn doanh nghiệp còn hoạt động và hầu hết các hộ kinh doanh cá thể ngừng kinh doanh do dịch bệnh với tổng giá trị gói hỗ trợ 180 nghìn tỷ đồng; giảm 15% tiền thuê đất phải nộp năm 2020 cho doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo quyết định hoặc hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm phải ngừng sản xuất, kinh doanh từ 15 ngày trở lên do ảnh hưởng của dịch Covid-19; giảm 30% thuế TNDN phải nộp của năm 2020 cho các doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng; giảm 50% giá cất cánh, hạ cánh tàu bay và giá dịch vụ điều hành bay đi, đến đối với các chuyến bay nội địa từ tháng 3/2020 đến hết tháng 9/2020; áp dụng mức giá tối thiểu 0 đồng đối với các dịch vụ chuyên ngành hàng không thuộc danh mục Nhà nước quy định khung giá từ tháng 3/2020 cho đến hết tháng 9/2020. Tổng số tiền thuế và thu ngân sách đã gia hạn, miễn, giảm theo các gói hỗ trợ tài khóa đã ban hành năm 2020 khoảng 129 nghìn tỷ đồng. (Bảng 2)

Bảng 2: Quy mô các gói hỗ trợ tài khóa cho doanh nghiệp năm 2020


Nguồn: Báo cáo Tổng kết tình hình thực hiện các giải pháp tài chính hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động từ dịch Covid-19 của Chính phủ
 
Năm 2021, Việt Nam bước vào giai đoạn 3 và 4 của đại dịch Covid-19 với nhiều diễn biến phức tạp, khó khăn hơn, Chính phủ tiếp tục ban hành thêm chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN ưu đãi thuế với hàng hóa nhập khẩu, cắt giảm các loại phí, lệ phí và trợ giá các doanh nghiệp. Một số chính sách hỗ trợ thuế cụ thể trong năm 2021 bao gồm: Tiếp tục gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021; giảm 30% mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 31/12/2021 để hỗ trợ ngành hàng không; cắt giảm trên 29 nhóm phí, lệ phí theo Nghị quyết số 1148/2020/UBTVQH14; chính sách hỗ trợ toàn diện hơn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 105/NQ-CP; chính sách ưu đãi thuế đối với hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 106/NQ/CP. Quy mô gói hỗ trợ tài khóa dành cho doanh nghiệp đã ban hành năm 2021 là khoảng 138 nghìn tỷ đồng. (Bảng 3)

Bảng 3: Quy mô các gói hỗ trợ tài khóa cho doanh nghiệp năm 2021


Nguồn: Báo cáo Tổng kết tình hình thực hiện các giải pháp tài chính hỗ trợ 
doanh nghiệp, người dân chịu tác động từ dịch Covid-19 của Chính phủ
 
Thứ hai, chính sách đẩy mạnh đầu tư công
 
Bên cạnh các gói hỗ trợ tài khóa nêu trên, Chính phủ cũng thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công làm nhiệm vụ chính trị trọng tâm năm 2020 và 2021, được thể hiện qua một số văn bản như: Nghị quyết số 84/NQ-CP; Công văn số 622/TTg-KTTH và 623/TTg-KTTH; Kết luận số 242/TB-VPCP và Nghị quyết số 63/NQ-CP. Mặc dù Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, cơ quan trung ương và địa phương triển khai quyết liệt các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, mức độ tiếp cận của các dự án, doanh nghiệp và địa phương còn rất hạn chế. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2021, tiến độ giải ngân vốn đầu tư công của cả nước đạt 77,3% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (tính tại thời điểm ngày 31/12 cùng kỳ năm 2020 đạt 82,66%); trong đó, vốn trong nước đạt 83,66% (cùng kỳ năm 2020 đạt 87,12%), vốn nước ngoài đạt 26,77% (tính tại thời điểm ngày 31/12 cùng kỳ năm 2020 đạt 46,06%). Như vậy, các chỉ tiêu giải ngân vốn đầu tư công của năm 2021 đều thấp hơn so với năm 2020.
 
Quy mô các cơ chế hỗ trợ tài khóa cho các đối tượng doanh nghiệp trong nền kinh tế trong năm 2020 và 2021 được thống kê trong Bảng 2 và 3. Năm 2020, tổng quy mô của các gói hỗ trợ tài khóa là 129 nghìn tỷ đồng (tương đương 2,06% GDP năm 2020). Năm 2021, tổng quy mô của các gói hỗ trợ tài khóa là 138 nghìn tỷ đồng (tương đương 2,21% GDP năm 2020). Như vậy, tổng quy mô hai gói hỗ trợ tài khóa năm 2020 và 2021 đã được thực hiện vào khoảng 4,27% GDP năm 2020 của Việt Nam. Nghiên cứu tính toán quy mô gói hỗ trợ tài khóa dựa trên những hỗ trợ trực tiếp dành cho doanh nghiệp, vì vậy, các hỗ trợ thông qua đẩy mạnh đầu tư công không tổng hợp vào quy mô hỗ trợ ở đây.
 
1.2. Đánh giá mức độ thuận lợi trong tiếp cận các cơ chế hỗ trợ tài khóa
 
Để đánh giá khả năng tiếp cận các cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp nói chung và cơ chế hỗ trợ thông qua công cụ tài khóa nói riêng, nhóm nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Khoa học Ngân hàng, Học viện Ngân hàng đã tiến hành khảo sát 483 doanh nghiệp. Đối tượng thực hiện khảo sát là cấp quản lý và cán bộ, nhân viên công tác tại các doanh nghiệp trải rộng tại 23 tỉnh, thành trong cả nước và được lựa chọn dựa trên phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Các doanh nghiệp được khảo sát thuộc 05 loại hình doanh nghiệp và hoạt động trong 13 lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Từ 650 phiếu được phát ra, nhóm nghiên cứu thu về 539 phiếu trả lời (đạt tỷ lệ trả lời 82,9%). Số phiếu trả lời đáp ứng tiêu chuẩn dùng cho phân tích trong báo cáo nghiên cứu là 483 phiếu (Hình 1, 2).
 
Hình 1: Các cơ chế hỗ trợ về tài khóa mà doanh nghiệp đã tiếp cận

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Hình 2: Những khó khăn chính khi tiếp cận gói hỗ trợ về tài khóa

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Theo kết quả khảo sát trên 483 doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành khác nhau, có 58,38% doanh nghiệp tiếp cận được các hỗ trợ tài khóa (282 doanh nghiệp đã tiếp cận). Trong đó, ngành nông - lâm - ngư nghiệp có tỷ lệ doanh nghiệp tiếp cận với gói hỗ trợ tài khóa cao nhất và các ngành có tỷ lệ tiếp cận thấp là ngành xây dựng, thương mại và bán lẻ. Trong các chính sách hỗ trợ, chính sách được các doanh nghiệp tiếp cận nhiều nhất là (i) Giảm và hoãn thuế thu nhập doanh nghiệp (35,8%); (ii) Giảm và hoãn tiền thuê đất (24,6%); (iii) Giảm và hoãn các loại thuế phí khác (22,77%); (iv) Giảm và hoãn như thuế GTGT (18,4%), ưu đãi thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là chính sách hỗ trợ được tiếp cận ít nhất (12,21%).
 
Khả năng tiếp cận các gói hỗ trợ về tài khóa của doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng của một số yếu tố khó khăn như: Các thủ tục phức tạp, yêu cầu chặt chẽ về đối tượng áp dụng, hạn chế trong tiếp cận thông tin, các giải pháp hỗ trợ không phù hợp hoặc không đủ lớn. Trong đó, khó khăn được nhiều doanh nghiệp, hộ sản xuất đề cập đến nhất đó là khó khăn liên quan đến thủ tục hành chính (có 253 lần doanh nghiệp nhắc đến khó khăn này), tiếp theo đó là khó khăn về đối tượng được nhận hỗ trợ (206 lần), thông tin hỗ trợ (157 lần), sự phù hợp về biện pháp hỗ trợ (132 lần), quy mô và ưu đãi của các hỗ trợ (108 lần). 
 
Bên cạnh nguyên nhân do sự phức tạp về thủ tục, quy trình có thể thấy còn điểm bất hợp lý trong các chính sách khiến các doanh nghiệp không được hưởng hỗ trợ còn nhiều. Đó là đối tượng thụ hưởng chính sách tài khóa hỗ trợ chưa tập trung vào đúng đối tượng cần hỗ trợ. Ví dụ như theo Nghị quyết số 116/2020/QH14 và quy định chi tiết thi hành theo Nghị định số 114/2020/NĐ-CP, chính sách giảm 30% thuế TNDN tập trung vào các đơn vị có doanh thu dưới 200 tỷ đồng. Mặc dù về mặt lý thuyết, chính sách áp dụng chung đối với các doanh nghiệp, nhưng đối tượng hưởng lợi lại chủ yếu là các doanh nghiệp có lợi nhuận. Trong khi đối tượng chịu thiệt hại chính từ đại dịch Covid-19, bao gồm các doanh nghiệp có lãi ít hoặc bị lỗ thì lại không được hỗ trợ từ ưu đãi thuế này. Điều này được minh chứng trong số liệu khảo sát của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) (2020) khi các doanh nghiệp tư nhân quy mô lớn đánh giá mức độ hữu ích của các chính sách hỗ trợ cao hơn các nhóm còn lại. 
 
Tiếp đến là những khó khăn về biện pháp hỗ trợ cụ thể và quy mô của các hỗ trợ. Ví dụ như thời gian giãn, hoãn thuế, phí, tiền thuê đất cho doanh nghiệp rất ngắn nên phần doanh nghiệp được hỗ trợ rất nhỏ, nhiều doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ đã hoàn thành việc nộp thuế cho năm 2019 trong quý I/2020, hoặc đã đóng tiền thuê đất. Theo đó, các doanh nghiệp này không xin gia hạn nữa. Một số khác bị ngừng trệ hoạt động kinh doanh do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên thậm chí không phát sinh thuế. Theo khảo sát trong nghiên cứu của Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2020), trong giai đoạn đầu của đại dịch Covid-19 tại Việt Nam, cơ quan thuế chỉ tiếp nhận đơn đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất của khoảng 17% số doanh nghiệp hoạt động (tính đến ngày 28/7/2020). 
 
1.3. Đánh giá mức độ hữu ích của các cơ chế hỗ trợ tài khóa 
 
Các chính sách tài khóa nhìn chung đều thể hiện rõ quan điểm và mục tiêu hỗ trợ của Chính phủ đối với các doanh nghiệp khó khăn trong đại dịch Covid-19. Từ góc độ của mình, các doanh nghiệp cũng ghi nhận những nỗ lực của Chính phủ trong các chính sách hỗ trợ đã ban hành. Trong các nhóm chính sách hỗ trợ, các doanh nghiệp được khảo sát cho rằng gói hỗ trợ tài khóa có tác động mạnh nhất so với các gói hỗ trợ khác. Có 42,8% doanh nghiệp được khảo sát bởi tác giả cho biết, các hỗ trợ tài khóa có mức độ tác động cao tới hoạt động doanh nghiệp. Kết quả khảo sát trong nghiên cứu này là tương đồng với kết quả khảo sát của VCCI (2020), trong số các doanh nghiệp đã tiếp cận được gói hỗ trợ, khoảng 70% số doanh nghiệp đánh giá chính sách hỗ trợ tài khóa là hữu ích đối với doanh nghiệp, cao hơn các cơ chế hỗ trợ tiền tệ, tín dụng và an sinh xã hội. (Hình 3, 4)
 
Hình 3: Mức độ tác động của các gói hỗ trợ đối với doanh nghiệp

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Hình 4: Mức độ hữu ích của các gói hỗ trợ tài khóa với doanh nghiệp

Nguồn: Khảo sát của tác giả
 
Trong số đó, các chính sách tài khóa được đánh giá cao nhất về mức độ hữu ích bởi phần lớn các doanh nghiệp là các chính sách về giảm hoãn thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm và hoãn thuế GTGT, giảm và hoãn tiền thuê đất và các loại thuế phí khác. Các chính sách ưu đãi thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được đánh giá hữu ích thấp nhất do ít đối tượng doanh nghiệp đã tiếp cận được các biện pháp hỗ trợ này.
 
1.4. Kết quả đạt được và một số vấn đề còn tồn tại của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thông qua công cụ tài khóa
 
1.4.1. Kết quả đạt được
 
Về cơ bản, các cơ chế tài khóa hỗ trợ doanh nghiệp đã đạt được những kết quả tích cực sau:
 
Thứ nhất, các chính sách được ban hành cơ bản phù hợp với diễn biến và tác động của dịch bệnh Covid-19, tương đồng với cách tiếp cận của nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng.
 
Thứ hai, qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung, các chính sách dần hoàn thiện, phù hợp và kịp thời hơn trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong bối cảnh dịch bệnh.
 
Thứ ba, các chính sách đến thời điểm hiện tại được thực hiện với chi phí thấp, do vậy không ảnh hưởng lớn đến các cân đối chủ chốt của nền kinh tế, đồng thời duy trì dư địa để tiếp tục xây dựng, thực hiện các giải pháp trong giai đoạn tiếp theo. 
 
Thứ tư, một số chính sách hỗ trợ được cho là rất hữu ích, giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong đại dịch Covid-19, ví dụ như giảm, hoãn thuế, phí, lệ phí. 
 
Thứ năm, kết quả của nhiều giải pháp đã góp phần quan trọng giúp ổn định kinh tế vĩ mô, giúp Việt Nam đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế dương trong năm 2020 và 2021, duy trì triển vọng kinh tế tích cực của đất nước và tạo dựng được nguồn lực chống dịch trong trung và dài hạn, củng cố niềm tin của người dân, doanh nghiệp vào chính sách của Đảng và Nhà nước.
 
1.4.2. Một số vấn đề còn tồn tại
 
Các chính sách tài khóa trong thời gian vừa qua nhằm ứng phó với dịch bệnh, hỗ trợ người dân, người lao động và các doanh nghiệp được đánh giá là khá đầy đủ, kịp thời và mục tiêu đặt ra rất rõ ràng và phù hợp. Các gói chính sách là tương đồng với chính sách của các quốc gia khác trên thế giới. Tuy nhiên, trong thực tiễn triển khai bộc lộ một số hạn chế căn bản sau:
 
Thứ nhất, các chính sách đa số được thiết kế và thực thi theo hướng bình quân hóa giữa các địa phương, ngành nghề, quy mô, mà ít tính đến mức độ ảnh hưởng và khả năng chống chịu. 
 
Thứ hai, liều lượng chính sách còn khiêm tốn, cùng với đó là số lượng đối tượng được hỗ trợ quá nhiều, nên lợi ích từ chính sách bị dàn trải. 
 
Thứ ba, mức độ hữu ích của chính sách hỗ trợ có xu hướng tỷ lệ thuận với mức độ tiếp cận thông tin về chính sách. Theo đó, những doanh nghiệp tiếp cận thông tin chính sách kém thường là những doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp gặp khó khăn nhiều hơn lại không được hỗ trợ hiệu quả từ chính sách. 
 
Thứ tư, nhiều chính sách hỗ trợ có quy trình xét duyệt còn phức tạp, các điều kiện để được hưởng chính sách chưa rõ ràng, thời gian xử lý lâu do bị ảnh hưởng bởi các quy định giãn cách xã hội. 
 
Thứ năm, các chính sách cải thiện đầu tư công được thực hiện trong giai đoạn vừa qua chưa phát huy hiệu quả cao để thúc đẩy tốc độ giải ngân đầu tư công, chưa tạo được cú hích mạnh để thúc đẩy tăng trưởng. 
 
2. Khuyến nghị đối với chính sách tài khóa hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh đại dịch Covid-19
 
Các chính sách tài khóa đã có hiệu quả trong việc tháo gỡ khó khăn kịp thời cho doanh nghiệp, góp phần quan trọng ổn định kinh tế vĩ mô, giúp Việt Nam đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế dương trong năm 2020 và 2021, duy trì triển vọng kinh tế tích cực của đất nước và tạo dựng được nguồn lực chống dịch trong trung và dài hạn. Khi đại dịch Covid-19 được kiểm soát, bối cảnh chính sách tài khóa về cơ bản sẽ thay đổi, chuyển dần từ mục tiêu ngắn hạn là kiềm chế đại dịch và hỗ trợ doanh nghiệp sang mục tiêu dài hạn là phục hồi nền kinh tế. Vì vậy, các cơ chế hỗ trợ thông qua công cụ tài khóa hiện nay xuất hiện những vấn đề cần củng cố, bổ sung nhằm nâng cao khả năng tiếp cận cũng như hiệu quả hỗ trợ cho hệ thống doanh nghiệp.
 
Dư địa chính sách tài khóa hiện tại của Việt Nam còn lớn thể hiện ở thu ngân sách năm 2021 vượt dự toán. Cả năm 2021, thu ngân sách nhà nước (NSNN) là 1.545.060 tỷ đồng, đạt 115,03%; thuế, phí vượt năm 2020 khoảng 7%. Bên cạnh đó, bội chi ngân sách và trần nợ công vẫn duy trì trong mức cho phép, khả năng huy động nguồn vốn tài chính trong nước vẫn khá dồi dào. Vì vậy, trong ngắn hạn, Việt Nam có thể chấp nhận mức bội chi NSNN cao hơn và nợ công tăng trong giai đoạn 2022 - 2023 để hỗ trợ nền kinh tế. Tuy nhiên, về dài hạn, khi nền kinh tế đã dần phục hồi, vai trò hỗ trợ của chính sách tài khóa cũng giảm dần, cần có các biện pháp mở rộng cơ sở thu, tăng cường quản lý thu và cải thiện hiệu quả chi NSNN để thiết lập lại kỷ luật tài khóa trong vòng 3 - 5 năm sau, đảm bảo các chỉ tiêu an toàn tài chính quốc gia trong giai đoạn 2021 - 2025.
 
Trên cơ sở dư địa chính sách khả dụng, Chính phủ cần xác định các mục tiêu phù hợp với từng thời kỳ để xây dựng gói hỗ trợ tài khóa với quy mô đủ lớn nhằm đáp ứng các tiêu chí kịp thời, đúng đối tượng, đủ dài, đủ bao trùm để mang lại hiệu quả như mong đợi. Trong ngắn hạn, mục tiêu của gói hỗ trợ tài khóa là kiềm chế đại dịch, giảm thiểu tác động về y tế và kinh tế nên sẽ cần dành ưu tiên cho chi tiêu y tế, đảm bảo an sinh xã hội đối với người dân và người lao động, hỗ trợ cho khu vực doanh nghiệp hướng vào các ngành lan tỏa và các doanh nghiệp có khả năng phục hồi nhanh sau đại dịch; các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó các khoản trợ cấp trực tiếp vẫn đóng vai trò quan trọng. Về dài hạn với mục tiêu hỗ trợ phục hồi nền kinh tế, các biện pháp tài khóa trong giai đoạn này cần chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp, từ hỗ trợ về tài chính sang hỗ trợ về cơ chế, từ hỗ trợ số nhiều sang số ít các đối tượng còn chịu ảnh hưởng lâu dài của đại dịch, hướng tới thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và tăng trưởng xanh, bền vững.
 
Các chính sách hỗ trợ tài khóa cụ thể đã được triển khai cần được xem xét mở rộng đối tượng thụ hưởng, liều lượng, thời gian hỗ trợ. Đồng thời các đơn vị triển khai hỗ trợ cần tập trung cải thiện hiệu quả của công tác tuyên truyền và thực thi đối với các gói chính sách hỗ trợ đã ban hành. Các quy trình, giai đoạn thẩm định cần được đơn giản hóa hết mức, tập trung vào giai đoạn hậu kiểm và các chế tài xử phạt đối với các hành vi trục lợi chính sách.
 
 Đẩy mạnh giải ngân đầu tư công, đầu tư cơ sở hạ tầng cần được coi là một công cụ quan trọng hàng đầu của chính sách tài khóa nhằm hỗ trợ phục hồi nền kinh tế trong giai đoạn sắp tới. Trong đó, cần tập trung vào những biện pháp: Cắt giảm những công trình đầu tư công chưa cần thiết; tập trung vốn cho các dự án quan trọng, cấp thiết, có sức lan tỏa lớn; nâng cao thái độ, năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ ở vị trí thực thi chính sách, phát huy tinh thần đồng hành cùng doanh nghiệp; xem xét thí điểm cơ chế chỉ định thầu đối với các gói thầu tư vấn, phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư, gói thầu xây lắp.
 
3. Kết luận
 
Để hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với những ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid-19, Chính phủ cùng các bộ, ngành, địa phương đã ban hành nhiều chính sách tài khóa hỗ trợ doanh nghiệp. Những chính sách hỗ trợ trong giai đoạn 2020 - 2022 đã cho thấy sự thận trọng và kỹ lưỡng của Chính phủ trong chính sách điều hành, đồng thời vẫn phát huy được vai trò quan trọng trong duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo khả năng hoạt động liên tục của hệ thống doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19. Trong các nhóm chính sách hỗ trợ, các doanh nghiệp được khảo sát bởi tác giả cho rằng, gói hỗ trợ tài khóa có tác động mạnh nhất so với các gói hỗ trợ khác. Trên cơ sở những thành công đạt được và các vấn đề còn tồn tại, các biện pháp tài khóa trong giai đoạn sắp tới cần chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp, từ hỗ trợ về tài chính sang hỗ trợ về cơ chế, từ hỗ trợ số nhiều sang số ít các đối tượng còn chịu ảnh hưởng lâu dài của đại dịch Covid-19, hướng tới thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và tăng trưởng xanh, làm động lực cho tăng trưởng bền vững.

Tài liệu tham khảo:
 
1. Đại học Kinh tế quốc dân (2020). Báo cáo đánh giá tác động của Covid-19 đến nền kinh tế và các khuyến nghị chính sách.
2. Học viện Ngân hàng (2020). Đánh giá tác động của Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam.
3. NEU-JICA (2020). Đánh giá các chính sách ứng phó với Covid-19 và các khuyến nghị, tháng 12/2020, Hà Nội.
4. Phạm Hồng Chương và cộng sự (2020). Tác động của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 274 tháng 4/2020.
5. VCCI (2020). Kết quả khảo sát sức khỏe doanh nghiệp Việt Nam quý II/2020 và đánh giá tác động của giai đoạn 2 dịch Covid-19 đến doanh nghiệp và người lao động, tháng 9/2020.
6. VCCI (2021). Báo cáo tình hình và kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp, tháng 9/2021, Văn phòng Chính phủ.
7. Tổng cục Thống kê (2021). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2021.
8. Ủy ban Kinh tế (2021). Báo cáo về cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, phục hồi kinh tế, nhất là trong những ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, Số 115/BC-UBKT15, ngày 26/8/2021, Quốc hội Khóa XV.

TS. Phạm Mạnh Hùng 
Học viện Ngân hàng

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Dòng chảy tín dụng hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bứt tốc cuối năm
"Dòng chảy" tín dụng hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bứt tốc cuối năm
18/11/2024 16:45 188 lượt xem
Những tháng cuối năm, doanh nghiệp tập trung tăng cường sản xuất, kinh doanh để đạt mục tiêu tăng trưởng nên nhu cầu tín dụng cũng sẽ tăng theo.
Điều hành chính sách tiền tệ tiếp tục hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát
Điều hành chính sách tiền tệ tiếp tục hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát
11/11/2024 07:30 1.253 lượt xem
Từ đầu năm 2024 đến nay, NHNN tiếp tục giữ nguyên các mức lãi suất điều hành trong bối cảnh lãi suất thế giới vẫn neo ở mức cao...
Tăng cường hiểu biết tài chính cho cộng đồng nhằm bảo vệ quyền lợi người gửi tiền
Tăng cường hiểu biết tài chính cho cộng đồng nhằm bảo vệ quyền lợi người gửi tiền
08/11/2024 08:00 637 lượt xem
Tầm quan trọng của hệ thống tiền gửi tại Việt Nam ngày càng được khẳng định thông qua sự an toàn và ổn định; từ đó, mang lại niềm tin đối với người gửi tiền.
Sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm tiền gửi nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phát huy vai trò đối với hệ thống ngân hàng
Sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm tiền gửi nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phát huy vai trò đối với hệ thống ngân hàng
05/11/2024 13:46 994 lượt xem
Bài viết làm rõ thêm cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và định hướng sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm tiền gửi
Xây dựng và thiết lập hạ tầng chung cho phát triển ngân hàng mở tại Việt Nam
Xây dựng và thiết lập hạ tầng chung cho phát triển ngân hàng mở tại Việt Nam
29/10/2024 10:00 1.263 lượt xem
Thời gian tới, để triển khai và thúc đẩy phát triển hệ sinh thái số, hướng đến ngân hàng mở (Open Banking) thành công, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế chính sách tạo thuận lợi cho các hoạt động hợp tác, kết nối trong lĩnh vực ngân hàng
Để dòng vốn ngân hàng tiếp tục hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Để dòng vốn ngân hàng tiếp tục hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
23/10/2024 08:25 1.516 lượt xem
Bám sát chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, thời gian qua, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã điều hành tăng trưởng tín dụng linh hoạt, hiệu quả, kịp thời, đáp ứng vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Bảo hiểm nông nghiệp: Lá chắn tài chính trước rủi ro thiên tai
Bảo hiểm nông nghiệp: "Lá chắn" tài chính trước rủi ro thiên tai
24/09/2024 10:11 2.976 lượt xem
Nông nghiệp không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là trụ cột quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Mặc dù Việt Nam là một quốc gia dễ bị tổn thương bởi biến đổi khí hậu, nhưng khái niệm bảo hiểm nông nghiệp vẫn còn khá xa lạ đối với người dân.
An ninh tài chính, tiền tệ của Việt Nam đến năm 2030 và khuyến nghị chính sách*
An ninh tài chính, tiền tệ của Việt Nam đến năm 2030 và khuyến nghị chính sách*
19/09/2024 08:36 4.005 lượt xem
An ninh tài chính, tiền tệ có vị trí, vai trò ngày càng quan trọng với sự phát triển bền vững của một quốc gia. Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động và căng thẳng như hiện nay, bảo đảm an ninh tài chính, tiền tệ không chỉ góp phần bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô mà còn góp phần bảo đảm an ninh về chính trị, quân sự.
Đề xuất sửa 7 luật, tháo gỡ vướng mắc, điểm nghẽn trong lĩnh vực tài chính
Đề xuất sửa 7 luật, tháo gỡ vướng mắc, điểm nghẽn trong lĩnh vực tài chính
23/08/2024 11:11 3.406 lượt xem
Ngày 22/8/2024, Bộ Tư pháp tổ chức phiên họp Hội đồng thẩm định đề nghị xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Dự trữ quốc gia. Thứ trưởng Bộ Tư pháp Trần Tiến Dũng chủ trì phiên họp.
Khuôn khổ pháp lý triển khai ESG tại Agribank - Thực trạng và giải pháp
Khuôn khổ pháp lý triển khai ESG tại Agribank - Thực trạng và giải pháp
15/08/2024 07:00 4.253 lượt xem
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm áp dụng các tiêu chuẩn môi trường, xã hội và quản trị (ESG) trong tổ chức hoạt động kinh doanh đang là xu hướng của nhiều nước trên thế giới, góp phần thực hiện các mục tiêu Phát triển bền vững (SDGs)...
Sự tương thích trong quy định của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 về Hội đồng quản trị với thông lệ quản trị ngân hàng trên thế giới
Sự tương thích trong quy định của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 về Hội đồng quản trị với thông lệ quản trị ngân hàng trên thế giới
13/08/2024 08:02 3.732 lượt xem
Trong những năm gần đây, vấn đề quản trị công ty trong lĩnh vực ngân hàng đang trở thành một trong những trọng tâm nghiên cứu của những người làm chính sách, các học giả nghiên cứu cũng như các ngân hàng nhằm duy trì sự an toàn và lành mạnh của hệ thống ngân hàng và thúc đẩy niềm tin của công chúng.
Xử lý tài sản bảo đảm là quyền đòi nợ tại các tổ chức tín dụng - Từ quy định pháp luật đến thực tiễn
Xử lý tài sản bảo đảm là quyền đòi nợ tại các tổ chức tín dụng - Từ quy định pháp luật đến thực tiễn
07/08/2024 11:02 5.213 lượt xem
Bài viết tập trung phân tích vấn đề xử lý tài sản bảo đảm là quyền đòi nợ của TCTD trong phạm vi hợp đồng thế chấp cho nghĩa vụ vay tại ngân hàng nhằm đưa ra một số đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật.
Sự cần thiết sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng và một số góp ý hoàn thiện
Sự cần thiết sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng và một số góp ý hoàn thiện
09/07/2024 14:31 3.436 lượt xem
Tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV, Chính phủ đã trình Quốc hội cho ý kiến về dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi).
Hoạt động gỡ cảnh báo thẻ vàng IUU: Vấn đề đặt ra và giải pháp
Hoạt động gỡ cảnh báo thẻ vàng IUU: Vấn đề đặt ra và giải pháp
01/07/2024 14:47 7.462 lượt xem
Năm 2024, chống hoạt động IUU được xem là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, có ý nghĩa lâu dài đối với phát triển bền vững ngành thủy sản Việt Nam. Các quy định IUU được thiết lập thống nhất trên toàn EU để ngăn chặn và loại bỏ việc nhập khẩu các sản phẩm thủy sản bị đánh giá là có hoạt động IUU vào thị trường EU nhằm hướng tới ngành ngư nghiệp, ngành kinh tế thủy sản minh bạch, trách nhiệm, bền vững.
Chính sách tiền tệ xanh - Kinh nghiệm một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
Chính sách tiền tệ xanh - Kinh nghiệm một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
20/06/2024 14:47 3.009 lượt xem
Chính sách tiền tệ (CSTT) xanh của ngân hàng trung ương (NHTW) trong việc cho vay đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) là một công cụ quan trọng để thúc đẩy sự phát triển bền vững và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
Giá vàngXem chi tiết

Giá vàng - Xem theo ngày

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

83,700

86,200

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

83,700

86,200

Vàng SJC 5c

83,700

86,220

Vàng nhẫn 9999

83,700

85,600

Vàng nữ trang 9999

83,600

85,200


Ngoại tệXem chi tiết
Tỷ giá - Xem theo ngày 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,150 25,502 26,092 27,523 31,263 32,592 158.81 168.04
BIDV 25,190 25,502 26,295 27,448 31,648 32,522 160.63 167.55
VietinBank 25,198 25,502 26,307 27,507 31,676 32,686 160.27 168.02
Agribank 25,200 25,502 26,225 27,408 31,448 32,511 160.54 168.04
Eximbank 25,160 25,502 26,287 27,168 31,543 32,559 161.12 166.54
ACB 25,170 25,502 26,309 27,212 31,642 32,598 160.68 167.03
Sacombank 25,180 25,502 26,294 27,267 31,555 32,708 160.81 167.32
Techcombank 25,184 25,502 26,134 27,486 31,274 32,605 157.32 169.76
LPBank 25,190 25,502 26,591 27,484 31,928 32,590 162.28 169.38
DongA Bank 25,230 25,500 26,300 27,150 31,600 32,550 159.20 166.40
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,50
2,70
3,50
3,70
4,40
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,80
2,90
3,20
4,20
4,30
4,90
5,00
Techcombank
0,05
-
-
-
3,10
3,10
3,30
4,40
4,40
4,80
4,80
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,20
4,20
4,20
5,30
5,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,90
3,90
4,10
5,55
5,70
5,80
6,10
Agribank
0,20
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
Eximbank
0,10
0,50
0,50
0,50
3,10
3,30
3,40
4,70
4,30
5,00
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?