Hoàn thiện quy định pháp luật về thi hành án dân sự đối với cổ phần là tài sản bảo đảm tại các tổ chức tín dụng
19/12/2023 5.839 lượt xem
Tóm tắt: Để đảm bảo quyền thu hồi nợ, các tổ chức tín dụng (TCTD) quy định khoản vay phải có tài sản bảo đảm (TSBĐ). Đối với doanh nghiệp, TSBĐ cho khoản vay khá đa dạng, trong đó cổ phần cũng được xác định là một loại TSBĐ. Tuy nhiên, hiện nay, việc thi hành án cổ phần còn nhiều hạn chế, vướng mắc do pháp luật hiện hành thiếu vắng các quy định cụ thể. Bài viết tập trung phân tích vấn đề thi hành án cổ phần là đối tượng trong giao dịch bảo đảm thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự. Cổ phần, cổ phiếu dưới góc độ chứng khoán được điều chỉnh bởi quy định về giao dịch chứng khoán không thuộc phạm vi nghiên cứu của bài viết này.

Từ khóa: Thi hành án cổ phần, cổ phần và cổ phiếu, giao dịch bảo đảm.


IMPROVING LEGAL REGULATIONS ON ENFORCEMENT OF CIVIL JUDGMENTS FOR SHARES
AS COLLATERAL AT CREDIT INSTITUTIONS

Abstract: In order to ensure the right to debt colletion, the credit institutions (CIs) require loans to have collateral. For businesses, collateral for loans is quite diverse, in which “shares” are also identified as a type of collateral. However, at present, the judgments enforcement related to “shares” still has many limitations and obstacles due to the absence of specific provisions in the current law. The article focuses on analyzing the issue of enforcement of shares as the subject of secured transactions within the scope of civil law. Shares, stocks under the perspective of securities are governed by regulations on securities trading that are not within the scope of this article's research.

Keywords: Execution of share judgments, shares and stocks, secured transactions


1. Cổ phần là tài sản bảo đảm theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành

Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã định nghĩa về cổ phần và cổ phiếu, tuy nhiên, trong quan hệ giao dịch bảo đảm vẫn tồn tại nhầm lẫn trong việc xác định TSBĐ là cổ phần hay cổ phiếu. Khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Như vậy, dưới góc độ pháp luật dân sự về giao dịch bảo đảm thì cổ phiếu là giấy tờ có giá xác nhận quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần mà tự thân nó không làm phát sinh các nhóm quyền đối với công ty (biểu quyết, nhận cổ tức…) cho cổ đông. “Xét về bản chất, cổ phần mới là đối tượng thực của giao dịch bảo đảm, chứ không phải cổ phiếu”.
1

Trong khi đó, cổ phần là phần vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau và là căn cứ về việc góp vốn của các thành viên trong công ty cổ phần. Giá trị cổ phần được thể hiện bằng cổ phiếu. Căn cứ Điều 105, Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS) thì cổ phần là một quyền tài sản và là đối tượng trong các giao dịch bảo đảm.
 


Để đảm bảo quyền thu hồi nợ, các tổ chức tín dụng quy định khoản vay phải có tài sản bảo đảm
(
Nguồn ảnh: Internet)

Việc thế chấp cổ phần để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ tuy không được quy định trực tiếp trong BLDS nhưng với bản chất là một loại quyền tài sản, cổ phần được coi là đối tượng trong giao dịch bảo đảm theo quy định tại Điều 295 BLDS 2015 (điều kiện để tài sản được sử dụng làm tài sản bảo đảm theo pháp luật dân sự là tài sản phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm và phải xác định được). Do đó, khách hàng có thể dùng cổ phần thuộc sở hữu để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ vay tại TCTD. Trong quan hệ thế chấp, khách hàng không cần chuyển giao cổ phần cho bên nhận thế chấp. Cổ phần sẽ thuộc quyền sở hữu của khách hàng và khách hàng vẫn có các quyền và nghĩa vụ trong công ty cổ phần đó theo quy định tại Điều 317 BLDS.

Trình tự, thủ tục thế chấp cổ phần tuân thủ quy định chung của giao dịch bảo đảm và quy định nội bộ của TCTD. Khi kí kết hợp đồng thế chấp, bên thế chấp bàn giao sổ chứng nhận sở hữu cổ phần (bản gốc) hoặc tài liệu khác chứng minh sở hữu cổ phần cho TCTD. Khi có yêu cầu, các bên có thể đăng kí giao dịch bảo đảm đối với hợp đồng thế chấp cổ phần như các tài sản thông thường theo quy định tại Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày 20/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và văn bản hướng dẫn liên quan. Trong văn bản đăng kí thế chấp sẽ ghi nhận tài sản thế chấp là cổ phần với mệnh giá, người sở hữu, thời gian phát hành…). Tại thời điểm đăng kí giao dịch bảo đảm, sẽ phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba, do đó TCTD thường thực hiện đầy đủ các thủ tục này nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp khi có xung đột.

2. Khó khăn, vướng mắc khi thi hành án tài sản bảo đảm là cổ phần

Trong quá trình xác lập quan hệ tín dụng, giữa TCTD và khách hàng hoặc bên thế chấp sẽ thỏa thuận về TSBĐ và phương thức xử lí TSBĐ như bán đấu giá tài sản; bên nhận bảo đảm tự bán tài sản; bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm hoặc phương thức khác (Điều 303 BLDS). Tuy nhiên, phương thức xử lí nêu trên chỉ thực hiện được khi bên thế chấp phối hợp với TCTD để xử lí hoặc bàn giao cho TCTD xử lí. Trường hợp khách hàng hoặc bên thế chấp không phối hợp, TCTD phải khởi kiện khách ra Tòa án có thẩm quyền để thu hồi nợ, khi đó việc xử lí cổ phần sẽ theo thủ tục thi hành án. Tuy nhiên, trong quá trình thi hành bản án có tài sản là cổ phần sẽ phát sinh những vấn đề như sau:

2.1. Vướng mắc trong quá trình cơ quan thi hành án xác minh hiện trạng và cưỡng chế, kê biên tài sản bảo đảm là cổ phần

Theo quy trình thi hành án, việc xác minh hiện trạng tài sản là thủ tục bắt buộc trước khi cơ quan thi hành án kê biên, cưỡng chế tài sản. Tuy nhiên, Chấp hành viên gặp khó khăn, lúng túng trong quá trình xác minh và kê biên, cưỡng chế đối với tài sản là cổ phần do quy định pháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể đối với tài sản này.

Thứ nhất, Chấp hành viên chỉ xác định được số cổ phiếu ghi nhận giá trị cổ phần hoặc trình trạng doanh nghiệp còn hoạt động hay dừng hoạt động mà chưa có hướng dẫn đặc thù về trình tự, thủ tục và nội dung cần đảm bảo trong quá trình xác minh hiện trạng cổ phần, cổ phiếu. Trong khi đó, giữa cổ phiếu đã niêm yết và chưa niêm yết cũng có tính chất khác biệt nên cần thiết phải có quy định cụ thể đối với tài sản đặc thù như cổ phần.

Thứ hai, sau khi xác minh hiện trạng tài sản, việc xác định có đủ điều kiện hay chưa có điều kiện thi hành án đối với cổ phần cũng chưa có hướng dẫn cụ thể. Bên cạnh đó, để đảm bảo việc xác minh hiện trạng tài sản thi hành án khách quan, chính xác, cơ quan thi hành án được mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tham gia vào quá trình xác minh. Đối với việc xác minh điều kiện thi hành án đối với cổ phần, do chưa có quy định hướng dẫn cụ thể việc tham vấn ý kiến của cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực này nên việc triển khai trên thực tế gặp khó khăn, thậm chí việc Chấp hành viên trưng cầu/mời chuyên gia tham gia rất hạn chế hoặc không có.

Thứ ba, việc kê biên tài sản là cổ phần cũng phát sinh khó khăn, lúng túng trên thực tế bởi cổ phần là phần vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau nên tự thân “cổ phần” không phải là tài sản hữu hình để Chấp hành viên có thể kiểm kê, lập danh sách. Thực tế, Chấp hành viên chủ yếu chỉ kê biên được về mặt hình thức số cổ phiếu ghi nhận quyền sở hữu bao nhiêu cổ phần của thành viên góp vốn trong sổ cổ đông hoặc hình thức khác. Trong khi đó, có nhiều doanh nghiệp đã phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể tại thời điểm thi hành án nên Chấp hành viên không liên lạc được với người đại diện hoặc không thu thập đầy đủ hồ sơ, sổ sách doanh nghiệp. Đồng thời, giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp vào thời điểm xử lí đã nhỏ hơn rất nhiều so với số vốn được ghi trong giấy phép đăng kí kinh doanh.

2.2. Vướng mắc trong việc thẩm định giá và bán đấu giá tài sản cổ phần

2.2.1. Đối với việc thẩm định giá tài sản

Pháp luật hiện hành chưa có quy định đặc thù về thẩm định giá cổ phần nên việc thẩm định giá cổ phần căn cứ theo quy định chung. Khác với cổ phần được công ty cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán đã có giá mua, bán cụ thể, cổ phần chưa niêm yết khi thi hành án sẽ phải thẩm định giá như một loại tài sản trong giao dịch dân sự. Cổ phần với bản chất là quyền tài sản hay là quyền đối với tài sản của công ty của mỗi thành viên góp vốn, mệnh giá cổ phần phải được xác định căn cứ vào giá trị tài sản của công ty tại thời điểm thi hành án.

Pháp luật hiện hành quy định về thẩm định giá trị doanh nghiệp với các phương pháp thẩm định, hồ sơ thẩm định gồm hồ sơ pháp lí doanh nghiệp, hồ sơ tài sản, hồ sơ tài chính, kế hoạch kinh doanh…Tuy nhiên, đối với việc thẩm định giá trị doanh nghiệp để xác định mệnh giá cổ phần tại giai đoạn thi hành án, thông thường công ty đã không còn phối hợp cung cấp đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của công ty thẩm định giá. Bên cạnh đó, giá trị của doanh nghiệp được xác định bởi các yếu tố như tài sản, khoản nợ phải trả ngắn hạn, dài hạn… nên việc thẩm định toàn bộ giá trị của doanh nghiệp trên thực tế gặp nhiều khó khăn. Thậm chí, có trường hợp sau khi thẩm định, mệnh giá cổ phiếu chỉ bằng 0 hoặc âm nhưng cơ quan thi hành án vẫn phải tiến hành bán đấu giá là không phù hợp. Vì vậy, đối với doanh nghiệp đã phá sản, đang làm thủ tục giải thể hoặc dừng hoạt động, pháp luật hiện hành cần có quy định riêng trong việc thẩm định giá cổ phần của công ty này nhằm tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thi hành án.

Đối với cổ phần sau khi thẩm định giá có giá trị bằng 0 hoặc giá trị âm, văn bản quy phạm pháp luật hiện hành chưa quy định về việc xử lí đối với tài sản này. Việc xác định giá trị cổ phiếu bằng 0 hoặc âm phụ thuộc vào phương pháp thẩm định giá nhưng cách thức để xử lí cổ phần khi đã âm hoặc bằng 0 đảm bảo quyền lợi của người được thi hành án thì chưa được hướng dẫn. Dưới góc độ TCTD, khi giá trị thẩm định cổ phần bằng 0 hoặc âm sẽ không đảm bảo hiệu quả thu hồi nợ nên TCTD sẽ đề nghị cơ quan thi hành án chưa/không tổ chức bán đấu giá do chưa đủ điều kiện thi hành án. Điều này có thể dẫn đến khiếu nại hoặc tranh chấp trong trường hợp cơ quan thi hành án vẫn tổ chức bán đấu giá mặc dù mệnh giá cổ phần đã về âm hoặc bằng 0.

2.2.2. Đối với việc bán đấu giá cổ phần giá trị bằng 0 hoặc âm

Cũng như đối với thẩm định giá cổ phần, pháp luật hiện hành còn thiếu vắng các quy định hướng dẫn về bán đấu giá cổ phần giá trị bằng 0 hoặc âm. Việc bán đấu giá cổ phần giá trị âm hay không đều phát sinh vướng mắc như:

Từ góc độ của TCTD, việc bán đấu giá cổ phần giá trị âm không đảm bảo hiệu quả thu hồi nợ xấu như: Việc tổ chức bán đấu giá vẫn phát sinh thêm thời gian, chi phí (lựa chọn tổ chức bán đấu giá, phí dịch vụ đấu giá, …) nhưng không có người tham gia bán đấu giá hoặc kết quả bán đấu giá tài sản thấp hơn chi phí cưỡng chế thi hành án. Theo quy định tại khoản 3 Điều 104 Luật Thi hành án dân sự, giá trị cổ phần sau khi thẩm định thấp hơn chi phí cưỡng chế thi hành án là không đủ điều kiện để xử lí, dẫn đến việc vẫn tổ chức bán đấu giá đối với cổ phần âm là không phù hợp.

Từ góc độ cơ quan thi hành án, việc chưa thực hiện đấu giá tài sản cổ phần giá trị âm với lí do chưa đủ điều kiện thi hành án là không phù hợp do cơ quan thi hành án đã hoàn tất thủ tục xác minh điều kiện thi hành án trước khi tiến hành thẩm định, đấu giá tài sản. Mặt khác, việc tạm dừng tổ chức đấu giá phải có cơ sở theo quy định về hoãn thi hành án nên không có cơ sở chấp thuận yêu cầu của TCTD. Điều này dẫn tới việc các bên không thống nhất quan điểm xử lí, ảnh hưởng tiến độ thi hành án.

Ngoài ra, trường hợp bán đấu giá thành công thì việc chuyển nhượng cổ phần/vốn góp cho người trúng đấu giá cũng chưa có hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục do đa phần cổ phần này chưa niêm yết nên không áp dụng quy định về giao dịch chứng khoán.

Vì vậy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần sửa đổi văn bản hướng dẫn theo hướng không tổ chức bán đấu giá tài sản cổ phần giá trị âm nhằm hạn chế phát sinh chi phí, thủ tục và đảm bảo hiệu quả thi hành án. Trường hợp, giá trị cổ phiếu tăng lên và lớn hơn hoặc bằng chi phí cưỡng chế, cơ quan thi hành án tiến hành bán đấu giá theo quy định. Đồng thời, bên cạnh quy định nội bộ ngành, cần thiết phải ban hành các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật để thống nhất cách hiểu và thi hành án đối với cổ phần là loại tài sản đặc thù.

2.3. Vướng mắc liên quan đến chi phí thi hành án

Về chi phí khi thi hành án cổ phần giá trị âm, tại văn bản của Tổng cục Thi hành án dân sự hướng dẫn “nguồn kinh phí chi trả cưỡng chế trong trường hợp không có người đăng kí mua cổ phần giá trị âm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ”. Theo đó, người phải thi hành án phải nộp chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên (Điều 73 Luật Thi hành án dân sự).

Tuy vậy, thực tế việc thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án cổ phần âm phát sinh khó khăn như người phải thi hành án thường không nộp tiền cưỡng chế thi hành án nên chi phí được trừ sau khi xử lí xong tài sản. Trường hợp, cổ phần là tài sản duy nhất của doanh nghiệp hoặc có tài sản khác nhưng không đủ xử lí thì việc thanh toán chi phí là không thực hiện được. Như vậy, để hạn chế kể từ giai đoạn xác minh điều kiện thi hành án, nếu cơ quan thi hành án xác định doanh nghiệp đã dừng hoạt động, phá sản hoặc đã giải thể thì cần xác định là chưa đủ điều kiện thi hành án để không phát sinh các thủ tục và chi phí cho các giai đoạn sau như kê biên, thẩm định, bán đấu giá tài sản.

3. Một số kiến nghị hoàn thiện

Như vậy, hiện nay, trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam còn thiếu các quy định cụ thể về việc thi hành án đối với cổ phần nói chung và cổ phần giá trị âm nói riêng. Điều này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình xử lí của các Chấp hành viên mà còn dẫn đến phát sinh các tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện giữa các bên liên quan đến việc thi hành Bản án có tài sản bảo đảm là cổ phần. Sau cùng, từ việc thiếu các quy định mang tính chất hướng dẫn, giải thích quá trình thi hành án dẫn đến Chấp hành viên thiếu công cụ pháp luật, trở thành rào cản kéo dài tiến độ thi hành án cũng như gia tăng nợ xấu khó xử lí. Do đó, để góp phần hạn chế vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật về thi hành án đối với cổ phần, nhất là cổ phần giá trị âm hoặc bằng 0, tác giả đề xuất các cơ quan có thẩm quyền cần sớm ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn cụ thể về thi hành án cổ phần, trong đó lưu ý một số nội dung gồm:

Thứ nhất, quy định pháp luật cần phản ánh được sự khác nhau giữa cổ phần trong công ty cổ phần chưa niêm yết với cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán trong quá trình thi hành án.

Thứ hai, cổ phần là tài sản bảo đảm cho doanh nghiệp theo pháp luật dân sự là tài sản đặc thù nên quy trình thi hành án đối với tài sản này phải được hướng dẫn đầy đủ qua các giai đoạn như xác minh, cưỡng chế, kê biên, thẩm định giá, bán đấu giá và chuyển nhượng phần vốn góp...

Thứ ba, đối với giá trị cổ phần âm hoặc bằng 0, pháp luật nên quy định thuộc trường hợp không đủ điều kiện thi hành án theo khoản 3 Điều 104 Luật Thi hành án dân sự. Trường hợp, sau đó giá trị cổ phiếu tăng lên và lớn hơn chi phí cưỡng chế, người được thi hành án vẫn có quyền yêu cầu tiếp tục xử lí tài sản bảo đảm theo quy định.


Bùi Đức Giang, Nhận tài sản bảo đảm là phần vốn góp cổ phần từ quy định pháp luật đến thực tiễn, http://tapchinganhang.gov.vn, truy cập ngày 05/12/2022

Tài liệu tham khảo:

1. Bùi Đức Giang, Nhận tài sản bảo đảm là phần vốn góp cổ phần từ quy định pháp luật đến thực tiễn, 
http://tapchinganhang.gov.vn, truy cập ngày 23/11/2023.
2. Bộ luật Dân sự năm 2015 (các Điều 105,115, 295, 303, 307).
3. Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi năm 2014.
4. Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.

 
ThS. Trần Thị Thủy
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Sự cần thiết sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng và một số góp ý hoàn thiện
Sự cần thiết sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng và một số góp ý hoàn thiện
09/07/2024 470 lượt xem
Tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV, Chính phủ đã trình Quốc hội cho ý kiến về dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi).
Hoạt động gỡ cảnh báo thẻ vàng IUU: Vấn đề đặt ra và giải pháp
Hoạt động gỡ cảnh báo thẻ vàng IUU: Vấn đề đặt ra và giải pháp
01/07/2024 1.194 lượt xem
Năm 2024, chống hoạt động IUU được xem là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, có ý nghĩa lâu dài đối với phát triển bền vững ngành thủy sản Việt Nam. Các quy định IUU được thiết lập thống nhất trên toàn EU để ngăn chặn và loại bỏ việc nhập khẩu các sản phẩm thủy sản bị đánh giá là có hoạt động IUU vào thị trường EU nhằm hướng tới ngành ngư nghiệp, ngành kinh tế thủy sản minh bạch, trách nhiệm, bền vững.
Chính sách tiền tệ xanh - Kinh nghiệm một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
Chính sách tiền tệ xanh - Kinh nghiệm một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
20/06/2024 1.065 lượt xem
Chính sách tiền tệ (CSTT) xanh của ngân hàng trung ương (NHTW) trong việc cho vay đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) là một công cụ quan trọng để thúc đẩy sự phát triển bền vững và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
Nâng cao vai trò của Ủy ban kiểm toán và kiểm toán nội bộ  trong công ty cổ phần
Nâng cao vai trò của Ủy ban kiểm toán và kiểm toán nội bộ trong công ty cổ phần
18/06/2024 1.476 lượt xem
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán giữ vai trò quan trọng đối với sự lành mạnh về thông tin công bố trên thị trường tài chính nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
Thành công bước đầu trong mục tiêu thu hẹp chênh lệch giá vàng thế giới và trong nước
Thành công bước đầu trong mục tiêu thu hẹp chênh lệch giá vàng thế giới và trong nước
06/06/2024 1.316 lượt xem
Đến sáng 05/6/2024, khoảng cách giữa giá vàng miếng SJC trong nước quy đổi so với giá vàng thế giới được thu hẹp đáng kể - đây là thành công bước đầu trong giải pháp mà NHNN mới đưa ra.
Quyết liệt triển khai các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Quyết liệt triển khai các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
31/05/2024 1.475 lượt xem
Kết thúc năm 2023, Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực trên hầu hết các lĩnh vực: Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; đồng tiền Việt Nam cơ bản ổn định; nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài, bội chi ngân sách trong tầm kiểm soát...
Chính sách tiền tệ góp phần hạn chế sự hình thành các doanh nghiệp zombie tại Việt Nam
Chính sách tiền tệ góp phần hạn chế sự hình thành các doanh nghiệp zombie tại Việt Nam
31/05/2024 1.236 lượt xem
“Doanh nghiệp zombie” lần đầu tiên được đề xuất như một thuật ngữ kinh tế bởi Kane (1987) và được nhắc đến nhiều nhất vào những năm 1990 trong thời kì khủng hoảng kinh tế kéo dài khoảng 10 năm (1991 - 2001) sau sự sụp đổ của bong bóng giá tài sản tại Nhật Bản.
Phối hợp chính sách tài khóa và tiền tệ nhằm ổn định lạm phát tại Việt Nam
Phối hợp chính sách tài khóa và tiền tệ nhằm ổn định lạm phát tại Việt Nam
13/05/2024 3.206 lượt xem
Ổn định lạm phát luôn được coi là một biến số kinh tế vĩ mô trọng tâm tại Việt Nam. Trong giai đoạn lạm phát phi mã từ năm 1986 đến năm 1990, chính sách tiền tệ đóng vai trò chủ đạo với giải pháp nâng lãi suất để hút tiền khỏi quá trình lưu thông. Đến giai đoạn lạm phát cao từ năm 2007 đến năm 2012, chính sách tiền tệ và tài khóa cùng thắt chặt để giảm lượng vốn đầu tư, thể hiện trực tiếp cho lượng tiền tệ trong nền kinh tế.
Thực tiễn thi hành về sử dụng Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân và một số đề xuất
Thực tiễn thi hành về sử dụng Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân và một số đề xuất
01/05/2024 1.671 lượt xem
Bài viết nghiên cứu, đánh giá quy định của pháp luật và quy chế nội bộ của Ngân hàng Hợp tác xã (NHHTX) về hoạt động cho vay hỗ trợ từ Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (Quỹ bảo toàn) và thực tiễn thi hành từ thời điểm thành lập năm 2014 đến nay, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hỗ trợ từ Quỹ bảo toàn.
Bàn về một số điểm mới của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024
Bàn về một số điểm mới của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024
25/04/2024 9.790 lượt xem
Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2024 được Quốc hội thông qua ngày 18/01/2024. Nội dung Luật có nhiều điểm mới tích cực, được đánh giá sẽ góp phần đảm bảo hoạt động tài chính của các TCTD phát triển lành mạnh, ổn định.
Nhận diện một số thách thức pháp lý trong chuyển đổi số hoạt động ngân hàng tại Việt Nam
Nhận diện một số thách thức pháp lý trong chuyển đổi số hoạt động ngân hàng tại Việt Nam
22/04/2024 1.885 lượt xem
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đang diễn ra trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hoạt động ngân hàng cũng không nằm ngoài sự chuyển đổi đó. Tại Việt Nam, những năm gần đây, ngành Ngân hàng luôn là một trong những ngành có tỉ lệ chuyển đổi số nhanh nhất.
Hoàn thiện các quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Hoàn thiện các quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài
17/04/2024 2.771 lượt xem
Trong thời gian qua, Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách pháp luật để thúc đẩy hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư trong nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao vị thế, hình ảnh của nước ta trên trường quốc tế.
Tác động của tài chính toàn diện đến ổn định tài chính -  Một số khuyến nghị cho Việt Nam
Tác động của tài chính toàn diện đến ổn định tài chính - Một số khuyến nghị cho Việt Nam
12/04/2024 2.608 lượt xem
Tài chính toàn diện có vai trò quan trọng đối với sự phát triển bền vững của một quốc gia, góp phần thúc đẩy và mở rộng khả năng tiếp cận tài chính của dân số, qua đó khuyến khích tiết kiệm và đầu tư đối với hộ gia đình và doanh nghiệp, tạo cơ hội phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ, mở rộng khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm và thu nhập, góp phần hạn chế rủi ro và gia tăng lợi nhuận đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính.
Tăng cường các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Tăng cường các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
16/03/2024 5.015 lượt xem
Năm 2024, kinh tế thế giới dự báo tiếp tục khó khăn dưới tác động của điều kiện tài chính thắt chặt, mặt bằng lãi suất còn cao, xung đột địa chính trị, rủi ro tài chính gia tăng, lạm phát có dấu hiệu chậm lại nhưng vẫn cao…; ở trong nước, nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức do bối cảnh cầu thế giới, thương mại quốc tế chậm phục hồi, bảo hộ thương mại gia tăng; sản xuất, kinh doanh tiếp tục khó khăn, mức độ hấp thụ vốn của nền kinh tế vẫn tương đối thấp; những khó khăn trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản vẫn chưa được xử lý căn cơ, đòi hỏi các cấp, bộ, ngành Trung ương và địa phương tiếp tục triển khai nhiều giải pháp tổng thể hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Triển khai Nghị định số 78/2023/NĐ-CP: Những chuyển động bước đầu và hướng đi trong thời gian tới
Triển khai Nghị định số 78/2023/NĐ-CP: Những chuyển động bước đầu và hướng đi trong thời gian tới
15/03/2024 3.697 lượt xem
Ngày 07/11/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước, có hiệu lực thi hành từ ngày 22/12/2023.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

Vàng SJC 5c

77.500

79.520

Vàng nhẫn 9999

75.600

77.000

Vàng nữ trang 9999

75.500

76.600


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,127 25,477 26,885 28,360 31,917 33,274 156.80 165.96
BIDV 25,157 25,477 27,090 28,390 32,186 33,429 157.71 166.56
VietinBank 25,157 25,477 27,180 28,380 32,396 33,406 158.36 166.11
Agribank 25,160 25,477 27,065 28,310 32,089 33,255 157.73 165.80
Eximbank 25,130 25,476 27,140 27,981 32,273 33,175 158.91 163.85
ACB 25,140 25,477 27,136 28,068 32,329 33,306 158.59 164.86
Sacombank 25,190 25,477 27,338 28,340 32,507 33,217 159.66 164.69
Techcombank 25,132 25,477 27,000 28,353 31,994 33,324 155.51 167.92
LPBank 24,937 25,477 26,998 28,670 32,415 33,421 157.95 169.10
DongA Bank 25,180 25,477 27,140 28,010 32,200 33,300 156.60 164.60
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,30
3,60
4,30
4,40
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,60
2,60
2,90
3,80
3,80
4,50
4,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
2,00
2,00
2,30
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
2,90
3,10
3,20
4,00
4,00
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?