Vai trò của khoa học dữ liệu và dữ liệu lớn trong nền kinh tế kĩ thuật số
11/05/2023 1.356 lượt xem
Tóm tắt: Bài viết khám phá vai trò của khoa học dữ liệu và công nghệ dữ liệu lớn trong nền kinh tế kĩ thuật số hiện đại. Các công ty vừa và lớn trong các lĩnh vực thương mại và dịch vụ bán lẻ ngày càng quan tâm đến các lĩnh vực này. Công nghệ khoa học dữ liệu và dữ liệu lớn được sử dụng khá nhiều trong các ngân hàng, các nhà khai thác mạng di động và các công ty sản xuất lớn; dữ liệu được phân tích để phát hiện các lỗi thiết bị và giảm thời gian chết, cho phép giảm chi phí. Công nghệ dữ liệu lớn có vai trò trong thanh khoản sản phẩm và là điều kiện cần thiết để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua cá nhân hóa dịch vụ khách hàng và phân tích dự đoán. Đối với nền kinh tế kĩ thuật số ngày nay, việc hợp pháp hóa một định nghĩa duy nhất về dữ liệu lớn và đặc biệt có được sự trao đổi dữ liệu là rất quan trọng.
 
Từ khóa:  Công nghệ dữ liệu lớn, nền kinh tế kĩ thuật số, học máy, quản lí dự án dựa trên khoa học dữ liệu.
 
ROLE OF DATA SCIENCE AND BIG DATA IN THE DIGITAL ECONOMY
 
Abstract: This article explores the role of Data Science and Big Data technology in the modern digital economy. Large and medium companies from trade and retail service sector show increasing interest in using them. These technologies are actively used by banks, mobile operators and large manufacturing companies. Data is analyzed to discover equipment failures and to reduce downtime which allows reducing costs. Big Data technology plays on important role in liquidation and is a necessary condition to increase the profitability of enterprises through personalized customer service and predictive analytics. For today’s digital economy, it is very important to legalize a single definition of Big Data and to achieve the emergence of special data exchanges. 
 
Keywords: Big Data technology, digital economy, machine learning, project management based on Data Science.

1. Giới thiệu
 
Trong thời đại “chuyển đổi kĩ thuật số” hiện nay, mọi thứ đang thay đổi rất nhanh, mục đích chính của những thay đổi này là nhắm vào người tiêu dùng “kĩ thuật số”. Các thiết bị như máy tính, điện thoại và nhiều công nghệ khác có mặt ở khắp mọi nơi do giá thành ngày càng rẻ, khả năng di động và xử lí nhanh chóng. Các sản phẩm chất lượng, nhiều chức năng được thiết kế ngày càng tối ưu theo sở thích của khách hàng.
 
Sự ấn tượng là rất quan trọng đối với người tiêu dùng; hình thức tiêu dùng đang thay đổi, xu hướng là tương tác qua các thiết bị thông minh. Các hoạt động kinh doanh đang thay đổi, nhu cầu ngày càng tăng, sự bão hòa của thị trường truyền thống, sự cạnh tranh gia tăng và xuất hiện các đối thủ công nghệ mới. Thực tế là công nghệ lỗi thời không mang lại nhiều lợi nhuận, việc hiện đại hóa lại rất tốn kém và cần nguồn lực tương đối lớn để bảo trì. 
 
Dữ liệu lớn đang phát triển rất nhanh, đặc biệt là khu vực công, chăm sóc sức khỏe, sản xuất và bán lẻ. Ở Việt Nam, đã có rất nhiều đơn vị sử dụng dữ liệu lớn như FPT, VNG, VCCorp, Sendo, Vietnam Airline và các tổ chức trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Tuy vẫn chưa có sự đồng đều trong nền kinh tế nhưng trong những năm tới, các công ty về bảo hiểm, hóa dầu và luyện kim có thể sẽ có nhiều ứng dụng. Khối lượng dữ liệu đang tăng lên theo cấp số nhân; năm 2018, người dùng và doanh nghiệp trên thế giới đã tạo ra 33 zettabyte thông tin; dự kiến đến năm 2025 sẽ là 175 zettabyte. Chuyển đổi kĩ thuật số giúp tăng tính linh hoạt của các quá trình tạo ra giá trị, cho phép thích ứng với tốc độ thay đổi của thị trường và các yêu cầu của người tiêu dùng kĩ thuật số. Điều này đòi hỏi nhân viên phải có năng lực, có khả năng làm việc với công nghệ mới, có phương pháp tiếp cận và phương pháp quản lí công việc. Nó cũng liên quan đến việc đưa ra các hình thức quản lí linh hoạt, giảm mức độ phân cấp và cải thiện chất lượng của giao tiếp tương tác. Khi các quá trình chuyển đổi kĩ thuật số diễn ra ở khắp mọi nơi, thì Việt Nam cũng không bị tụt hậu so với xu hướng chung. Thực tế là rất khó để dự đoán tương lai của quá trình số hóa xã hội và nền kinh tế. Trong tình huống này, việc chọn con đường chung mà cả hệ thống nhà nước, kinh tế và xã hội của đất nước sẽ di chuyển đồng bộ theo hướng chuyển đổi số là rất hiệu quả.
 
2. Vai trò của khoa học dữ liệu và dữ liệu lớn trong nền kinh tế số
 
2.1. Tổng quan
 
Các công nghệ mới và dữ liệu lớn đang làm thay đổi các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không chỉ cần thêm một vị trí nhân sự mới - Giám đốc Dữ liệu (Chief Data Officer/CDO), mà còn là việc đào tạo nhân viên, từ những nhân viên bình thường đến quản lí cấp cao nhất. Thực tế đã làm thay đổi luật chơi, các công ty đang dần thích nghi với việc triển khai dự án về lĩnh vực khoa học dữ liệu nhưng không phải lúc nào cũng mang lại lợi ích thương mại, tuy nhiên, nó mang lại kết quả tích cực cho nhóm và các nhiệm vụ tiếp theo. CDO là một trong những lãnh đạo hàng đầu của công ty, có rất nhiều vai trò: Chuyên gia về công nghệ tiên tiến, chiến lược kinh doanh và là người đưa ra các ý tưởng liên quan đến việc sử dụng dữ liệu. Họ cũng chịu trách nhiệm về chất lượng và tính minh bạch của dữ liệu trước các cơ quan quản lí. CDO xây dựng một chiến lược về phát triển năng lực phân tích dữ liệu của tổ chức và những kĩ năng nào cần phát triển ở nhân viên. Họ cũng kiểm soát hệ thống công nghệ của tổ chức, cho phép trích xuất, lưu trữ, xử lí và trực quan hóa dữ liệu một cách hiệu quả.
 
Các tổ chức thường thiếu nhân viên có trình độ vì các nhà phân tích dữ liệu và các chuyên gia giỏi có xu hướng chuyển sang lãnh đạo ngành công nghệ thông tin. Công nghệ ngày càng rẻ hơn, sức mạnh tính toán tăng và mọi người dễ dàng có một chiếc máy tính xách tay ở mức trung để tìm kiếm thông tin. Thế giới đang rất mở, mã nguồn mở, các gói phân tích có thể được tải xuống miễn phí và hợp pháp... Bất kì người nào, nếu có thời gian rảnh và có mong muốn, trong thời gian ngắn có thể học để đạt tới một trình độ cho phép họ ứng tuyển vào các vị trí ban đầu ở hầu hết các công ty. Chỉ vai trò của CDO và chính sách quản trị dữ liệu hoặc nhân viên là các nhà khoa học dữ liệu chất lượng cao cần đào tạo ở trình độ cao hơn. Để làm việc hiệu quả về khoa học dữ liệu, cần phải thay đổi văn hóa trong công ty. Văn hóa của các doanh nghiệp được hình thành trước khi khoa học dữ liệu phổ biến rộng rãi, thường dựa trên cách tiếp cận về rủi ro, giảm thiểu chi phí và cải thiện tính ổn định trong hoạt động. Trước đây, các công ty cố gắng chỉ sử dụng các mô hình kinh doanh và công nghệ đã được kiểm nghiệm qua thời gian và các nguồn lực chính thường được thuê ngoài để tiết kiệm ngân sách. Thị trường đã được hình thành, không thể thực hiện một sự chuyển đổi quy mô lớn như vậy chỉ bằng cách gửi từng nhân viên đến các khóa đào tạo. Nó đòi hỏi một cách tiếp cận bài bản và kĩ lưỡng hơn, đòi hỏi sự tham gia và hỗ trợ sâu hơn của Giám đốc nhân sự (Chief Officer of Human Resources/COHR), người giám sát tất cả các khía cạnh của chính sách, thực tiễn và hoạt động quản lí nhân sự cho tổ chức công nghệ cao. Sử dụng tất cả các kĩ năng và năng lực mà nhân sự có, họ sẽ giúp tổ chức tạo ra sự phát triển cân bằng và toàn diện nhằm giải quyết tất cả những thách thức này. Một trong những ví dụ để giải quyết vấn đề này là việc tạo ra một chương trình phát triển nhân viên có tầm cỡ theo hướng dữ liệu lớn:
 
- Đào tạo tổng quan hằng năm cho lãnh đạo cao nhất, qua đó, các giám đốc điều hành tìm hiểu về khả năng của khoa học dữ liệu và các ứng dụng thành công từ khắp nơi trên thế giới.
 
- Đào tạo cơ bản cho quản lí cấp trung nhằm chỉ ra lợi ích của việc sử dụng các công cụ khoa học dữ liệu và học máy cho các loại nhiệm vụ khác nhau.
 
- Tham gia hackathon (các cuộc thi lập trình) dành cho các nhóm gồm các nhà quản lí và nhà khoa học dữ liệu, họ sẽ học cách tương tác với nhau.
 
- Thường xuyên tham gia các cuộc thi trực tuyến dành cho những người bảo trì dữ liệu trên các tập dữ liệu bên ngoài.
 
- Đào tạo học máy tiên tiến hằng năm cho các nhà khoa học dữ liệu.
 
- Đào tạo cho các cá nhân, nhà quản lí và nhà khoa học dữ liệu.
 
2.2. Phương pháp
 
Một dự án khoa học dữ liệu giống như phát triển một phần mềm, đều có mục tiêu là thu được lợi ích kinh tế hoặc tạo ra thêm giá trị cho khách hàng. Một trong những cách tiếp cận phổ biến nhất để phân tích dữ liệu là quy trình khai thác dữ liệu CRISP-DM (cross-industry process for data mining), trong đó mỗi nhiệm vụ được trình bày dưới dạng một giả thuyết nhất định có thể được chấp nhận hoặc bác bỏ. Hơn nữa, công việc dựa trên giả thuyết trải qua các giai đoạn điển hình: Đánh giá bộ dữ liệu cần thiết, xác định tiêu chí thành công và thước đo chất lượng, chuẩn bị dữ liệu, mô hình hóa và đánh giá kết quả. Thông thường, công việc diễn ra theo chu kì, một số giai đoạn có thể lặp lại nhiều lần. Nếu mô hình được tạo ra cải thiện quy trình hay sản phẩm hiện tại của công ty thì nó sẽ được đưa vào hoạt động hoặc không (do những hạn chế về ứng dụng của mô hình hoặc chất lượng dữ liệu kém) thì cũng không nên được coi là một kết quả tiêu cực, bởi vì nhóm dự án đã có được kinh nghiệm và kiến thức để họ tiếp tục nghiên cứu các giả thuyết khác. 
 
CRISP-DM là một quy trình tiêu chuẩn để kiểm tra dữ liệu. Mô hình vòng đời để phân tích dữ liệu bao gồm 06 giai đoạn, được mô tả như Hình 1.
 
Hình 1. Các giai đoạn của chu trình dữ liệu CRISP-DM


1. Hiểu về kinh doanh:
 
- Để xác định mục tiêu kinh doanh;
 
- Để đánh giá tình hình;
 
- Để xác định mục tiêu của phân tích dữ liệu;
 
- Để lập kế hoạch dự án.
 
2. Hiểu về dữ liệu:
 
- Để thu thập dữ liệu ban đầu;
 
- Để mô tả dữ liệu;
 
- Để nghiên cứu dữ liệu;
 
- Để kiểm tra chất lượng dữ liệu.
 
3. Chuẩn bị dữ liệu: 
 
Các mục tiêu sau có thể được thực hiện lặp lại nhiều lần:
 
- Để chọn dữ liệu (bảng, bản ghi và thuộc tính);
 
- Để xóa dữ liệu, bao gồm chuyển đổi dữ liệu và chuẩn bị cho việc lập mô hình;
 
- Để dẫn xuất dữ liệu;
 
- Để hợp nhất dữ liệu;
 
- Để tùy chỉnh dữ liệu.
 
4. Mô hình hóa:
 
- Để lựa chọn mô hình hóa;
 
- Để thực hiện một thử nghiệm cho mô hình;
 
- Để xây dựng mô hình;
 
- Để đánh giá mô hình.
 
5. Đánh giá:
 
- Để đánh giá kết quả;
 
- Để xem xét quá trình;
 
- Để xác định các bước tiếp theo.
 
6. Triển khai:
 
- Lập kế hoạch triển khai;
 
- Lập kế hoạch hỗ trợ và giám sát giải pháp đã triển khai;
 
- Để thực hiện báo cáo cuối cùng;
 
- Để thực hiện đánh giá quá trình.
 
Đây không phải cách tiếp cận truyền thống (cách đánh giá một dự án không đạt được mục tiêu kinh doanh là thất bại), mà cách tiếp cận này có ưu điểm rõ ràng: Văn hóa khoan dung cho các kết quả thất bại - giải phóng nhân viên và tạo ra bầu không khí làm việc hiệu quả về lâu dài vẫn dẫn đến kết quả tích cực.
 
2.3. Thảo luận
 
Trong những năm trở lại đây, người ta nói rất nhiều đến “nền kinh tế số”, nó như một cơn bão và ngày một lớn mạnh. Tuy nhiên, có nhiều nhận định không chính xác, hoặc thậm chí hiểu sai về các trọng tâm chính và chưa được đặt đúng vị trí của nền kinh tế kĩ thuật số. Vì thế, ở đây, chúng ta thảo luận về 03 thành phần cơ bản của số hóa kinh tế:
 
Thứ nhất, dữ liệu là thứ đứng ngay sau thuật ngữ “nền kinh tế kĩ thuật số”. Dù chúng ta có thừa nhận hay không thì vòng đời hệ thống kinh tế mới cũng dựa trên việc thu thập, phân tích dữ liệu định tính và khổng lồ. Doanh nghiệp và người tiêu dùng, công chúng và các cơ quan quản lí nhà nước được bao quanh mình với các bộ dữ liệu kĩ thuật số không phải vì sự tò mò, mà vì nó tiện lợi và chuyên nghiệp. Mặc dù vậy vẫn không loại trừ những hiểu lầm “tạm thời” về vai trò của dữ liệu và thậm chí mắc nhiều sai lầm khi xử lí dữ liệu, nhưng chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng của dữ liệu trong việc hỗ trợ ra quyết định. 
 
Dữ liệu cho phép số hóa thực tế kinh doanh và xây dựng các mô hình để phân tích chuyên sâu hoặc để phân tích dự đoán nhanh. Dữ liệu mở ra những khía cạnh mới của các sự kiện và hiện tượng, giúp người làm thực tế xác nhận hoặc bác bỏ giả thuyết của các nhà lí thuyết. Đổi lại, chính dữ liệu kĩ thuật số buộc các nền kinh tế phải chịu một khoản chi phí đáng kể và phải xây dựng cơ sở hạ tầng để khai thác. Trung tâm dữ liệu, mạng truyền thông tốc độ cao, cảm biến và sức mạnh tính toán phân tán là các kĩ thuật của quá trình toàn cầu hóa dữ liệu kĩ thuật số. Các ứng dụng, thuật toán phức tạp, mạng nơ-ron, mật mã, bảo toàn tính toàn vẹn, máy chủ đám mây, đồ họa thông tin tương tác, bảng chỉ báo... là những vấn đề lớn khác cần sự phát triển các quy trình thu thập và xử lí số liệu. Trong vô số công nghệ liên quan tới dữ liệu thì khả năng chuyển đổi dữ liệu giữa các hệ thống công nghệ thông tin và giữa các chủ thể khác nhau là rất quan trọng. Các cách truyền dữ liệu an toàn thông qua các hệ thống công cộng đang rất phát triển. 
 
Dữ liệu buộc các doanh nghiệp phải xem xét về hành vi của mình và trang bị những công cụ hữu hiệu để quản lí và sử dụng chúng. Vì thế, rất nhiều dự án tạo ra dữ liệu, xử lí dữ liệu và tìm ra những cách mới để trích xuất thông tin có giá trị. Tương tự với thuật ngữ được sử dụng cho tài nguyên thiên nhiên, người ta có thể nói, trữ lượng dữ liệu kĩ thuật số được khám phá là vô hạn. Điều này chắc chắn sẽ dẫn đến sự chuyển đổi đáng kể của nền kinh tế. Về cơ bản, cần có các công cụ và cách tiếp cận khác nhau đối với dữ liệu. Tuy nhiên, để trích xuất dữ liệu đúng cách và làm việc với chúng một cách hiệu quả thì cần phải hiểu rõ mục đích thực sự.
 
Thứ hai, đó là “nền kinh tế” trong bối cảnh thông tin hóa biến đổi hành vi của người tiêu dùng. Đối với các nhà tiếp thị, có những thời điểm khó khăn khi thực sự muốn tiếp cận được thị hiếu của khách hàng, họ phải đi sâu vào các chi tiết và mức độ phức tạp khác nhau của giao tiếp xã hội. Cá nhân hóa sản phẩm và dịch vụ vẫn là những yếu tố đáng tin cậy, nhu cầu và sở thích của từng người tiêu dùng thực sự ảnh hưởng đến cách thức sản xuất hàng hóa. Có xảy ra sai sót và thất bại thì kĩ năng sẽ được rèn giũa, người tiêu dùng được nghiên cứu, các giả thuyết được thử nghiệm là động lực thúc đẩy sản xuất tự động hóa, robot đa chức năng, vật liệu và sản phẩm mới, sự kết hợp không tưởng của các dịch vụ tiện lợi và dễ tiếp cận. Nhu cầu thay đổi cách chúng ta tiêu dùng, giải phóng chúng ta khỏi hàng hóa, tài sản và đổi lại sự tiện lợi, thoải mái khi được chia sẻ. Và hơn thế nữa, số hóa mang lại những khả năng vô cùng thú vị về sự kết hợp thỏa mãn các nhu cầu mà thoạt đầu dường như mâu thuẫn với nhau.
 
Dựa trên nhu cầu đại chúng và các nguồn lực, các hình thức đầu tư đặc biệt và các dự án phát triển sản phẩm mới “theo đăng kí” đang nổi lên trên thị trường. Các dạng tài nguyên thực và ảo miễn phí ở dạng điện tử thâm nhập vào cuộc sống, điển hình là tiền điện tử. Và chính ở điểm tiêu dùng thông minh, nền kinh tế kĩ thuật số có cơ hội lớn để tham gia và kết nối các lĩnh vực toàn cầu khác như xã hội, các giá trị và truyền thống văn hóa, lịch sử và tôn giáo, nghệ thuật và môi trường... Bằng cách nào đó, có thể biến tiêu dùng thô sơ thành một miền có thể quản lí được, mang lại sự thoải mái hoàn toàn cho mọi người mà không mâu thuẫn với các giá trị đạo đức và truyền thống.
 
Kĩ thuật số cho phép bạn kiểm soát nguồn gốc của sản phẩm hoặc dịch vụ, cũng như xác minh tính xác thực, quyền tác giả, chất lượng và các thông số quan trọng khác. Việc huy động tất cả các loại thiết bị điều khiển hoạt động trong một mạng thông tin toàn cầu sẽ dẫn đến những thay đổi đáng kể trong cách tiếp cận phân phối và bán sản phẩm, dịch vụ. Cần phải hình dung nhu cầu và sản phẩm, thể hiện trải nghiệm người tiêu dùng, giải thích và định hướng người dùng để hỗ trợ liên tục và thuận tiện cho người tiêu dùng. Các công nghệ, giao dịch và kinh doanh hầu như không thể thực hiện được nếu không có nền tảng kĩ thuật số và sự hiểu biết rộng về các nguyên tắc tiêu dùng.
 
Thứ ba, quản lí là một hệ thống tương tác, được thiết kế trên lí thuyết và thực tiễn để dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện, giám sát và điều phối tất cả các hoạt động quy mô lớn để chủ động sử dụng dữ liệu nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân loại. Hệ thống này ngày nay đang rất cần được hỗ trợ toàn diện từ: Khoa học, phương pháp luận, công nghệ thông tin, công cụ, sáng tạo... Việc tích lũy kiến thức, nâng cao chuyên môn, không ngừng làm giàu với thực tiễn và thậm chí là sự mâu thuẫn của các phương pháp tiếp cận và các trường phái khoa học khác nhau, tích lũy kinh nghiệm từ các dự án khởi nghiệp thành công và thất bại... đều có vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế số. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ của chuyên gia và nâng cao năng lực của các cá nhân trong doanh nghiệp sẽ giúp các doanh nghiệp phát triển một cách ổn định và chắc chắn. 
 
2.4. Kết quả
 
Các công ty vừa và lớn trong các lĩnh vực bán lẻ và dịch vụ ngày càng quan tâm tới các công nghệ dữ liệu lớn. Các công nghệ này được sử dụng tích cực bởi các ngân hàng và các nhà khai thác di động. Ngoài ra, chúng được các công ty sản xuất lớn sử dụng để phân tích dữ liệu về sự cố thiết bị và giảm thời gian chết, giúp giảm chi phí. Dữ liệu được phân tích có thứ tự:
 
- Đặc điểm tài sản vật chất;
 
- Dữ liệu hoạt động;
 
- Dữ liệu tài chính;
 
- Nguồn nguyên liệu;

- Dữ liệu pháp lí.
 
Các nguồn thông tin có thể là: Bảng tệp, hệ quản trị cơ sở dữ liệu truyền thống và hệ thống kế toán. Các dữ liệu khác cũng cần phân tích như: Phản hồi của khách hàng, kết quả kiểm tra; sự cố, yêu cầu dịch vụ; môi trường cạnh tranh; cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. Các nguồn thông tin có thể là: Bảng, đề án, mạng xã hội, đánh giá của chuyên gia... Việc thu thập và phân tích thông tin trên công nghệ dữ liệu lớn sẽ giúp ước tính giá trị của tài sản vô hình. Chúng có thể bao gồm:
 
- Nhân lực, kiến thức và kĩ năng;
 
- Tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu; cơ cấu tổ chức và quản lí;
 
- Nhân tài, nhân viên tiềm năng;
 
- Thương hiệu và danh tiếng;
 
- Diễn biến;
 
- Cơ sở khách hàng;
 
- Mối quan hệ với các đối tác.
 
Ở nước ngoài, việc các doanh nghiệp vừa và lớn phải có CDO đã trở thành tiêu chuẩn. Thông thường, họ làm việc trực tiếp với quản lí cao nhất. Tuy nhiên, đối với các công ty vừa và lớn ở nước ta thì vị trí này còn rất ít, các chuyên gia về quản lí dữ liệu lớn và phân tích dữ liệu còn rất thiếu. Các chuyên gia trẻ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phải đào tạo lại, hơn nữa, họ thường có yêu cầu rất cao về mức lương khởi điểm. Trong thực tế, trình độ hiểu biết của đa số lãnh đạo doanh nghiệp còn hạn chế trong lĩnh vực quản lí dữ liệu lớn, do đó, họ không thể hình thành vấn đề cho các chuyên gia hoặc hoàn toàn không thấy sự cần thiết của các chuyên gia đó. Những vấn đề này đặc biệt liên quan đến chính sách của Nhà nước trong chuyển đổi nền kinh tế số, việc chuyển đổi hệ thống kinh tế sang kĩ thuật số chủ yếu liên quan đến việc quản lí hiệu quả dữ liệu lớn.
 
3. Kết luận
 
Việc quản lí dữ liệu có cấu trúc và phi cấu trúc với sự trợ giúp của công nghệ và công cụ mới là một chủ đề có liên quan ở cả các doanh nghiệp và Nhà nước. Nhờ phân tích dữ liệu lớn (tức là các phương pháp xử lí lượng lớn dữ liệu cho các nhiệm vụ và mục đích cụ thể), khả năng phân tích được mở rộng đáng kể và có thể thu được thông tin có giá trị. Sử dụng khả năng của dữ liệu lớn, các công ty nhận được nhiều thông tin quan trọng về đối thủ cạnh tranh, đối tác và khách hàng. Vai trò của dữ liệu lớn là giúp các sản phẩm, dịch vụ linh hoạt hơn, là điều kiện tiên quyết để cải thiện lợi nhuận của các tổ chức thông qua dịch vụ khách hàng được cá nhân hóa và phân tích, dự đoán. Đối với nền kinh tế kĩ thuật số của Việt Nam, điều quan trọng không chỉ là hợp pháp hóa một định nghĩa duy nhất về dữ liệu lớn mà còn phải đạt được sự trao đổi dữ liệu. Đây sẽ là yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của nền kinh tế với thị trường thế giới, cũng như là một bước tiến lớn của hoạt động kinh doanh trong nước.
 
Tài liệu tham khảo:
 
1. Bayliss, D. Models for Big Data. In Big Data Technologies and Applications. Springer, Cham, 2016.
2. Sergey V. Novikov, Data Science and Big Data Technologies Role in the Digital Economy, 2020.
3. https://www.dqindia.com/data-science-and-analytics-in-the-digital-economy/
4 https://www.quanlinhanuoc.vn/2021/03/18/phat-trien-ha-tang-big-data-du-lieu-lon-o-viet-nam-hien-nay/

ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
Học viện Ngân hàng
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Hướng đến mục tiêu 50% các nghiệp vụ ngân hàng có thể thực hiện hoàn toàn trên môi trường số
Hướng đến mục tiêu 50% các nghiệp vụ ngân hàng có thể thực hiện hoàn toàn trên môi trường số
02/06/2023 228 lượt xem
Mục tiêu đến năm 2025 có “ít nhất 50% các nghiệp vụ ngân hàng cho phép khách hàng có thể thực hiện hoàn toàn trên môi trường số” là một mục tiêu quan trọng, thể hiện quyết tâm cao của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) trong triển khai Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng. Trong hai năm qua, chuyển đổi số ngành Ngân hàng đã gặt hái nhiều “trái ngọt”, đưa lại nhiều tiện ích cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế.
Chuyển đổi số - Nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống ngân hàng tỉnh Tuyên Quang
Chuyển đổi số - Nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống ngân hàng tỉnh Tuyên Quang
26/05/2023 529 lượt xem
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) thúc đẩy quá trình chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ, rộng khắp trên phạm vi toàn cầu. Với chi phí thấp, bảo đảm an toàn, đồng bộ, thống nhất và phạm vi rộng, ngân hàng số là xu thế tất yếu, dần thay thế mô hình ngân hàng truyền thống và đòi hỏi các ngân hàng phải nhanh chóng chuyển đổi toàn diện mô hình hoạt động. Cuộc đua mang tên “công nghệ số” ngày càng khốc liệt trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng.
Nhận diện Deepfake - Công nghệ trí tuệ nhân tạo giả mạo và cách phòng ngừa
Nhận diện Deepfake - Công nghệ trí tuệ nhân tạo giả mạo và cách phòng ngừa
17/05/2023 966 lượt xem
Thời gian gần đây, các hình thức giả danh để lừa tiền có xu hướng gia tăng, có thể xảy ra với bất cứ ai và bất cứ thời điểm nào, đặc biệt là hành vi bị lừa đảo bằng Facebook, xâm nhập vào tài khoản cá nhân Facebook của người dùng ngày càng nhiều. Các đối tượng lừa đảo dùng thủ đoạn rất tinh vi.
Ổn định hoạt động ngân hàng trong bối cảnh chuyển đổi số
Ổn định hoạt động ngân hàng trong bối cảnh chuyển đổi số
13/05/2023 1.498 lượt xem
Giai đoạn dịch bệnh Covid-19 kéo dài đã tác động rất lớn đến đời sống của mỗi cá nhân trên phạm vi toàn cầu, phát sinh các rủi ro xã hội và có ảnh hưởng đến mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động ngân hàng. Do không thể giao dịch trực tiếp, khách hàng phải thông qua Internet để thực hiện các giao dịch của mình. Internet tạo ra nhiều kênh để người tiêu dùng tham gia giao dịch, tương tác với ngân hàng và sử dụng tiện lợi các dịch vụ tài chính.
Bảo mật thông tin khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng số - Thực trạng và một số kiến nghị
Bảo mật thông tin khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng số - Thực trạng và một số kiến nghị
09/05/2023 1.350 lượt xem
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng, tạo ra những thay đổi rõ rệt trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt làm thay đổi kênh phân phối và các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống, nổi bật là việc xây dựng và phát triển các dịch vụ ngân hàng số. Việc ứng dụng công nghệ số góp phần thay đổi dịch vụ, doanh thu và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Ứng dụng phân tích truyền thông xã hội trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng
Ứng dụng phân tích truyền thông xã hội trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng
30/04/2023 1.947 lượt xem
Hiện nay, tập dữ liệu lớn được tạo ra từ các nền tảng truyền thông xã hội dẫn đến việc tăng đáng kể nhu cầu sử dụng ứng dụng phân tích truyền thông xã hội (Social Media Analytics - SMA) trong hoạt động kinh doanh. Các chiến lược SMA đã đem lại tác động tích cực cho nhiều hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bao gồm tiếp thị, phân tích, đánh giá rủi ro, khả năng cạnh tranh, thiết kế các sản phẩm, dịch vụ, xếp hạng tín nhiệm và chính sách khách hàng.
Ngân hàng số: Sự thay đổi mô hình trong nền tài chính hiện đại
Ngân hàng số: Sự thay đổi mô hình trong nền tài chính hiện đại
27/04/2023 1.975 lượt xem
Hiện nay, ngân hàng số (Digital Banking) đang là một xu hướng thịnh hành mà các ngân hàng, công ty công nghệ thông tin (CNTT), các chuyên gia, nhà quản lí hết sức quan tâm. Ngân hàng số có thực sự là tương lai, có thể thay thế các ngân hàng truyền thống trong thị trường, chuyển chúng sang một vị thế “thị trường ngách”? Những mối đe dọa chủ yếu mà chuyển đổi số có thể mang lại cho lĩnh vực ngân hàng là gì?
Kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: Thúc đẩy số hóa ngân hàng, phát triển kinh tế số
Kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: Thúc đẩy số hóa ngân hàng, phát triển kinh tế số
25/04/2023 1.823 lượt xem
Việc kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQGvDC) với các đơn vị trong ngành Ngân hàng, kết nối với doanh nghiệp sẽ góp phần giúp các ngân hàng phát triển hoạt động nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng, bảo đảm an toàn hoạt động và phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng, từ đó thúc đẩy quá trình số hóa ngành Ngân hàng, hướng đến nền kinh tế số.
Ngăn chặn tin nhắn giả mạo ngân hàng - Nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm công nghệ cao
Ngăn chặn tin nhắn giả mạo ngân hàng - Nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm công nghệ cao
13/04/2023 2.227 lượt xem
Theo chuyên gia công nghệ, phương thức phát tán tin nhắn mạo danh SMS Brandname (gồm SMS quảng cáo và SMS chăm sóc khách hàng) của ngân hàng không mới nhưng rất khó ngăn chặn. Nguy hiểm ở chỗ, tin nhắn giả Brandname không khác gì tin nhắn thật, khiến điện thoại tự động xếp chung với các tin nhắn thật, người dùng rất khó phân biệt.
Chiến lược của ngân hàng trong thời đại bùng nổ công nghệ tài chính
Chiến lược của ngân hàng trong thời đại bùng nổ công nghệ tài chính
24/03/2023 3.996 lượt xem
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vẫn sẽ là xu thế trong tương lai, sự thâm nhập của Fintech vào lĩnh vực ngân hàng được dự báo sẽ diễn ra ngày càng nhanh chóng và sâu rộng hơn. Để không bị bỏ lại phía sau, các ngân hàng cần sớm hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thích ứng với các điều kiện mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Những nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số của sinh viên
Những nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số của sinh viên
22/03/2023 4.071 lượt xem
Dịch vụ ngân hàng số là dịch vụ ngân hàng sử dụng các thiết bị thông minh, cho phép khách hàng cá nhân thực hiện các giao dịch tài chính, phi tài chính và các tiện ích nâng cao do ngân hàng cung cấp. Cụ thể, nền tảng số này không chỉ thỏa mãn tất cả nhu cầu tài chính của khách hàng (mở tài khoản, thanh toán, mở thẻ tín dụng, chuyển tiền nhanh...) mà còn kết nối rộng khắp với các hệ sinh thái lớn, như tiêu dùng, giải trí, đầu tư... Ngân hàng số là bước phát triển cao hơn của ngân hàng điện tử.
Chat GPT - Sự đột phá về công nghệ ứng dụng trí tuệ nhân tạo
Chat GPT - Sự đột phá về công nghệ ứng dụng trí tuệ nhân tạo
17/03/2023 16.033 lượt xem
Từ tháng 11/2022, sự xuất hiện của một ứng dụng mới có tên gọi Chat GPT (Chat Generative Pre-training Transformer) - một Chatbot được mệnh danh là trí tuệ nhân tạo (AI) thông minh nhất thế giới do công ty khởi nghiệp OpenAI phát triển làm giới công nghệ trên toàn thế giới quan tâm và đã thu hút số lượng lớn người dùng.
Đảm bảo an ninh, an toàn giao dịch tài chính - ngân hàng trên nền tảng số
Đảm bảo an ninh, an toàn giao dịch tài chính - ngân hàng trên nền tảng số
14/03/2023 3.696 lượt xem
Gần đây, xuất hiện hiện tượng nhóm đối tượng xấu, hoạt động có tổ chức gọi điện, nhắn tin lừa đảo người dân về dịch vụ rút tiền từ hạn mức thẻ tín dụng với mức phí cạnh tranh hoặc miễn phí để chiếm đoạt tiền của khách hàng. Không những thế, các chiêu trò lừa đảo nhằm chiếm đoạt tiền trong tài khoản vẫn diễn ra ngày một tinh vi, không ít người dân đã “sập bẫy”.
Phát triển năng lực số cho nhân lực ngành Ngân hàng trong bối cảnh  cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chuyển đổi số
Phát triển năng lực số cho nhân lực ngành Ngân hàng trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chuyển đổi số
03/03/2023 4.609 lượt xem
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) và chuyển đổi số là thực tiễn tất yếu, đưa kinh tế - xã hội phát triển, đem đến cho con người một cuộc sống mới, tốt hơn.
Một số dự báo an ninh mạng trong năm 2023
Một số dự báo an ninh mạng trong năm 2023
01/02/2023 4.723 lượt xem
Theo nghiên cứu của các chuyên gia bảo mật, bất ổn chính trị thế giới năm 2022 dẫn đến những thay đổi sẽ tác động đến an ninh mạng trong nhiều năm tới. Với sự xuất hiện ngày càng nhiều các cuộc tấn công tinh vi, các tổ chức cần nhanh chóng chuyển từ cách tiếp cận phản ứng sang chủ động bảo vệ an ninh mạng trong kỷ nguyên số.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

66.450

67.050

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

66.450

67.050

Vàng SJC 5c

66.450

67.070

Vàng nhẫn 9999

55.600

56.550

Vàng nữ trang 9999

55.600

56.650


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23,290 23,660 24,463 25,833 28,475 29,689 164.04 173.66
BIDV 23,345 23,645 24,640 25,823 28,589 29,852 164.82 173.61
VietinBank 23,232 23,652 24,706 25,841 28,825 29,835 165.1 173.05
Agribank 23,285 23,645 24,701 25,701 28,715 29,544 166.24 173.05
Eximbank 23,270 23,650 24,760 25,434 28,812 29,596 166.31 170.84
ACB 23,200 23,700 24,766 25,391 28,946 29,558 165.95 170.31
Sacombank 23,280 23,683 24,902 25,415 29,011 29,518 166.42 171.98
Techcombank 23,312 23,656 24,501 25,826 28,441 29,726 161.77 174.06
LPBank 23,290 23,890 24,739 26,073 28,836 29,778 163.78 175.23
DongA Bank 23,350 23,680 24,750 25,440 28,810 29,600 163.9 171.2
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,60
4,60
5,10
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,60
4,60
5,10
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
0,50
0,50
0,50
4,60
4,70
4,80
6,40
6,60
6,80
6,90
Sacombank
-
-
-
-
5,30
5,40
5,50
7,30
7,40
7,60
7,90
Techcombank
0,10
-
-
-
5,40
5,40
5,40
7,10
7,10
7,10
7,10
LPBank
-
0,20
0,20
0,20
5,00
5,00
5,00
7,30
7,30
7,70
8,00
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,30
-
-
-
4,60
4,60
5,10
5,80
5,80
7,20
7,00
Eximbank
0,20
0,50
0,50
0,50
5,50
5,50
5,50
6,30
6,60
7,10
7,50

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?