admin Thực hiện tín dụng chính sách đối với phát triển nông nghiệp – nông thôn tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
05/11/2018 09:12 2.402 lượt xem
 
TS. Trần Thế Sao

Trong 3 năm gần đây, cả nước nói chung và Ngân hàng chính sách xã hội (NHCS XH) Việt Nam nói riêng tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016-2020 của Chính phủ, trong đó có lĩnh vực phát triển nông nghiệp - nông thôn (NO-NT). Giải pháp rất quan trọng để phát triển lĩnh vực này đó là chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn ban hành theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP, cùng các chính sách khác có liên quan của Chính phủ về tín dụng ưu đãi. Các chính sách này đang được ngành ngân hàng triển khai mạnh mẽ, đồng bộ, với sự tham gia của đông đảo các loại hình ngân hàng, chủ lực là Agribank và Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi của nhà nước. Bài viết tập trung làm rõ nội dung thực hiện tín dụng chính sách đối với phát triển NO-NT tại NHCSXH Việt Nam.
 
1. Kết quả cho vay theo lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
Tính đến hết tháng 7/2018, tổng nguồn vốn tín dụng chính sách tại NHCS XH Việt Nam đạt 188.368 tỷ đồng; tổng dư nợ tín dụng chính sách trên địa bàn toàn quốc đạt 182.420 tỷ đồng, với hơn 6,7 triệu hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác đang còn dư nợ của trên 20 chương trình tín dụng đang được triển khai. Tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn là lĩnh vực hoạt động chủ yếu của NHCSXH, chiếm 94% tổng dư nợ tín dụng tại ngân hàng này. Đến hết tháng 7/2018, dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt 171.374 tỷ đồng. Phân tích cơ cấu dư nợ NO-NT tại NHCSXH Việt Nam đến hết tháng 7/2018 được phân loại theo từng nhóm đối tượng của từng khu vực như sau:
 Đối tượng là hộ gia đình, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, dư nợ đạt 169.257 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng lớn nhất (98,7%) đối với cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tại NHCSXH; trong đó, dư nợ cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh là 120.434 tỷ đồng, cho vay tiêu dùng là 45.226 tỷ đồng. Dư nợ đối tượng là hộ gia đình, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn được phân chia theo các khu vực: miền núi phía Bắc 38.595 tỷ đồng; Đồng bằng sông Hồng 28.502 tỷ đồng; Bắc Trung Bộ 46.550 tỷ đồng; Tây Nguyên 15.434 tỷ đồng; Đông Nam Bộ 10.938 tỷ đồng; Đồng bằng sông Cửu Long 29.238 tỷ đồng.
 Đối tượng là doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, dư nợ đạt 90 tỷ đồng, chiếm 0,05% trong dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn tại NHCSXH; trong đó cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh là 27 tỷ đồng, cho vay tiêu dùng là 23 tỷ đồng... Dư nợ đối tượng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn được phân chia theo các khu vực: miền núi phía Bắc 11 tỷ đồng; Đồng bằng sông Hồng 46 tỷ đồng; Bắc Trung Bộ 8 tỷ đồng; Tây Nguyên 01 tỷ đồng; Đông Nam Bộ 13 tỷ đồng; Đồng bằng sông Cửu Long 11 tỷ đồng.
Đối tượng là hợp tác xã, chủ trang trại đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, dư nợ đạt 5 tỷ đồng ; trong đó chủ yếu là cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Dư nợ đối tượng là hợp tác xã, chủ trang trại hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn được phân chia theo các khu vực: miền núi phía Bắc 1,52 tỷ đồng; Đồng bằng sông Hồng 0,96 tỷ đồng; Bắc Trung Bộ 1,12 tỷ đồng; Tây Nguyên 0,53 tỷ đồng; Đồng bằng sông Cửu Long 0,65 tỷ đồng.
 Các đối tượng khác, dư nợ đạt 2.022 tỷ đồng, chiếm 1,17% trong dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn tại NHCSXH; trong đó cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh là là 1.738 tỷ đồng, cho vay tiêu dùng là 91 tỷ đồng...
 
2. Đánh giá thực trạng triển khai tín dụng chính sách phát triển nông nghiệp - nông thôn tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
Về phương thức quản lý tín dụng 
Để chuyển tải vốn tín dụng chính sách đúng đối tượng thụ hưởng trong lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng, hỗ trợ tối đa cho người nghèo trong điều kiện tiết giảm chi phí quản lý, chi phí xã hội..., NHCSXH Việt Nam đã và đang thực hiện phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù thông qua hình thức: (i) Phân công, phân cấp trách nhiệm trong việc xác định hộ nghèo và các đối tượng chính sách đủ điều kiện vay vốn; (ii) Thực hiện dân chủ, công khai trong cộng đồng dân cư; (iii) Kết hợp sự tham gia của 4 tổ chức chính trị - xã hội: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến bình và Đoàn Thanh niên CS HCM nhận ủy thác, thông qua các Tổ tiết kiệm & vay vốn (TK&VV), với vai trò giám sát xã hội và làm uỷ thác một số nội dung công việc trong quy trình nghiệp vụ tín dụng chính sách. Đây là hướng đi đúng đắn, giúp cho việc chuyển tải nguồn vốn tín dụng ưu đãi đến đúng đối tượng thụ hưởng là thành viên, hội viên của 4 tổ chức đó một cách kịp thời, hiệu quả; đồng thời huy động được sức mạnh của cộng đồng và toàn xã hội cùng chung tay giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt là, thông qua hoạt động ủy thác và giám sát của các tổ chức đó, đã thực sự góp phần đổi mới nội dung hoạt động, phát huy vai trò và nâng cao vị thế của các đoàn thể tham gia.
Để phục vụ tốt nhất vốn tín dụng chính sách phát triển NO-NT đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách, đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, hiện nay, NHCSXH Việt Nam thực hiện tổ chức giao dịch định kỳ mỗi tháng 1 lần tại 10.962 Điểm giao dịch đặt tại trụ sở Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã, phường, thị trấn; phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội thành lập được 183.674 Tổ Tiết kiệm và vay vốn, hoạt động tại thôn, ấp, bản, làng. Hoạt động giao dịch với hộ vay vốn của NHCSXH Việt Nam chủ yếu diễn ra tại các xã, phường, thị trấn. Các chính sách tín dụng của nhà nước, trong đó có mục tiêu phục vụ phát triển NO-NT, danh sách hộ vay vốn và các quy trình, thủ tục vay vốn... được niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn; người vay giao dịch trực tiếp với NHCSXH vào ngày cố định hàng tháng để nhận tiền vay, gửi tiết kiệm, trả nợ, trả lãi... trước sự chứng kiến của hội đoàn thể, Tổ TK&VV và chính quyền địa phương. Quy trình, thủ tục cho vay được thiết kế đơn giản, phù hợp với trình độ của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
Hoạt động tín dụng chính sách nói chung và phục vụ phát triển NO-NT nói riêng của NHCS XH Việt Nam được Đảng, Quốc hội, Chính phủ rất quan tâm, đánh giá rất cao. Tại Báo cáo số 660/BC-UBTVQH13, ngày 19/5/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIII, đã đánh giá: „Chính sách tín dụng cho hộ nghèo là chính sách được triển khai rộng rãi nhất, đáp ứng một lượng lớn nhu cầu vốn của hộ nghèo, tác động trực tiếp và mang lại hiệu quả thiết thực, là một trong những điểm sáng trong các chính sách giảm nghèo. Đây cũng là chính sách xây dựng được mối liên kết tốt giữa Nhà nước thông qua NHCSXH với các tổ chức đoàn thể và người nghèo, phát huy được tính chủ động, nâng cao trách nhiệm của người nghèo với chính quyền cơ sở thông qua việc giữ mối liên hệ, hướng dẫn làm ăn, đôn đốc giải ngân, thu nợ của ngân hàng”. Các đánh giá khác của Đảng, của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ cũng đã được công bố công khai, đã ghi nhận những đóng góp tích cực của NHCS XH Việt Nam trong thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi, đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng chính sách theo các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, của Nhà nước.
Về quản lý rủi ro đối với cho vay theo lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
Từ thực tiễn hoạt động của NHCS XH Việt Nam trong 16 năm qua có thể khẳng định, công tác thu hồi nợ vốn tín dụng chính sách nói chung, lĩnh vực phát triển nông nghiệp - nông thôn nói riêng từ người nghèo và các đối tượng chính sách khác luôn đạt kết quả tốt.
Bên cạnh việc kịp thời đáp ứng cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn, đầu tư cho phát triển NO-NT, NHCSXH Việt Nam còn tập trung phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn trong việc hướng dẫn người dân cách thức tổ chức sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, kinh doanh, chế biến, phát triển thủy sản, làm dịch vụ ở nông thôn, sản xuất mặt hàng thủ công truyền thống... Từ đó nguồn vốn tín dụng ưu đãi ngày càng phát huy được hiệu quả, giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác ở khu vực nông thôn có vốn sản xuất kinh doanh, sản xuất nông nghiệp hàng hóa, góp phần xây dựng nông thôn mới, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện điều kiện sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần làm giảm tỷ lệ hộ nghèo, làm thay đổi tích cực bộ mặt nông thôn Việt Nam trong những năm qua, ở cả miền núi và các vùng đồng bằng.
Vốn tín dụng chính sách đã từng bước làm thay đổi nhận thức của những người ở vùng nghèo, đa dạng nền sản xuất nông nghiệp theo hướng đẩy mạnh thâm canh, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi, thay đổi cách thức làm ăn từ tự cấp, tự túc sang sản xuất mang tính hàng hóa và tiếp cận nền kinh tế thị trường, góp phần tạo việc làm cho nông dân, đặc biệt là nông dân ở khu vực bị thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử dụng, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, cải thiện đời sống cho người lao động… Những kết quả này đã tác động tích cực đến khả năng trả nợ của người vay, điều này được thể hiện rõ khi chất lượng tín dụng chính sách không ngừng được nâng cao trong thời gian qua, nợ quá hạn giảm dần, từ 13,75% khi nhận bàn giao, xuống còn 0,44% tại thời điểm 31/7/2018. Riêng đối với tín dụng đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,4%. Đây là tỷ lệ thấp nhất trong tất cả các tổ chức tín dụng tham gia cho vay vốn trong lĩnh vực NO-NT.
Đối tượng cho vay của NCHSXH là hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác được nhận diện là những đối tượng khách hàng dễ bị tổn thương, sinh sống chủ yếu ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,… đầu tư vốn chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, quy mô hộ gia đình, trong điều kiện khí hậu thời tiết biến đổi phức tạp, sự biến động của nền kinh tế, giá nông sản, đầu ra của sản phẩm không ổn định, HSSV khi ra trường chưa có việc làm ngay… đã tác động rất lớn đến đời sống và hoạt động sản xuất, kinh doanh của người vay, đây chính là những rủi ro tiềm ẩn đối với hoạt động tín dụng chính sách.
Hiện nay, việc xử lý nợ bị rủi ro tín dụng chính sách nói chung, đối với phát triển nông nghiệp - nông thôn nói riêng của NHCSXH Việt Nam đang thực hiện theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg, ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư hướng dẫn số 161/2010/TT-BTC, ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính. Từ khi triển khai thực hiện cơ chế này đã giúp NHCSXH Việt Nam có cơ sở pháp lý để xử lý các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan. Công tác xử lý nợ rủi ro được thực hiện đúng đối tượng, đúng chính sách, tuân thủ nguyên tắc kịp thời, công khai, dân chủ, công bằng với mọi đối tượng thụ hưởng. Sau khi có thông báo của cấp thẩm quyền, các đơn vị, tổ chức có liên quan đã thực hiện kiểm tra, rà soát chính xác để hạch toán kịp thời và thông báo công khai kết quả xử lý nợ bị rủi ro tại điểm giao dịch xã theo đúng quy định.
Để hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh, NHCSXH Việt Nam thực hiện phân tích số liệu nợ quá hạn và nợ khoanh của các chi nhánh theo định kỳ 5 ngày/lần và đưa ra đánh giá tổng quan về chất lượng tín dụng thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ khoanh, từ đó kịp thời áp dụng các giải pháp đôn đốc, thu hồi nợ đến hạn, giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng, nâng cao ý thức trả nợ của người nghèo và các đối tượng chính sách khi được vay vốn ưu đãi của Chính phủ.
Bên cạnh đó, NHCSXH Việt Nam thường xuyên bám sát tình hình diễn biến thiên tai, lũ lụt xảy ra tại địa phương để kịp thời chỉ đạo các tỉnh, thành phố chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt có phương án để bảo vệ an toàn tài sản, phối hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể nắm bắt tình hình thiệt hại, chủ động giúp hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác kịp thời khắc phục hậu quả do thiên tai. Căn cứ tình hình thiệt hại, NHCSXH Việt Nam nơi cho vay kịp thời hướng dẫn khách hàng lập thủ tục đề nghị xử lý nợ bị rủi ro theo đúng quy định, đảm bảo việc xử lý nợ đúng đối tượng, công bằng, dân chủ, tạo điều kiện cho khách hàng nhanh chóng khắc phục hậu quả do thiên tai, sớm ổn định đời sống.
 
3. Khuyến nghị chính sách
Đối với Quốc hội
Đề nghị các Ủy ban, Ban của Quốc hội tiếp tục quan tâm, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát theo chức năng, thẩm quyền đối với hoạt động tín dụng chính sách do NHCS XH Việt Nam triển khai, có ý kiến xem xét đảm bảo nguồn vốn, đảm bảo  cho vay đến đúng đối tượng thụ hưởng và phát huy được hiệu quả.
 Đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ ngành
Đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan nghiên cứu, xem xét, chỉ đạo các cấp, các đơn vị, các tổ chức trực thuộc, cần thực hiện tốt Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư và Quyết định 401/QĐ-TTg, ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ, chủ động cân đối, bố trí đủ nguồn lực cho NHCS XH Việt Nam để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách. Bố trí nguồn vốn kịp thời đối với các chương trình tín dụng chính sách mới được ban hành, để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của chương trình. Bố trí vốn từ ngân sách nhà nước theo kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã phê duyệt cho NHCSXH. Bố trí tăng nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm theo Nghị định 61/2015/NĐ-CP, để hỗ trợ phát triển sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế của từng địa phương.
Các Bộ, ngành khi xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách có liên quan đến tín dụng chính sách xã hội cần đồng thời tính toán bố trí đủ nguồn lực, để NHCS XH Việt Nam kịp thời triển khai thực hiện.
 Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương
Đề nghị cần tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng chính sách, thực hiện tốt Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư và Quyết định 401/QĐ-TTg, ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội. Tiếp tục, quan tâm bố trí nguồn lực từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để bổ sung nguồn vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn; hỗ trợ về cơ sở vật chất, địa điểm, trang thiết bị, phương tiện làm việc nhằm nâng cao năng lực hoạt động của NHCSXH. Tiếp tục quan tâm chỉ đạo cấp ủy, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội địa phương phối hợp với NHCSXH trong việc củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các Tổ TK&VV và hoạt động của Điểm giao dịch xã. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư, tiêu thụ sản phẩm; định hướng sản xuất cây trồng, vật nuôi để hỗ trợ tín dụng chính sách xã hội đạt hiệu quả cao; thường xuyên điều tra, rà soát, thống kê xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác để tạo điều kiện cho các đối tượng này được vay vốn kịp thời, đúng đối tượng.
 Đối với các tổ chức chính trị - xã hội
Đề nghị cần tiếp tục quan tâm, xem xét, đẩy mạnh hơn nữa công tác phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội, đối với phát triển NO-NT. Tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo tổ chức hội các cấp thực hiện tốt các nội dung công việc ủy thác; phối hợp chặt chẽ với NHCSXH trong việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính sách. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc hoạt động của cấp dưới, đặc biệt trong nhiệm vụ quản lý các Tổ TK&VV. Chú trọng công tác đào tạo tập huấn cho cán bộ tổ chức chính trị - xã hội trong việc củng cố nâng cao chất lượng tín dụng, kỹ năng kiểm tra, giám sát, theo dõi quản lý vốn vay.
 
Tài liệu tham khảo:
- Báo cáo của NHCS XH Việt Nam, tháng 9/2018.
- www.sbv.gov.vn.
 
 
(Tạp chí Ngân hàng số 20, tháng 10/2018)
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Giải thưởng Sách Quốc gia lần thứ VII - Tổng giá trị giải thưởng lên tới gần 2 tỉ đồng
Giải thưởng Sách Quốc gia lần thứ VII - Tổng giá trị giải thưởng lên tới gần 2 tỉ đồng
22/11/2024 22:18 40 lượt xem
Qua 6 lần tổ chức, kể từ năm 2018 đến nay, Giải thưởng Sách Quốc gia đã trở thành một sự kiện văn hóa nổi bật, thu hút sự chú ý của đông đảo dư luận xã hội, có sức lan tỏa mạnh mẽ, được các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước đánh giá cao
Phổ biến kết quả Đánh giá rủi ro rửa tiền, tài trợ khủng bố giai đoạn 2018 - 2022
Phổ biến kết quả Đánh giá rủi ro rửa tiền, tài trợ khủng bố giai đoạn 2018 - 2022
22/11/2024 21:16 41 lượt xem
Từ ngày 20 - 22/11/2024, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã tổ chức 03 Hội nghị phổ biến kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền, tài trợ khủng bố giai đoạn 2018 - 2022.
MB trợ lực khách hàng, tăng tốc kinh doanh cuối năm với Gói vay chỉ từ 5,5%/năm
MB trợ lực khách hàng, tăng tốc kinh doanh cuối năm với Gói vay chỉ từ 5,5%/năm
22/11/2024 20:17 32 lượt xem
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội (MB) hỗ trợ vốn cho khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh sửa chữa, mở rộng quy mô và tăng tốc kinh doanh cuối năm với gói "Vay nhanh siêu tốc - Bứt tốc kinh doanh" với lãi suất chỉ từ 5,5%/năm và mức vay lên tới 90% nhu cầu vốn.
Phó Thống đốc Phạm Tiến Dũng làm việc với Đoàn Cán bộ của Quỹ Tiền tệ Quốc tế
Phó Thống đốc Phạm Tiến Dũng làm việc với Đoàn Cán bộ của Quỹ Tiền tệ Quốc tế
22/11/2024 08:41 75 lượt xem
Sáng ngày 21/11/2024, tại trụ sở Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), Phó Thống đốc Phạm Tiến Dũng đã họp tổng kết với Đoàn Cán bộ của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).
Bộ trưởng, Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Cuba thăm và làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Bộ trưởng, Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Cuba thăm và làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội
21/11/2024 11:10 145 lượt xem
Ngày 20/11/2024, Đoàn Lãnh đạo cấp cao Ngân hàng Trung ương Cuba do bà Juana Lilia Delgado Portal - Bộ trưởng, Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Cuba làm Trưởng đoàn đã đến thăm và làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH).
Ban hành Tiêu chuẩn cơ sở đặc tả kỹ thuật QR Code hiển thị từ phía khách hàng tại Việt Nam
Ban hành Tiêu chuẩn cơ sở đặc tả kỹ thuật QR Code hiển thị từ phía khách hàng tại Việt Nam
21/11/2024 09:55 132 lượt xem
Ngày 15/11/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ký ban hành Quyết định số 2525/QĐ-NHNN ban hành Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) Đặc tả kỹ thuật QR Code hiển thị từ phía khách hàng tại Việt Nam, ký hiệu TCCS 04:2024/NHNN.
BIDV và VRG hợp tác toàn diện giai đoạn 2024 - 2029
BIDV và VRG hợp tác toàn diện giai đoạn 2024 - 2029
21/11/2024 09:32 126 lượt xem
Ngày 18/11/2024, tại Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) tổ chức Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện giai đoạn 2024 - 2029, đánh dấu bước phát triển quan trọng trong mối quan hệ giữa hai đơn vị.
Thống đốc Nguyễn Thị Hồng tiếp Bộ trưởng, Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Cuba
Thống đốc Nguyễn Thị Hồng tiếp Bộ trưởng, Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Cuba
20/11/2024 17:06 157 lượt xem
Ngày 19/11/2024, tại trụ sở Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), Thống đốc Nguyễn Thị Hồng đã có buổi tiếp và làm việc với Bà Juana Lilia Delgado Portal - Bộ trưởng, Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Cuba.
Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia
Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia
19/11/2024 20:56 217 lượt xem
Ngày 19/11/2024, tại Hà Nội, Tổ Thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo quốc gia về tài chính toàn diện (Tổ Thường trực) đã có phiên họp thứ hai…
Giá vàngXem chi tiết

Giá vàng - Xem theo ngày

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

83,700

86,200

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

83,700

86,200

Vàng SJC 5c

83,700

86,220

Vàng nhẫn 9999

83,700

85,600

Vàng nữ trang 9999

83,600

85,200


Ngoại tệXem chi tiết
Tỷ giá - Xem theo ngày 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,150 25,502 26,092 27,523 31,263 32,592 158.81 168.04
BIDV 25,190 25,502 26,295 27,448 31,648 32,522 160.63 167.55
VietinBank 25,198 25,502 26,307 27,507 31,676 32,686 160.27 168.02
Agribank 25,200 25,502 26,225 27,408 31,448 32,511 160.54 168.04
Eximbank 25,160 25,502 26,287 27,168 31,543 32,559 161.12 166.54
ACB 25,170 25,502 26,309 27,212 31,642 32,598 160.68 167.03
Sacombank 25,180 25,502 26,294 27,267 31,555 32,708 160.81 167.32
Techcombank 25,184 25,502 26,134 27,486 31,274 32,605 157.32 169.76
LPBank 25,190 25,502 26,591 27,484 31,928 32,590 162.28 169.38
DongA Bank 25,230 25,500 26,300 27,150 31,600 32,550 159.20 166.40
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,50
2,70
3,50
3,70
4,40
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,80
2,90
3,20
4,20
4,30
4,90
5,00
Techcombank
0,05
-
-
-
3,10
3,10
3,30
4,40
4,40
4,80
4,80
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,20
4,20
4,20
5,30
5,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,90
3,90
4,10
5,55
5,70
5,80
6,10
Agribank
0,20
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
Eximbank
0,10
0,50
0,50
0,50
3,10
3,30
3,40
4,70
4,30
5,00
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?