admin IMF: Tỷ lệ đồng USD trong dự trữ toàn cầu tăng mạnh trở lại
04/04/2017 5.764 lượt xem
Tỷ lệ của đồng USD trong dự trữ tiền tệ toàn cầu đã tăng trong quý 4/2016, chấm dứt chuỗi 3 quý giảm liên tiếp, khi giá trị tuyệt đối của dự trữ bằng đồng bạc xanh đạt mức kỷ lục.

Tỷ lệ của đồng USD trong dự trữ tiền tệ toàn cầu đã tăng trong quý 4/2016, chấm dứt chuỗi 3 quý giảm liên tiếp, khi giá trị tuyệt đối của dự trữ bằng đồng bạc xanh đạt mức kỷ lục.

Ảnh minh họa

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) vừa công bố dữ liệu hàng quý về cơ cấu tiền tệ của dự trữ ngoại tệ chính thức (COFER) trong quý 4/2016 với sự góp mặt lần đầu tiên của đồng nhân dân tệ.

COFER là cơ sở dữ liệu do Vụ thống kê của IMF quản lý, chứa dữ liệu hàng quý của các quốc gia/vùng lãnh thổ. Với sự góp mặt của nhân dân tệ, hiện có 8 loại tiền tệ được phân biệt trong dữ liệu COFER: Đôla Mỹ; euro; nhân dân tệ; yên Nhật; bảng Anh; Đôla Úc; Đôla Canada và franc Thụy Sĩ. Tất cả các loại tiền tệ khác được gộp chung trong danh mục "các loại tiền tệ khác".

Dữ liệu COFER được báo cáo IMF trên cơ sở tự nguyện và bí mật. Hiện có 146 báo cáo, bao gồm các nước thành viên của IMF, một số quốc gia/vùng lãnh thổ không phải là thành viên, và các tổ chức khác có dự trữ ngoại hối.

Theo đó, tỷ lệ của đồng USD trong dự trữ tiền tệ toàn cầu đã tăng trong quý 4/2016, chấm dứt chuỗi 3 quý giảm liên tiếp, khi giá trị tuyệt đối của dự trữ bằng đồng bạc xanh đạt mức kỷ lục.

Cụ thể, dự trữ bằng đồng USD đã tăng lên mức kỷ lục hơn 5,05 nghìn tỷ USD (tương đương gần 64%) trong quý 4/2016 từ 4,94 nghìn tỷ USD (63,3%) trong quý 3.

Trong khi đó, tỷ lệ dự trữ ngoại tệ bằng đồng nhân dân tệ, được báo cáo lần đầu tiên, chỉ đạt hơn 1%, hay 84,51 tỷ USD.

Tình hình dự trữ ngoại hồi chính thức trên thế giới (tỷ USD)

 

Q4 2015

Q1 2016

Q2 2016

Q3 2016

Q4 2016

Tổng dự trữ

10.921,40

11.009,16

11.037,96

11.059,38

10.793,40

Được phân bổ

6.817,01

7.193,94

7.501,66

7.800,97

7.900,63

USD

4.374,07

4.604,17

4.792,23

4.939,78

5.052,94

euros

1.345,06

1.449,19

1.493,88

1.577,68

1.559,26

Nhân dân tệ

 

 

 

 

84,51

Yên Nhật

274,77

280,74

325,99

346,77

332,77

Bảng Anh

331,38

343,30

348,84

350,75

349,33

Đôla Úc

131,00

133,67

136,97

150,22

146,12

Đôla Canada

127,65

136,29

143,52

155,80

160,83

Franc Thụy Sĩ

19,77

14,81

14,28

14,82

13,73

Ngoại tệ khác

213,32

231,76

245,95

265,15

201,15

Chưa phân bổ

4.104,39

3.815,22

3.536,29

3.258,41

2.892,77

Hoàng Nguyên

Theo: thoibaonganhang.vn (Nguồn: IMF)

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
73 năm thành lập ngành Ngân hàng Việt Nam: Trưởng thành và chuyển mình cùng đất nước
73 năm thành lập ngành Ngân hàng Việt Nam: Trưởng thành và chuyển mình cùng đất nước
06/05/2024 258 lượt xem
Ngày 6/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam. Sự kiện trọng đại này đã mở đầu cho một thời kỳ lịch sử vẻ vang của quá trình phát triển nền tiền tệ độc lập và hoạt động ngân hàng Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh, phản ánh vị thế của ngân hàng trong nền kinh tế trước những đòi hỏi cấp thiết của công cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc.
Hoạt động giáo dục truyền thống cho đoàn viên, thanh niên: Thêm tự hào về lịch sử ngành Ngân hàng Việt Nam
Hoạt động giáo dục truyền thống cho đoàn viên, thanh niên: Thêm tự hào về lịch sử ngành Ngân hàng Việt Nam
04/05/2024 331 lượt xem
Chào mừng kỷ niệm 73 năm Ngày thành lập Ngân hàng Việt Nam (6/5/1951 - 6/5/2024), thực hiện Chương trình công tác năm 2024, ngày 04/5/2024, tại Hà Nội, Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Ngân hàng Trung ương (NHTW) tổ chức Chương trình tham quan Phòng Truyền thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) với mục đích giới thiệu lịch sử ngành Ngân hàng đến các đoàn viên, thanh niên, công chức, viên chức, người lao động mới tuyển dụng tại các đơn vị có cơ sở đoàn trực thuộc Đoàn Thanh niên NHTW.
Giám sát chặt chẽ biến động giá cả hàng hóa để có kịch bản ứng phó phù hợp
Giám sát chặt chẽ biến động giá cả hàng hóa để có kịch bản ứng phó phù hợp
04/05/2024 153 lượt xem
Phó Thủ tướng Lê Minh Khái yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương giám sát chặt chẽ biến động giá cả hàng hóa thế giới và trong nước để chủ động thực hiện theo thẩm quyền hoặc đề xuất, tham mưu cấp có thẩm quyền các biện pháp, giải pháp, kịch bản ứng phó phù hợp, linh hoạt, kịp thời.
Nghề ngân hàng trong bối cảnh trí tuệ nhân tạo
Nghề ngân hàng trong bối cảnh trí tuệ nhân tạo
04/05/2024 170 lượt xem
Ngày 03/5/2024, tại Hà Nội, Công đoàn Cơ quan Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Trung ương đã tổ chức Hội thảo chuyên đề “Nghề ngân hàng trong bối cảnh trí tuệ nhân tạo”. Dự hội thảo có đồng chí Phạm Tiến Dũng, Phó Thống đốc NHNN, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo chuyển đổi số ngành Ngân hàng; lãnh đạo các vụ, cục, đơn vị thuộc NHNN; các diễn giả và công chức, viên chức NHNN.
Thủ tướng chỉ thị triển khai điều hành chính sách tiền tệ năm 2024, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng
Thủ tướng chỉ thị triển khai điều hành chính sách tiền tệ năm 2024, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng
03/05/2024 178 lượt xem
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 02/5/2024 về triển khai nhiệm vụ điều hành chính sách tiền tệ năm 2024, tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô.
BAC A BANK ra mắt thành viên Hội đồng quản trị nhiệm kì mới với mục tiêu tăng trưởng
BAC A BANK ra mắt thành viên Hội đồng quản trị nhiệm kì mới với mục tiêu tăng trưởng
03/05/2024 170 lượt xem
Ngày 27/4/2024, Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á (BAC A BANK) đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2024 tại Nghệ An với sự tham dự của các cổ đông, chiếm tỉ lệ 91,72% số cổ phần có quyền biểu quyết tại Đại hội, cùng đại diện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN); Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Điều hành và đại diện cán bộ, nhân viên của BAC A BANK.
 Hân hoan bài ca chiến thắng và hi vọng
Hân hoan bài ca chiến thắng và hi vọng
29/04/2024 301 lượt xem
Ngày 30/4 năm ấy, cả đất nước đã vang lên bài ca chiến thắng, bài ca của tinh thần yêu nước nồng nàn, của khát vọng độc lập, tự do, của hào khí Việt Nam anh hùng được truyền thừa qua bao thế hệ...
Vietcombank tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên lần thứ 17 năm 2024
Vietcombank tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên lần thứ 17 năm 2024
29/04/2024 281 lượt xem
Sáng 27/4/2024, tại Hội trường Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực Vietcombank, khu đô thị Ecopark, xã Cửu Cao, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên lần thứ 17, năm 2024.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

81.000

83.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

81.000

83.500

Vàng SJC 5c

81.000

83.520

Vàng nhẫn 9999

74.200

76.100

Vàng nữ trang 9999

74.000

75.300


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,145 25,485 26,411 27,860 30,670 31,974 159.56 168.87
BIDV 25,185 25,485 26,528 27,748 30,697 31,977 159.6 168
VietinBank 25,160 25,485 26,651 27,946 31,096 32,106 161.07 169.02
Agribank 25,180 25,485 26,599 27,900 30,846 32,001 160.64 168.67
Eximbank 25,160 25,485 26,632 27,531 30,915 31,959 161.35 166.79
ACB 25,190 25,485 26,768 27,476 31,178 31,876 161.53 166.97
Sacombank 25,250 25,485 26,880 27,440 31,315 31,817 162.5 167.51
Techcombank 25,228 25,485 26,523 27,869 30,720 32,037 157.83 170.27
LPBank 24,943 25,485 26,344 27,844 31,044 31,948 159.37 170.59
DongA Bank 25,250 25,485 26,760 27,440 31,070 31,920 159.80 166.90
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,30
3,60
4,30
4,40
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,10
2,10
2,30
3,40
3,45
4,30
4,30
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
1,80
1,80
2,10
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
2,90
3,10
3,20
4,00
4,00
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?