Đánh giá một số thuật toán học máy không giám sát sử dụng trong phát hiện gian lận thẻ tín dụng
06/10/2021 09:16 7.620 lượt xem
Thẻ tín dụng ngày càng trở nên phổ biến, điều đó kéo theo sự phát triển nhiều hành vi gian lận trong các giao dịch của loại hình thanh toán này...
Tóm tắt:
 
Thẻ tín dụng ngày càng trở nên phổ biến, điều đó kéo theo sự phát triển nhiều hành vi gian lận trong các giao dịch của loại hình thanh toán này. Các  ngân hàng cần xây dựng hệ thống nhận diện và cảnh báo những giao dịch gian lận nhằm hạn chế thất thoát tài chính. Trong bài viết này, tác giả xây dựng mô hình phán đoán giao dịch gian lận dựa trên bốn thuật toán học máy không giám sát: One-class Support Vector Machine (One-class SVM), K-means, rừng cô lập (Isolation forest) và Local outlier factor (LOF). Từ đó đưa ra so sánh, đánh giá về thời gian thực hiện và hiệu quả của mỗi thuật toán. 
 
Từ khóa: Gian lận thẻ tín dụng, học máy không giám sát.
 
1. Giới thiệu
 
Thẻ tín dụng ngày càng trở nên phổ biến trong các hình thức giao dịch online và offline. Đi cùng với sự phát triển và thịnh hành loại hình thanh toán này là các loại tội phạm lừa đảo sử dụng công nghệ cao. Nhận diện những giao dịch lừa đảo liên quan tới thanh toán thẻ tín dụng là một chủ đề nghiên cứu đang được quan tâm trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo và khoa học dữ liệu. Đồng thời, hoạt động này cũng đóng vai trò quan trọng đối với các ngân hàng, giúp các ngân hàng giảm thiểu các thất thoát do những lừa đảo trong các giao dịch. Nhiều kỹ thuật đã được đưa ra và thu được kết quả khả quan, tuy nhiên, độ chính xác và tốc độ xử lý vẫn là một trong những thách thức lớn nhất, bởi dữ liệu thường phân bố rất lệch và thay đổi theo thời gian. Các kỹ thuật học máy có giám sát và không có giám sát đã được áp dụng trong phát hiện lừa đảo trong các giao dịch thẻ tín dụng. 
 
Học máy có giám sát hay còn gọi là học có thầy, là thuật toán dự đoán nhãn/đầu ra của một dữ liệu mới dựa trên tập dữ liệu huấn luyện mà trong đó mỗi mẫu dữ liệu đều đã được gán nhãn. Khi đó, thông qua một quá trình huấn luyện, một mô hình sẽ được xây dựng để cho ra các dự đoán và khi các dự đoán bị sai thì mô hình này sẽ được tinh chỉnh lại. Việc huấn luyện sẽ tiếp tục cho đến khi mô hình đạt được mức độ chính xác mong muốn trên dữ liệu huấn luyện.
 
Trái với học máy có giám sát, học không giám sát là thuật toán dự đoán nhãn của một dữ liệu mới dựa trên tập dữ liệu huấn luyện mà trong đó, tất cả các mẫu dữ liệu đều chưa được gán nhãn hay nói cách khác là ta không biết câu trả lời chính xác cho mỗi dữ liệu đầu vào. Khi đó, mục tiêu của thuật toán không giám sát không phải là tìm đầu ra chính xác mà sẽ hướng tới việc tìm ra cấu trúc hoặc sự liên hệ trong dữ liệu để thực hiện một công việc nào đó.
 
Mô hình học máy có giám sát thường thực hiện rất tốt với bộ dữ liệu cân bằng (số lượng dữ liệu giữa các lớp tương đương nhau). Tuy nhiên, đối với bộ dữ liệu không cân bằng, tức là có sự chênh lệch rất lớn về mặt số lượng giữa các lớp, sẽ mất rất nhiều thời gian để phân cụm những giao dịch bình thường, trong khi phát hiện ra những dữ liệu ngoại lệ mới là vấn đề trọng tâm. Trong khi đó, các thuật toán học máy không giám sát có thể xử lý tốt trong trường hợp dữ liệu mất cân bằng hoặc không đủ nhãn. Một ưu điểm khác của học máy không giám sát là thời gian cập nhật mô hình ngắn, do đó phù hợp để sử dụng trong phát hiện các gian lận trong giao dịch. Chính vì vậy, trong bài viết này, tác giả lựa chọn bốn thuật toán học máy không có giám sát: One-class SVM, K-means, Isolation forest  và LOF để đánh giá hiệu quả của chúng trong phát hiện các lừa đảo trong giao dịch thẻ tín dụng dựa trên bộ dữ liệu về giao dịch thẻ tín dụng của trang Kaggle (một trong những trang web chuyên về khoa học dữ liệu). Đóng góp chính của bài viết là đưa ra sự so sánh các thuật toán học máy bằng cách đưa ra các độ đo về hiệu quả thực hiện trên cùng một bộ dữ liệu.
 
2. Một số thuật toán học máy không có giám sát 
 
Thuật toán One-class SVM
 
Đây là một thuật toán dùng để phân chia dữ liệu thành các nhóm riêng biệt bằng cách xây dựng một siêu phẳng (hyperplane). Về mặt ý tưởng, One-class SVM sử dụng thuật toán để ánh xạ tập dữ liệu ban đầu vào không gian nhiều chiều hơn. Khi đã ánh xạ sang không gian nhiều chiều, One-class SVM sẽ xem xét và chọn ra siêu phẳng phù hợp nhất để phân lớp tập dữ liệu đó.
 
Scholkopf  giới thiệu thuật toán One-class SVM (OC-SVM) vào năm 2001. Đây là thuật toán mở rộng của SVM. Về cơ bản, thuật toán thực hiện tách tất cả các điểm dữ liệu khỏi điểm gốc (trong không gian đặc trưng F) và tối đa khoảng cách từ siêu phẳng này đến điểm gốc. Việc phán đoán ngoại lệ dựa vào một hàm nhị phân. Hàm này thu thập các vùng trong không gian đầu vào nơi mật độ xác suất của dữ liệu tồn tại và trả về giá trị +1 nếu điểm nằm trong vùng thu thập các điểm dữ liệu huấn luyện và -1 đối với các vùng khác.
 
Thuật toán K-means
 
K-means là thuật toán đơn giản và phổ biến nhất trong số các thuật toán học máy không giám sát. Mục đích của thuật toán là phân chia các đối tượng đã cho vào các cụm khác nhau, trong đó số lượng cụm được cho trước. Công việc phân cụm được xác lập dựa trên nguyên lý: Các điểm dữ liệu trong cùng một cụm thì phải có cùng một số tính chất nhất định. Tức là giữa các điểm trong cùng một cụm phải có sự liên quan lẫn nhau. Đối với máy tính thì các điểm trong một cụm sẽ là các điểm dữ liệu gần nhau.
 
Thuật toán Isolation forest
 
Thuật toán này được đề xuất bởi  Fei Tony Liu, Kai Ming Ting and Zhi-Hua Zhou vào năm 2006. Hầu hết các kỹ thuật dùng để phát hiện dị thường thường dựa trên định nghĩa “thế nào là bình thường”. Từ đó, những gì không nằm trong bộ bình thường thì được coi là bộ dị thường. Trong khi đó, thuật toán Isolation forest lại dùng cách tiếp cận khác: Thay vì xây dựng mô hình nhận diện các bộ bình thường, nó tìm cách cô lập các bộ dị thường trong tập dữ liệu. Ưu điểm của cách tiếp cận này là tốc độ xử lý nhanh và đòi hỏi ít bộ nhớ. 
 
Thuật toán LOF
 
LOF được Markus M. Breunig, Hans-Peter Kriegel, Raymond T. Ng và Jorg Sander giới thiệu vào năm 2000. Mục đích của thuật toán là tìm các điểm dị thường bằng cách đo độ lệch cục bộ của một điểm dữ liệu đối với các điểm lân cận nó. LOF dùng chung một số kỹ thuật giống thuật toán DBSCAN và OPTICS, chẳng hạn như khái niệm khoảng cách cốt lõi (core distance) và khoảng cách tiếp cận (reachability distance). 
 
3. Dữ liệu và phương pháp đánh giá
 
Phương pháp thực hiện
 
Để đánh giá hiệu quả của các thuật toán trong phát hiện các giao dịch thẻ tín dụng, tác giả đề xuất các bước thực hiện như sau:
 
Bước 1: Thực hiện tiền xử lý dữ liệu;
 
Bước 2: Tách dữ liệu giao dịch thành hai tập: huấn luyện và kiểm tra;
 
Bước 3: Thực hiện các thuật toán với tập dữ liệu huấn luyện để đưa ra mô hình phán đoán gian lận;
 
Bước 4: Sử dụng tập dữ liệu kiểm tra để tìm độ chính xác của các mô hình. (Hình 1)
 


 
Dữ liệu
 
Trong bài viết này, dữ liệu về các giao dịch thẻ tín dụng trong hai ngày vào tháng 9/2013 của những khách hàng khu vực châu Âu được sử dụng để đánh giá các thuật toán. Tập dữ liệu được khai thác trên trang Kaggle. 
 
Bộ dữ liệu bao gồm 31 trường, bao gồm: Các trường được đặt tên từ V1 đến V28 nhằm che giấu đi những thông tin nhạy cảm, cột Time, Amount và Class (cột Class thể hiện giao dịch đó hợp lệ hay gian lận). 
 
Bộ dữ liệu phân bố rất lệch, có 492 giao dịch được ghi nhận là gian lận (chiếm 0,172%) trong tổng số 284.807 giao dịch. (Hình 2)
 

 
4. Các độ đo
 
Có nhiều độ đo khác nhau để đánh giá hiệu quả của một thuật toán. Các độ đo này dựa trên số lượng giao dịch phát hiện đúng hoặc sai: False Positive (FP), False Negative (FN), True Positive (TP) và True Nagative (TN). 
 
- True Positive: số lượng các giao dịch gian lận được phân loại chính xác vào lớp gian lận.
 
- True Negative: số lượng giao dịch hợp lệ được phát hiện đúng.
 
- False Positive: số lượng các giao dịch không phải là gian lận bị phân loại nhầm vào lớp gian lận.
 
- False Negative: số lượng giao dịch gian lận bị phân loại nhầm vào giao dịch hợp lệ.
 
Accuracy là tỷ lệ giữa số điểm được dự đoán đúng và tổng số điểm trong tập dữ liệu kiểm thử.
 
 


 
Precision 
 
Precision là tỷ lệ giao dịch gian lận thật sự trong tổng số các giao dịch được phán đoán là gian lận. 
 

 
Recall hay còn gọi là độ nhạy
 
Recall là tỷ lệ những giao dịch được phán đoán đúng là gian lận trong tổng số các gian lận thực tế. 
 
 
 
F1-score
 
Đối với những tập dữ liệu không cân bằng (có sự chênh lệch rất lớn giữa số lượng giao dịch hợp lệ và giao dịch gian lận) thì Accuracry, Precision hay Recall không phản ánh được độ chính xác và hiệu quả của thuật toán. Do vậy, cần sử dụng các độ đo mới, một trong số đó là F1-score.
 
 

 
 
Receiver Operating Characteristic (ROC)
 
Để tránh chủ quan khi chỉ lựa chọn một ngưỡng để đánh giá mô hình, có một cách là duyệt qua hết tất cả các ngưỡng có thể được và quan sát ảnh hưởng lên các tỷ lệ dự báo TPR và FPR. Khi đó, sẽ dựng được đường cong ROC chứa tất cả các điểm TPR và FPR. (Hình 3)
 
Hình 3. Minh họa độ đo ROC

 
Đối với bộ dữ liệu lệch, độ chính xác không đủ để đánh giá tính hiệu quả của thuật toán. Do vậy, trong nội dung bài viết này, tác giả sử dụng độ đo F1-score và ROC. 
 
5. Đánh giá
 
Sau khi thực hiện các thuật toán để xây dựng mô hình và dự đoán trên cùng một nền tảng phần cứng, ta thấy được sự khác biệt rất lớn về thời gian thực hiện giữa các thuật toán. (Hình 4) One-class SVM cần nhiều thời gian để huấn luyện nhất, trong khi đó thuật toán Isolation forest tốn ít thời gian huấn luyện nhất. Thời gian dự đoán của K-means ít nhất trong khi On-class SVM tốn rất nhiều thời gian để đưa ra kết quả dự đoán.
 

 
Xét về hiệu quả của thuật toán, Isolation forest là thuật toán có hiệu quả tốt nhất với ROC = 90,2% và F1-score = 5,2%.
 
6. Đề xuất hệ thống kiểm tra gian lận trong giao dịch thẻ tín dụng
 
Với thời gian dự đoán và tính chính xác đã nêu ở phần trên, các thuật toán học máy không giám sát có thể ứng dụng vào xây dựng hệ thống giám sát gian lận trong giao dịch thẻ tín dụng nhằm giảm thiểu công sức con người. Tác giả đề xuất hệ thống nhận diện gian lận có hoạt động như trong Hình 5.
 

 
Trong hệ thống này, dữ liệu giao dịch lịch sử được đưa vào kho để làm tập dữ liệu huấn luyện. Từ thuật toán học máy được lựa chọn và tập dữ liệu huấn luyện, hệ thống đưa ra mô hình nhận diện gian lận. Mỗi khi có phát sinh giao dịch mới, hệ thống căn cứ vào dữ liệu giao dịch và dùng mô hình nhận diện gian lận để phán đoán, sau đó module ra quyết định sẽ xác định giao dịch là hợp lệ hay gian lận. 
 
Để cải thiện độ chính xác của hệ thống, dữ liệu giao dịch được cập nhật định kỳ vào kho để huấn luyện lại mô hình.
 
7. Kết luận
 
Trong phát hiện gian lận, các thuật toán học máy không giám sát tiến hành mô hình sự phân bố dữ liệu vào một lớp và nhận diện xem dữ liệu kiểm thử (dữ liệu về giao dịch) có thuộc vào lớp này hay không. Theo kết quả thực nghiệm, thời gian xây dựng mô hình và phán đoán gian lận của các thuật toán nêu trên ngắn và độ chính xác khá cao. 

Trong số bốn thuật toán học máy đã thực nghiệm thì Isolation forest có độ chính xác cao nhất (với ROC = 90,2%). Tuy nhiên, tỷ lệ phát hiện gian lận này chưa phải là tỷ lệ tốt nhất, do vậy cần phải làm giàu dữ liệu huấn luyện và có những cải tiến để đạt kết quả cao hơn nữa.

Tài liệu tham khảo: 
 
1. A. A. P. S. Benson Edwin Raj, “Analysis on Credit Card Fraud Detection Methods,” in International Conference on Computer, Communication and Electrical Technology - ICCCET2011, 2011. 
 
2. A. C. Bahnsen, A. Stojanovic, D. Aouada and B. Ottersten, “Cost Sensitive Credit Card Fraud Detection Using Bayes Minimum Risk,” in 12th International Conference on Machine Learning and Applications, 2013. 
 
3. D. C. Y. T. L. Z. Kang Fu, “Credit Card Fraud Detection Using Convolutional Neural Networks,” in International Conference on Neural Information Processing, 2016. 
 
4. K. Randhawa, C. K. Loo, M. Seera, C. P. Lim and A. K. Nandi, “Credit Card Fraud Detection Using AdaBoost and Majority Voting,” IEEE Access, vol. 6, pp. 14277 - 14284, 2018. 
 
5. S. K. N. J. Rehan Akbani, “Applying Support Vector Machines to Imbalanced Datasets,” in European Conference on Machine Learning, 2004. 
 
6. T. chlegl, P. Seebock and Waldstein, “discovery, Unsupervised anomaly detection with generative adversarial networks to guide marker,” in International Conference on Information Processing in Medical Imaging, 2017. 
 
7. V. VN, Statistical Learning Theory, Vapnik VN, 1998. 
 
8. J. B. MacQueen, “ Some Methods for classification and Analysis of Multivariate Observations,” Proceedings of 5th Berkeley Symposium on Mathematical Statistics and Probability, 2009. 
 
9. M. G. S. A. Mennatallah Amer, “Enhancing one-class support vector machines for unsupervised anomaly detection,” in ODD ‘13: Proceedings of the ACM SIGKDD Workshop on Outlier Detection and Description, 2013. 
 
10. F. T. Liu, K. M. Ting and Z.-H. Zhou, “Isolation Forest,” in Eighth IEEE International Conference on Data Mining, 2008.
 
11. M. M. Breunig, H.-P. Kriegel, R. T. Ng and J. Sander, “LOF: Identifying Density-based Local Outliers,” in Proceedings of the 2000 ACM SIGMOD International Conference on Management of Data, 2000. 
 
12. M. L. G. -. ULB, “Credit card fraud detection,” 2018. [Online]. Available: https://www.kaggle.com/mlg-ulb/creditcardfraud.
 
13. C. M. Bishop, Pattern recognition and machine learning, Springer, 2006. 
 
14. D. M. Powers, “ROC-ConCert: ROC-Based Measurement of Consistency and Certainty,” Spring Congress on Engineering and Technology (SCET), 2012. 
 
15. Fei Tony Liu, Kai Ming Ting, Zhi-Hua Zhou, “Isolation forest,” in In Data Mining, 2008. ICDM’08. Eighth IEEE International Conference. 
 
16. P. J. S.-T. J. S. A. W. R. Sch¨olkopf B, “Estimating the Support of a High-Dimensional Distribution,” Neural Computation, 2001. 
 
17. S. A. Sch¨olkopf B, Learning with Kernels, Cambridge: MIT Press, 2002. 
 
18. G. I. V. V. Boser BE, “A training algorithm for optimal margin classifiers,” Proceedings of the Fifth Annual Workshop on Computational Learning Theory, 1992. 
 
19. V. Chandola, A. Banerjee and K. Kumar, “Anomaly Detection: A Survey,” in ACM Computing Surveys, 2009. 
 
20. Fei Tony Liu, Kai Ming Ting, Zhi-Hua Zhou, “Isolation-Based Anomaly Detection,” in ACM Transactions on Knowledge Discovery from Data, 2012. 
 
21. J. P. J. S.-T. A. J. S. R. W. B. Scholkopf, “Estimating the support of a high-dimentional distribution,” Neural Computation, 2001.


ThS. Cao Thị Nhâm

Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Nhân tố quyết định chấp nhận liên tục ví điện tử ở Việt Nam
Nhân tố quyết định chấp nhận liên tục ví điện tử ở Việt Nam
16/12/2024 08:47 368 lượt xem
Ví điện tử là một xu hướng công nghệ mới đang ngày càng phổ biến, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và các doanh nghiệp. Trong thị trường ngày càng cạnh tranh, việc xây dựng sự hài lòng khách hàng rất quan trọng để tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh.
Công nghệ tự động hóa quy trình bằng robot trong lĩnh vực ngân hàng
Công nghệ tự động hóa quy trình bằng robot trong lĩnh vực ngân hàng
11/12/2024 09:31 619 lượt xem
Nghiên cứu này khám phá ứng dụng của công nghệ tự động hóa quy trình bằng robot (Robotic Process Automation - RPA) trong lĩnh vực ngân hàng, một công nghệ ngày càng quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình nghiệp vụ.
Gian lận kỹ thuật số trong lĩnh vực ngân hàng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam
Gian lận kỹ thuật số trong lĩnh vực ngân hàng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam
10/12/2024 22:10 555 lượt xem
Quá trình số hóa nhanh chóng của lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam bên cạnh việc mang lại những lợi ích to lớn như tính phổ cập, tiện lợi thì cũng song hành những rủi ro, thách thức lớn, trong đó có gian lận kỹ thuật số.
Tích hợp dữ liệu dân cư và dữ liệu ngân hàng: Tuân thủ các quy định về an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu
Tích hợp dữ liệu dân cư và dữ liệu ngân hàng: Tuân thủ các quy định về an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu
03/12/2024 08:42 927 lượt xem
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân (CCCD) là nguồn tài nguyên mới và là nền tảng thực hiện chuyển đổi số hiệu quả đối với mỗi quốc gia.
ESG và lòng trung thành của khách hàng: Trường hợp nghiên cứu với dịch vụ ngân hàng số tại Việt Nam
ESG và lòng trung thành của khách hàng: Trường hợp nghiên cứu với dịch vụ ngân hàng số tại Việt Nam
02/12/2024 10:06 943 lượt xem
ESG là cụm từ xuất hiện phía sau của khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR). ESG đề cập đến trách nhiệm đầu tư bền vững, tức là phải quan tâm sâu sắc tới vấn đề thực thi ESG trong hoạt động đầu tư.
Đánh giá năng lực số của thanh thiếu niên Việt Nam
Đánh giá năng lực số của thanh thiếu niên Việt Nam
29/11/2024 08:16 800 lượt xem
Nhóm nghiên cứu lập ra các câu hỏi đánh giá năng lực số cho thanh thiếu niên Việt Nam; một công cụ đánh giá với công cụ website digicom14.com để thanh thiếu niên biết mình ở đâu trong đại dương số này...
Cập nhật thông tin giấy tờ tùy thân và dữ liệu sinh trắc học: Bảo mật tài khoản và an toàn giao dịch trực tuyến
Cập nhật thông tin giấy tờ tùy thân và dữ liệu sinh trắc học: Bảo mật tài khoản và an toàn giao dịch trực tuyến
21/11/2024 13:30 2.171 lượt xem
Theo NHNN, sau khoảng 3 tháng triển khai xác thực sinh trắc học theo Quyết định số 2345, số lượng vụ việc lừa đảo mất tiền của khách hàng cá nhân và số lượng tài khoản khách hàng cá nhân có phát sinh nhận tiền lừa đảo đã giảm đáng kể.
Trí tuệ nhân tạo tạo sinh: Triển vọng cho ngành Ngân hàng
Trí tuệ nhân tạo tạo sinh: Triển vọng cho ngành Ngân hàng
15/11/2024 08:11 1.764 lượt xem
Ngành Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đang trải qua sự chuyển mình đáng kể nhờ sự phát triển của trí tuệ nhân tạo (AI), đặc biệt là trí tuệ nhân tạo tạo sinh (Generative AI - GenAI).
Ngân hàng mở và giao diện lập trình ứng dụng mở trong hoạt động ngân hàng
Ngân hàng mở và giao diện lập trình ứng dụng mở trong hoạt động ngân hàng
13/11/2024 08:22 1.166 lượt xem
Ngân hàng mở thể hiện sự thay đổi trong ngành tài chính, ngân hàng, được thúc đẩy bởi những tiến bộ công nghệ nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng.
Ngày Pháp luật Việt Nam: Lịch sử, ý nghĩa và vai trò quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động ngân hàng trong bối cảnh chuyển đổi số
Ngày Pháp luật Việt Nam: Lịch sử, ý nghĩa và vai trò quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động ngân hàng trong bối cảnh chuyển đổi số
09/11/2024 18:30 1.460 lượt xem
Ngày 20/6/2012, Quốc hội Khóa XIII đã thông qua Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, trong đó đã quy định rõ: “Ngày 09/11 hằng năm là Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam".
Tác động của chuyển đổi số tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Tác động của chuyển đổi số tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
07/11/2024 08:10 2.036 lượt xem
Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin và truyền thông, các nền kinh tế trên thế giới đang bước vào giai đoạn mới, nơi mà các hoạt động kinh tế, từ sản xuất, phân phối đến tiêu dùng đều được số hóa một cách toàn diện.
Zero Trust - Công cụ hiệu quả cho các giải pháp an ninh, bảo mật
Zero Trust - Công cụ hiệu quả cho các giải pháp an ninh, bảo mật
05/11/2024 08:30 921 lượt xem
Mô hình Zero Trust (tạm dịch “Không tin bất kỳ ai”) là phương pháp bảo mật mạng và hệ thống thông tin mà mọi yêu cầu truy cập vào tài nguyên nội bộ được xem xét và xác minh một cách cẩn thận, thay vì tin tưởng vào các nguồn truy cập nội bộ.
Đánh giá các công nghệ Big Data cho lĩnh vực tài chính, ngân hàng
Đánh giá các công nghệ Big Data cho lĩnh vực tài chính, ngân hàng
01/11/2024 09:15 2.259 lượt xem
Thông qua việc phân tích các trường hợp ứng dụng thực tế, bài viết cung cấp một đánh giá về các công cụ hỗ trợ trong việc lưu trữ, xử lý, phân tích Big Data góp phần thúc đẩy sự đổi mới và phát triển bền vững trong ngành tài chính, ngân hàng.
Quản trị rủi ro trong Fintech: Kinh nghiệm quốc tế và một số bài học cho Việt Nam
Quản trị rủi ro trong Fintech: Kinh nghiệm quốc tế và một số bài học cho Việt Nam
22/10/2024 08:24 2.021 lượt xem
Với tiến bộ nhanh chóng của công nghệ thông tin trong kỷ nguyên Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các sản phẩm công nghệ mới đang trở thành nền tảng để công nghệ tài chính (Fintech) phát triển, mang lại nhiều lợi ích cho người dùng.
Chuẩn hóa về hạ tầng kết nối và an toàn thông tin để phát triển mô hình ngân hàng mở
Chuẩn hóa về hạ tầng kết nối và an toàn thông tin để phát triển mô hình ngân hàng mở
15/10/2024 09:09 1.618 lượt xem
Ngân hàng mở đang trở thành một xu hướng nổi bật trong ngành tài chính, mang đến nhiều cơ hội phát triển và cải thiện trải nghiệm khách hàng thông qua sự kết nối giữa ngân hàng và bên thứ ba.
Giá vàngXem chi tiết

Giá vàng - Xem theo ngày

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

81,600

83,600

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

81,600

83,600

Vàng SJC 5c

81,600

83,620

Vàng nhẫn 9999

81,600

83,400

Vàng nữ trang 9999

81,500

83,000


Ngoại tệXem chi tiết
Tỷ giá - Xem theo ngày 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,153 25,483 26,041 27,469 31,401 32,736 158.95 168.19
BIDV 25,183 25,483 26,192 27,397 31,737 32,670 160.03 167.75
VietinBank 25,180 25,483 26,272 27,472 31,695 33,705 161.47 169.22
Agribank 25,210 25,483 26,181 27,385 31,604 32,695 160.79 168.44
Eximbank 25,170 25,483 26,272 27,228 31,706 32,816 161.8 167.71
ACB 25,190 25,483 26,288 27,190 31,818 32,778 161.82 168.21
Sacombank 25,210 25,483 26,231 27,206 31,686 32,853 161.86 168.91
Techcombank 25,222 25,483 26,070 27,413 31,464 32,808 158.16 170.62
LPBank 25,190 25,485 26,543 27,441 32,072 32,600 162.71 169.79
DongA Bank 25,220 25,483 26,310 27,150 31,740 32,770 160.10 167.80
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,50
2,70
3,50
3,70
4,40
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,80
2,90
3,20
4,20
4,30
4,90
5,00
Techcombank
0,05
-
-
-
3,10
3,10
3,30
4,40
4,40
4,80
4,80
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,20
4,20
4,20
5,30
5,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,90
3,90
4,10
5,55
5,70
5,80
6,10
Agribank
0,20
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
Eximbank
0,10
0,50
0,50
0,50
3,10
3,30
3,40
4,70
4,30
5,00
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?