Đánh giá một số thuật toán học máy không giám sát sử dụng trong phát hiện gian lận thẻ tín dụng
06/10/2021 6.519 lượt xem
Thẻ tín dụng ngày càng trở nên phổ biến, điều đó kéo theo sự phát triển nhiều hành vi gian lận trong các giao dịch của loại hình thanh toán này...
Tóm tắt:
 
Thẻ tín dụng ngày càng trở nên phổ biến, điều đó kéo theo sự phát triển nhiều hành vi gian lận trong các giao dịch của loại hình thanh toán này. Các  ngân hàng cần xây dựng hệ thống nhận diện và cảnh báo những giao dịch gian lận nhằm hạn chế thất thoát tài chính. Trong bài viết này, tác giả xây dựng mô hình phán đoán giao dịch gian lận dựa trên bốn thuật toán học máy không giám sát: One-class Support Vector Machine (One-class SVM), K-means, rừng cô lập (Isolation forest) và Local outlier factor (LOF). Từ đó đưa ra so sánh, đánh giá về thời gian thực hiện và hiệu quả của mỗi thuật toán. 
 
Từ khóa: Gian lận thẻ tín dụng, học máy không giám sát.
 
1. Giới thiệu
 
Thẻ tín dụng ngày càng trở nên phổ biến trong các hình thức giao dịch online và offline. Đi cùng với sự phát triển và thịnh hành loại hình thanh toán này là các loại tội phạm lừa đảo sử dụng công nghệ cao. Nhận diện những giao dịch lừa đảo liên quan tới thanh toán thẻ tín dụng là một chủ đề nghiên cứu đang được quan tâm trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo và khoa học dữ liệu. Đồng thời, hoạt động này cũng đóng vai trò quan trọng đối với các ngân hàng, giúp các ngân hàng giảm thiểu các thất thoát do những lừa đảo trong các giao dịch. Nhiều kỹ thuật đã được đưa ra và thu được kết quả khả quan, tuy nhiên, độ chính xác và tốc độ xử lý vẫn là một trong những thách thức lớn nhất, bởi dữ liệu thường phân bố rất lệch và thay đổi theo thời gian. Các kỹ thuật học máy có giám sát và không có giám sát đã được áp dụng trong phát hiện lừa đảo trong các giao dịch thẻ tín dụng. 
 
Học máy có giám sát hay còn gọi là học có thầy, là thuật toán dự đoán nhãn/đầu ra của một dữ liệu mới dựa trên tập dữ liệu huấn luyện mà trong đó mỗi mẫu dữ liệu đều đã được gán nhãn. Khi đó, thông qua một quá trình huấn luyện, một mô hình sẽ được xây dựng để cho ra các dự đoán và khi các dự đoán bị sai thì mô hình này sẽ được tinh chỉnh lại. Việc huấn luyện sẽ tiếp tục cho đến khi mô hình đạt được mức độ chính xác mong muốn trên dữ liệu huấn luyện.
 
Trái với học máy có giám sát, học không giám sát là thuật toán dự đoán nhãn của một dữ liệu mới dựa trên tập dữ liệu huấn luyện mà trong đó, tất cả các mẫu dữ liệu đều chưa được gán nhãn hay nói cách khác là ta không biết câu trả lời chính xác cho mỗi dữ liệu đầu vào. Khi đó, mục tiêu của thuật toán không giám sát không phải là tìm đầu ra chính xác mà sẽ hướng tới việc tìm ra cấu trúc hoặc sự liên hệ trong dữ liệu để thực hiện một công việc nào đó.
 
Mô hình học máy có giám sát thường thực hiện rất tốt với bộ dữ liệu cân bằng (số lượng dữ liệu giữa các lớp tương đương nhau). Tuy nhiên, đối với bộ dữ liệu không cân bằng, tức là có sự chênh lệch rất lớn về mặt số lượng giữa các lớp, sẽ mất rất nhiều thời gian để phân cụm những giao dịch bình thường, trong khi phát hiện ra những dữ liệu ngoại lệ mới là vấn đề trọng tâm. Trong khi đó, các thuật toán học máy không giám sát có thể xử lý tốt trong trường hợp dữ liệu mất cân bằng hoặc không đủ nhãn. Một ưu điểm khác của học máy không giám sát là thời gian cập nhật mô hình ngắn, do đó phù hợp để sử dụng trong phát hiện các gian lận trong giao dịch. Chính vì vậy, trong bài viết này, tác giả lựa chọn bốn thuật toán học máy không có giám sát: One-class SVM, K-means, Isolation forest  và LOF để đánh giá hiệu quả của chúng trong phát hiện các lừa đảo trong giao dịch thẻ tín dụng dựa trên bộ dữ liệu về giao dịch thẻ tín dụng của trang Kaggle (một trong những trang web chuyên về khoa học dữ liệu). Đóng góp chính của bài viết là đưa ra sự so sánh các thuật toán học máy bằng cách đưa ra các độ đo về hiệu quả thực hiện trên cùng một bộ dữ liệu.
 
2. Một số thuật toán học máy không có giám sát 
 
Thuật toán One-class SVM
 
Đây là một thuật toán dùng để phân chia dữ liệu thành các nhóm riêng biệt bằng cách xây dựng một siêu phẳng (hyperplane). Về mặt ý tưởng, One-class SVM sử dụng thuật toán để ánh xạ tập dữ liệu ban đầu vào không gian nhiều chiều hơn. Khi đã ánh xạ sang không gian nhiều chiều, One-class SVM sẽ xem xét và chọn ra siêu phẳng phù hợp nhất để phân lớp tập dữ liệu đó.
 
Scholkopf  giới thiệu thuật toán One-class SVM (OC-SVM) vào năm 2001. Đây là thuật toán mở rộng của SVM. Về cơ bản, thuật toán thực hiện tách tất cả các điểm dữ liệu khỏi điểm gốc (trong không gian đặc trưng F) và tối đa khoảng cách từ siêu phẳng này đến điểm gốc. Việc phán đoán ngoại lệ dựa vào một hàm nhị phân. Hàm này thu thập các vùng trong không gian đầu vào nơi mật độ xác suất của dữ liệu tồn tại và trả về giá trị +1 nếu điểm nằm trong vùng thu thập các điểm dữ liệu huấn luyện và -1 đối với các vùng khác.
 
Thuật toán K-means
 
K-means là thuật toán đơn giản và phổ biến nhất trong số các thuật toán học máy không giám sát. Mục đích của thuật toán là phân chia các đối tượng đã cho vào các cụm khác nhau, trong đó số lượng cụm được cho trước. Công việc phân cụm được xác lập dựa trên nguyên lý: Các điểm dữ liệu trong cùng một cụm thì phải có cùng một số tính chất nhất định. Tức là giữa các điểm trong cùng một cụm phải có sự liên quan lẫn nhau. Đối với máy tính thì các điểm trong một cụm sẽ là các điểm dữ liệu gần nhau.
 
Thuật toán Isolation forest
 
Thuật toán này được đề xuất bởi  Fei Tony Liu, Kai Ming Ting and Zhi-Hua Zhou vào năm 2006. Hầu hết các kỹ thuật dùng để phát hiện dị thường thường dựa trên định nghĩa “thế nào là bình thường”. Từ đó, những gì không nằm trong bộ bình thường thì được coi là bộ dị thường. Trong khi đó, thuật toán Isolation forest lại dùng cách tiếp cận khác: Thay vì xây dựng mô hình nhận diện các bộ bình thường, nó tìm cách cô lập các bộ dị thường trong tập dữ liệu. Ưu điểm của cách tiếp cận này là tốc độ xử lý nhanh và đòi hỏi ít bộ nhớ. 
 
Thuật toán LOF
 
LOF được Markus M. Breunig, Hans-Peter Kriegel, Raymond T. Ng và Jorg Sander giới thiệu vào năm 2000. Mục đích của thuật toán là tìm các điểm dị thường bằng cách đo độ lệch cục bộ của một điểm dữ liệu đối với các điểm lân cận nó. LOF dùng chung một số kỹ thuật giống thuật toán DBSCAN và OPTICS, chẳng hạn như khái niệm khoảng cách cốt lõi (core distance) và khoảng cách tiếp cận (reachability distance). 
 
3. Dữ liệu và phương pháp đánh giá
 
Phương pháp thực hiện
 
Để đánh giá hiệu quả của các thuật toán trong phát hiện các giao dịch thẻ tín dụng, tác giả đề xuất các bước thực hiện như sau:
 
Bước 1: Thực hiện tiền xử lý dữ liệu;
 
Bước 2: Tách dữ liệu giao dịch thành hai tập: huấn luyện và kiểm tra;
 
Bước 3: Thực hiện các thuật toán với tập dữ liệu huấn luyện để đưa ra mô hình phán đoán gian lận;
 
Bước 4: Sử dụng tập dữ liệu kiểm tra để tìm độ chính xác của các mô hình. (Hình 1)
 


 
Dữ liệu
 
Trong bài viết này, dữ liệu về các giao dịch thẻ tín dụng trong hai ngày vào tháng 9/2013 của những khách hàng khu vực châu Âu được sử dụng để đánh giá các thuật toán. Tập dữ liệu được khai thác trên trang Kaggle. 
 
Bộ dữ liệu bao gồm 31 trường, bao gồm: Các trường được đặt tên từ V1 đến V28 nhằm che giấu đi những thông tin nhạy cảm, cột Time, Amount và Class (cột Class thể hiện giao dịch đó hợp lệ hay gian lận). 
 
Bộ dữ liệu phân bố rất lệch, có 492 giao dịch được ghi nhận là gian lận (chiếm 0,172%) trong tổng số 284.807 giao dịch. (Hình 2)
 

 
4. Các độ đo
 
Có nhiều độ đo khác nhau để đánh giá hiệu quả của một thuật toán. Các độ đo này dựa trên số lượng giao dịch phát hiện đúng hoặc sai: False Positive (FP), False Negative (FN), True Positive (TP) và True Nagative (TN). 
 
- True Positive: số lượng các giao dịch gian lận được phân loại chính xác vào lớp gian lận.
 
- True Negative: số lượng giao dịch hợp lệ được phát hiện đúng.
 
- False Positive: số lượng các giao dịch không phải là gian lận bị phân loại nhầm vào lớp gian lận.
 
- False Negative: số lượng giao dịch gian lận bị phân loại nhầm vào giao dịch hợp lệ.
 
Accuracy là tỷ lệ giữa số điểm được dự đoán đúng và tổng số điểm trong tập dữ liệu kiểm thử.
 
 


 
Precision 
 
Precision là tỷ lệ giao dịch gian lận thật sự trong tổng số các giao dịch được phán đoán là gian lận. 
 

 
Recall hay còn gọi là độ nhạy
 
Recall là tỷ lệ những giao dịch được phán đoán đúng là gian lận trong tổng số các gian lận thực tế. 
 
 
 
F1-score
 
Đối với những tập dữ liệu không cân bằng (có sự chênh lệch rất lớn giữa số lượng giao dịch hợp lệ và giao dịch gian lận) thì Accuracry, Precision hay Recall không phản ánh được độ chính xác và hiệu quả của thuật toán. Do vậy, cần sử dụng các độ đo mới, một trong số đó là F1-score.
 
 

 
 
Receiver Operating Characteristic (ROC)
 
Để tránh chủ quan khi chỉ lựa chọn một ngưỡng để đánh giá mô hình, có một cách là duyệt qua hết tất cả các ngưỡng có thể được và quan sát ảnh hưởng lên các tỷ lệ dự báo TPR và FPR. Khi đó, sẽ dựng được đường cong ROC chứa tất cả các điểm TPR và FPR. (Hình 3)
 
Hình 3. Minh họa độ đo ROC

 
Đối với bộ dữ liệu lệch, độ chính xác không đủ để đánh giá tính hiệu quả của thuật toán. Do vậy, trong nội dung bài viết này, tác giả sử dụng độ đo F1-score và ROC. 
 
5. Đánh giá
 
Sau khi thực hiện các thuật toán để xây dựng mô hình và dự đoán trên cùng một nền tảng phần cứng, ta thấy được sự khác biệt rất lớn về thời gian thực hiện giữa các thuật toán. (Hình 4) One-class SVM cần nhiều thời gian để huấn luyện nhất, trong khi đó thuật toán Isolation forest tốn ít thời gian huấn luyện nhất. Thời gian dự đoán của K-means ít nhất trong khi On-class SVM tốn rất nhiều thời gian để đưa ra kết quả dự đoán.
 

 
Xét về hiệu quả của thuật toán, Isolation forest là thuật toán có hiệu quả tốt nhất với ROC = 90,2% và F1-score = 5,2%.
 
6. Đề xuất hệ thống kiểm tra gian lận trong giao dịch thẻ tín dụng
 
Với thời gian dự đoán và tính chính xác đã nêu ở phần trên, các thuật toán học máy không giám sát có thể ứng dụng vào xây dựng hệ thống giám sát gian lận trong giao dịch thẻ tín dụng nhằm giảm thiểu công sức con người. Tác giả đề xuất hệ thống nhận diện gian lận có hoạt động như trong Hình 5.
 

 
Trong hệ thống này, dữ liệu giao dịch lịch sử được đưa vào kho để làm tập dữ liệu huấn luyện. Từ thuật toán học máy được lựa chọn và tập dữ liệu huấn luyện, hệ thống đưa ra mô hình nhận diện gian lận. Mỗi khi có phát sinh giao dịch mới, hệ thống căn cứ vào dữ liệu giao dịch và dùng mô hình nhận diện gian lận để phán đoán, sau đó module ra quyết định sẽ xác định giao dịch là hợp lệ hay gian lận. 
 
Để cải thiện độ chính xác của hệ thống, dữ liệu giao dịch được cập nhật định kỳ vào kho để huấn luyện lại mô hình.
 
7. Kết luận
 
Trong phát hiện gian lận, các thuật toán học máy không giám sát tiến hành mô hình sự phân bố dữ liệu vào một lớp và nhận diện xem dữ liệu kiểm thử (dữ liệu về giao dịch) có thuộc vào lớp này hay không. Theo kết quả thực nghiệm, thời gian xây dựng mô hình và phán đoán gian lận của các thuật toán nêu trên ngắn và độ chính xác khá cao. 

Trong số bốn thuật toán học máy đã thực nghiệm thì Isolation forest có độ chính xác cao nhất (với ROC = 90,2%). Tuy nhiên, tỷ lệ phát hiện gian lận này chưa phải là tỷ lệ tốt nhất, do vậy cần phải làm giàu dữ liệu huấn luyện và có những cải tiến để đạt kết quả cao hơn nữa.

Tài liệu tham khảo: 
 
1. A. A. P. S. Benson Edwin Raj, “Analysis on Credit Card Fraud Detection Methods,” in International Conference on Computer, Communication and Electrical Technology - ICCCET2011, 2011. 
 
2. A. C. Bahnsen, A. Stojanovic, D. Aouada and B. Ottersten, “Cost Sensitive Credit Card Fraud Detection Using Bayes Minimum Risk,” in 12th International Conference on Machine Learning and Applications, 2013. 
 
3. D. C. Y. T. L. Z. Kang Fu, “Credit Card Fraud Detection Using Convolutional Neural Networks,” in International Conference on Neural Information Processing, 2016. 
 
4. K. Randhawa, C. K. Loo, M. Seera, C. P. Lim and A. K. Nandi, “Credit Card Fraud Detection Using AdaBoost and Majority Voting,” IEEE Access, vol. 6, pp. 14277 - 14284, 2018. 
 
5. S. K. N. J. Rehan Akbani, “Applying Support Vector Machines to Imbalanced Datasets,” in European Conference on Machine Learning, 2004. 
 
6. T. chlegl, P. Seebock and Waldstein, “discovery, Unsupervised anomaly detection with generative adversarial networks to guide marker,” in International Conference on Information Processing in Medical Imaging, 2017. 
 
7. V. VN, Statistical Learning Theory, Vapnik VN, 1998. 
 
8. J. B. MacQueen, “ Some Methods for classification and Analysis of Multivariate Observations,” Proceedings of 5th Berkeley Symposium on Mathematical Statistics and Probability, 2009. 
 
9. M. G. S. A. Mennatallah Amer, “Enhancing one-class support vector machines for unsupervised anomaly detection,” in ODD ‘13: Proceedings of the ACM SIGKDD Workshop on Outlier Detection and Description, 2013. 
 
10. F. T. Liu, K. M. Ting and Z.-H. Zhou, “Isolation Forest,” in Eighth IEEE International Conference on Data Mining, 2008.
 
11. M. M. Breunig, H.-P. Kriegel, R. T. Ng and J. Sander, “LOF: Identifying Density-based Local Outliers,” in Proceedings of the 2000 ACM SIGMOD International Conference on Management of Data, 2000. 
 
12. M. L. G. -. ULB, “Credit card fraud detection,” 2018. [Online]. Available: https://www.kaggle.com/mlg-ulb/creditcardfraud.
 
13. C. M. Bishop, Pattern recognition and machine learning, Springer, 2006. 
 
14. D. M. Powers, “ROC-ConCert: ROC-Based Measurement of Consistency and Certainty,” Spring Congress on Engineering and Technology (SCET), 2012. 
 
15. Fei Tony Liu, Kai Ming Ting, Zhi-Hua Zhou, “Isolation forest,” in In Data Mining, 2008. ICDM’08. Eighth IEEE International Conference. 
 
16. P. J. S.-T. J. S. A. W. R. Sch¨olkopf B, “Estimating the Support of a High-Dimensional Distribution,” Neural Computation, 2001. 
 
17. S. A. Sch¨olkopf B, Learning with Kernels, Cambridge: MIT Press, 2002. 
 
18. G. I. V. V. Boser BE, “A training algorithm for optimal margin classifiers,” Proceedings of the Fifth Annual Workshop on Computational Learning Theory, 1992. 
 
19. V. Chandola, A. Banerjee and K. Kumar, “Anomaly Detection: A Survey,” in ACM Computing Surveys, 2009. 
 
20. Fei Tony Liu, Kai Ming Ting, Zhi-Hua Zhou, “Isolation-Based Anomaly Detection,” in ACM Transactions on Knowledge Discovery from Data, 2012. 
 
21. J. P. J. S.-T. A. J. S. R. W. B. Scholkopf, “Estimating the support of a high-dimentional distribution,” Neural Computation, 2001.


ThS. Cao Thị Nhâm

Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Nhận diện thủ đoạn lừa đảo qua công nghệ Deepfake - Một số giải pháp phòng, tránh
Nhận diện thủ đoạn lừa đảo qua công nghệ Deepfake - Một số giải pháp phòng, tránh
25/07/2024 207 lượt xem
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ Deepfake phát triển mạnh mẽ.
Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đối với kinh tế tri thức tại Việt Nam
Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đối với kinh tế tri thức tại Việt Nam
23/07/2024 576 lượt xem
Trong nền kinh tế tri thức, tri thức đóng vai trò quyết định hàng đầu đối với phát triển kinh tế - xã hội. Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) và kinh tế số đánh dấu bước phát triển tất yếu đối với kinh tế tri thức.
Ngân hàng nâng cấp công nghệ bảo mật, kịp thời ngăn chặn tội phạm công nghệ và lừa đảo
Ngân hàng nâng cấp công nghệ bảo mật, kịp thời ngăn chặn tội phạm công nghệ và lừa đảo
19/07/2024 575 lượt xem
Để tăng cường an ninh, bảo mật thông tin cho chính ngân hàng và khách hàng, các ngân hàng thương mại cần liên tục cập nhật, triển khai những giải pháp bảo mật tiên tiến để ứng phó kịp thời các chiêu lừa đảo mới của tội phạm.
Tăng cường an ninh, bảo mật cho khách hàng với giải pháp xác thực sinh trắc học khi chuyển tiền
Tăng cường an ninh, bảo mật cho khách hàng với giải pháp xác thực sinh trắc học khi chuyển tiền
17/07/2024 744 lượt xem
Theo Quyết định số 2345/QĐ-NHNN ngày 18/12/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) về triển khai giải pháp an toàn, bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng, nhằm tăng cường bảo vệ khách hàng, kể từ ngày 01/7/2024, các giao dịch chuyển tiền điện tử của cá nhân có giá trị trên 10 triệu đồng hoặc tổng giá trị giao dịch chuyển tiền điện tử trong ngày vượt 20 triệu đồng phải áp dụng các biện pháp xác thực sinh trắc học.
Tác động của AI đến hoạt động của các ngân hàng trung ương
Tác động của AI đến hoạt động của các ngân hàng trung ương
10/07/2024 1.240 lượt xem
Sự phát triển mạnh mẽ của trí tuệ nhân tạo (AI) có tác động lớn đến các ngân hàng trung ương (NHTW) trong những năm gần đây. Theo đó, các NHTW có thể tận dụng AI để đạt được các mục tiêu chính sách, tăng cường thu thập thông tin, phân tích kinh tế và giám sát sự ổn định tài chính.
Chuyển đổi số trong quản lí tài chính cá nhân tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Chuyển đổi số trong quản lí tài chính cá nhân tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
04/07/2024 1.660 lượt xem
Bài viết nghiên cứu về quản lí tài chính cá nhân và thực tiễn, triển vọng cũng như thách thức phát triển dịch vụ tài chính cá nhân trên nền tảng số tại các ngân hàng Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đối mặt với các thách thức hiện có của các ngân hàng Việt Nam.
Thúc đẩy tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hiện nay
Thúc đẩy tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hiện nay
28/06/2024 2.028 lượt xem
Trong nhiều năm qua, nguồn vốn tín dụng ngân hàng thường xuyên là yếu tố ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế. Chính vì vậy, việc điều hành nguồn vốn này với mức tăng trưởng phù hợp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hằng năm luôn là nhiệm vụ quan trọng được Chính phủ và NHNN đặt ra trong quản lí kinh tế vĩ mô.
Công nghệ ngân hàng hiện đại: Lợi ích và thách thức
Công nghệ ngân hàng hiện đại: Lợi ích và thách thức
24/06/2024 2.268 lượt xem
Công nghệ ngân hàng hiện đại đã trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong thời đại hiện nay. Bài viết phân tích tác động chuyển đổi của công nghệ đối với nền kinh tế, làm rõ vai trò của chúng trong việc mở rộng tài chính toàn diện, nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp.
Mô hình ngôn ngữ lớn: Ứng dụng, thách thức trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng
Mô hình ngôn ngữ lớn: Ứng dụng, thách thức trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng
20/06/2024 2.258 lượt xem
AI tạo sinh đang làm biến đổi thế giới, thay đổi cách tạo ra hình ảnh, video, âm thanh, văn bản và mã (code). Mô hình ngôn ngữ lớn là một loại AI tạo sinh tập trung vào văn bản và mã thay vì hình ảnh hoặc âm thanh, một số đã bắt đầu tích hợp các phương thức khác nhau.
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo tạo sinh trong quản lí tài sản
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo tạo sinh trong quản lí tài sản
12/06/2024 2.766 lượt xem
Sự xuất hiện của trí tuệ nhân tạo (AI) tạo sinh (Generative Artifitial Intelligence - GenAI) làm thay đổi đáng kể phương thức mà con người sinh hoạt và lao động. GenAI được đánh giá là công cụ có thể mang lại sự tăng trưởng năng suất lao động đáng kể trong nhiều thập kỉ tới.
Chính phủ điện tử đồng hành cùng người dân
Chính phủ điện tử đồng hành cùng người dân
16/05/2024 4.491 lượt xem
Theo Báo cáo Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc năm 2022 (E-Government Survey 2022), Việt Nam đã duy trì được việc tăng hạng Chính phủ điện tử liên tục trong giai đoạn 2014 - 2020, từ vị trí 99 lên vị trí 86 trong 193 quốc gia thành viên Liên hợp quốc, ở vị trí thứ 6 Đông Nam Á sau Singapore, Malaysia, Thái Lan, Brunei và Indonesia.
Ứng dụng cơ sở dữ liệu cá nhân trong hoạt động quản lí khách hàng vay của các ngân hàng thương mại hiện nay
Ứng dụng cơ sở dữ liệu cá nhân trong hoạt động quản lí khách hàng vay của các ngân hàng thương mại hiện nay
15/05/2024 4.596 lượt xem
Nghiên cứu của nhóm tác giả tập trung tìm hiểu về các ứng dụng của cơ sở dữ liệu cá nhân trong hoạt động theo dõi và quản lí khách hàng vay vốn tại NHTM, từ đó đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho quá trình quản lí của ngân hàng.
Ảnh hưởng của số hóa đến biên lãi ròng của ngân hàng thương mại Việt Nam
Ảnh hưởng của số hóa đến biên lãi ròng của ngân hàng thương mại Việt Nam
10/05/2024 5.343 lượt xem
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những quốc gia dẫn đầu về ứng dụng ngân hàng số với tốc độ tăng trưởng thanh toán số. Mặc dù số hóa là xu hướng tất yếu, nhiều tổ chức, doanh nghiệp nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai hiệu quả và bền vững.
Ngân hàng mở: Cơ hội mới nhưng đầy thách thức với ngành Ngân hàng
Ngân hàng mở: Cơ hội mới nhưng đầy thách thức với ngành Ngân hàng
26/04/2024 5.747 lượt xem
Bài viết trình bày về những lợi ích, cơ hội khi áp dụng hệ sinh thái ngân hàng mở; đồng thời, chỉ ra các rào cản trong quá trình triển khai; từ đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm thực hiện tốt mô hình ngân hàng mở trong những năm tiếp theo.
Đảm bảo an ninh mạng tại Neobank với sự kết hợp của trí tuệ  nhân tạo, Blockchain và học máy
Đảm bảo an ninh mạng tại Neobank với sự kết hợp của trí tuệ nhân tạo, Blockchain và học máy
25/04/2024 5.257 lượt xem
Neobank (ngân hàng thế hệ mới) là mô hình ngân hàng hiện đang được rất nhiều người ưa chuộng, mang đến cho khách hàng những trải nghiệm ngân hàng số hóa đầu tiên. Tuy nhiên, cùng với sự đổi mới nhanh chóng về công nghệ, rủi ro an ninh mạng cũng ngày càng tăng cao. Việc quản lí rủi ro kém hiệu quả có thể gây tổn hại không chỉ cho ngân hàng mà còn cho khách hàng.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

Vàng SJC 5c

77.500

79.520

Vàng nhẫn 9999

75.600

77.000

Vàng nữ trang 9999

75.500

76.600


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,127 25,477 26,885 28,360 31,917 33,274 156.80 165.96
BIDV 25,157 25,477 27,090 28,390 32,186 33,429 157.71 166.56
VietinBank 25,157 25,477 27,180 28,380 32,396 33,406 158.36 166.11
Agribank 25,160 25,477 27,065 28,310 32,089 33,255 157.73 165.80
Eximbank 25,130 25,476 27,140 27,981 32,273 33,175 158.91 163.85
ACB 25,140 25,477 27,136 28,068 32,329 33,306 158.59 164.86
Sacombank 25,190 25,477 27,338 28,340 32,507 33,217 159.66 164.69
Techcombank 25,132 25,477 27,000 28,353 31,994 33,324 155.51 167.92
LPBank 24,937 25,477 26,998 28,670 32,415 33,421 157.95 169.10
DongA Bank 25,180 25,477 27,140 28,010 32,200 33,300 156.60 164.60
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,30
3,60
4,30
4,40
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,60
2,60
2,90
3,80
3,80
4,50
4,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
2,00
2,00
2,30
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
2,90
3,10
3,20
4,00
4,00
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?