Chuyển đổi số đối với các tổ chức tín dụng là hợp tác xã - Thực trạng và vấn đề đặt ra
17/08/2022 09:34 3.936 lượt xem
Bài viết này tập trung đánh giá về thực trạng chuyển đổi số của các tổ chức tín dụng (TCTD) là hợp tác xã, đặt trong bối cảnh chung về chuyển đổi số của các ngân hàng thương mại, để thấy rõ hơn mức độ chuyển đổi số của các TCTD là hợp tác xã. Bài viết cũng đưa ra những khó khăn trong quá trình chuyển đổi số của các TCTD này; đồng thời, đặt ra những vấn đề cần tập trung giải quyết để thúc đẩy chuyển đổi số trong phân khúc các TCTD là hợp tác xã. 
 
Số hóa trong hoạt động kinh doanh của các định chế tài chính Việt Nam là xu hướng bắt buộc không thể đảo ngược. “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020) nêu rõ, tài chính - ngân hàng là một trong những lĩnh vực có tác động xã hội, liên quan hằng ngày tới người dân, thay đổi nhận thức nhanh nhất, mang lại hiệu quả, giúp tiết kiệm chi phí, cần ưu tiên chuyển đổi số trước. Triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành nhiều kế hoạch, chương trình hành động, chính sách nhằm tạo điều kiện cho hoạt động hệ thống ngân hàng ứng dụng công nghệ và thúc đẩy chuyển đổi số. “Việc NHNN đứng vị trí số hai trong bảng xếp hạng DTI năm 2020, trong đó chỉ số kiến tạo thể chế xếp thứ nhất cho thấy ngành Ngân hàng rất quan tâm đến vấn đề chuyển đổi số”. Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đặt mục tiêu phát triển các mô hình ngân hàng số, gia tăng tiện ích, trải nghiệm khách hàng. Để thực hiện mục tiêu nói trên, trong thời gian tới, NHNN sẽ tập trung thực hiện một số giải pháp trọng tâm như: Chuẩn bị nguồn lực sẵn sàng cho hoạt động chuyển đổi số; tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý tạo điều kiện thuận lợi quá trình chuyển đổi số...
 
Trên thực tế, theo khảo sát của NHNN vào tháng 9/2020, 95% ngân hàng đã và đang xây dựng chiến lược thực hiện chuyển đổi số hoặc dự tính sẽ xây dựng và thực hiện kế hoạch này trong thời gian tới. Trong đó, 39% ngân hàng đã phê duyệt chiến lược chuyển đổi số để phát triển kinh doanh cũng như công nghệ thông tin và 42% đang xây dựng chiến lược chuyển đổi số cho mình. Để thực hiện có hiệu quả Chiến lược chuyển đổi số, đòi hỏi các TCTD phải đáp ứng được nguồn lực tài chính và con người có đủ năng lực ứng dụng và phát triển công nghệ số hóa. Qua số liệu thống kê của 10 ngân hàng thương mại (NHTM) lớn, mức đầu tư cho chuyển đổi số ước tính 15 nghìn tỷ đồng mỗi năm. Chi phí đầu tư nguồn lực hoạt động chuyển đổi số chiếm 20 - 30% tổng chi phí đầu tư hoạt động cho thấy đầu tư khá lớn. Các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được các TCTD ứng dụng mạnh mẽ và rộng rãi vào các dịch vụ ngân hàng cốt lõi như thanh toán, tín dụng, tiết kiệm; đặc biệt, thanh toán trên thiết bị di động tăng trưởng mạnh hằng năm 90% về số lượng và 150% về giá trị. Các giải pháp kỹ thuật công nghệ mới như điện toán đám mây, phân tích dữ liệu (Big Data) hay tự động hóa quy trình bằng robot, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI)... đang được ứng dụng tại hầu hết các ngân hàng. Trong đó, Big Data và AI được các ngân hàng sử dụng nhiều nhất để thông qua đó, phân tích được hành vi và nhu cầu của khách hàng giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và tối ưu hóa nhu cầu của người dùng. Ứng dụng dịch vụ ngân hàng kỹ thuật số tại Việt Nam hiện đã đuổi kịp các thị trường phát triển. Tỷ lệ khách hàng cá nhân tại thị trường châu Á - Thái Bình Dương tích cực sử dụng dịch vụ ngân hàng số đã tăng từ 55% (năm 2017) lên 88% (năm 2021). Đối với thị trường Việt Nam, mức tăng trưởng này là 41% (năm 2017) lên 82% (năm 2021). Đại đa số (73%) khách hàng cá nhân Việt Nam sử dụng dịch vụ ngân hàng qua nhiều kênh khác nhau. Điều này có nghĩa là khách hàng đang sử dụng kết hợp kênh ngân hàng số với kênh truyền thống qua các chi nhánh vật lý. Ngoài ra, vấn đề về an ninh, bảo mật trong thanh toán, thông tin khách hàng cũng được các ngân hàng đặt lên hàng đầu, để nâng cao sự yên tâm của khách hàng trong việc sử dụng các dịch vụ điện tử như thanh toán qua Internet Banking, ví điện tử...
 
Đối với các TCTD là hợp tác xã, nhất là các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), việc chuyển đổi số đang diễn ra khá chậm so với các NHTM. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (NHHTX - Co-opBank) đang đi đầu các TCTD là hợp tác xã trong thực hiện chuyển đổi số khi đã xây dựng Chiến lược chuyển đổi số tại NHHTX và chờ NHNN phê duyệt. Trên thực tế, từ tháng 11/2021, NHHTX triển khai các dịch vụ ngân hàng số qua các kênh giao dịch như: Vận hành ứng dụng Ngân hàng số Co-opbank Mobile Banking và chính thức ra mắt thị trường vào đầu năm 2022; chuyển đổi thẻ từ sang thẻ chíp Co-opbank Napas theo đúng lộ trình của NHNN đặt ra, với đầy đủ tính năng và sử dụng như thẻ tín dụng nội địa; tiếp tục mở rộng kênh thanh toán nhanh kết nối qua cổng thanh toán quốc gia Napas khi triển khai dịch vụ chuyển tiền bằng mã QR, chuyển tiền nhanh tại quầy; đẩy mạnh số lượng giao dịch qua cổng thanh toán của NHNN đến các QTDND. Bên cạnh đó, NHHTX cũng triển khai một loạt sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại dành cho các QTDND, khách hàng doanh nghiệp và cá nhân như: Phát hành thẻ chíp Co-opbank Napas được cấp hạn mức thấu chi, gói tài khoản GenZ hướng đến khách hàng trẻ tuổi, mở tài khoản thanh toán số đẹp... Kế hoạch dự kiến trong năm 2022, NHHTX sẽ tiếp tục gia tăng các tiện ích, dịch vụ của ngân hàng số trên đa nền tảng: Đưa vào giải pháp an toàn bảo mật cao nhất và cho phép các thành viên của QTDND có thể mở tài khoản giống như khách hàng của các NHTM khi tham gia sử dụng ứng dụng trên Internet và điện thoại di động; triển khai các dịch vụ mới qua cổng thanh toán quốc gia Napas như cổng nạp tiền, thanh toán hóa đơn, cổng thanh toán trực tuyến và thẻ tín dụng nội địa; xây dựng hệ thống chăm sóc khách hàng tạo nguồn dữ liệu (Big Data) để phân tích, đánh giá nhu cầu của khách hàng QTDND...
 
Đối với 1.182 QTDND trên toàn quốc, với quy mô tài sản nhỏ và không đồng đều: Tổng tài sản dưới 100 tỷ đồng chiếm 43,8%; từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng chiếm 40,3%; từ 200 tỷ đồng đến dưới 500 tỷ đồng chiếm 14,4%; từ 500 tỷ đồng trở lên chiếm 1,5%. Chính vì quy mô tài sản không đồng đều mà việc đổi mới công nghệ đối với các QTDND là không giống nhau. Qua khảo sát, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các QTDND đang ở mức rất thấp so với mặt bằng chung của ngành Ngân hàng. Hầu hết các QTDND chưa xây dựng Chiến lược chuyển đổi số toàn diện tại đơn vị. Về cơ bản, ngân sách đầu tư công nghệ thông tin của các QTDND không có, số tiền chi trả cho công nghệ thông tin được coi là chi phí mà không phải khoản đầu tư. 
 
Hiện nay, hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin của các QTDND chỉ là các trang thiết bị cơ bản phục vụ các giao dịch tài chính mang tính truyền thống như máy tính, máy in, hệ thống mạng đáp ứng yêu cầu hoạt động. Việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động của QTDND phụ thuộc toàn bộ vào đơn vị cung cấp phần mềm. Phân tích các giải pháp phần mềm sử dụng tại các QTDND cho thấy, các giải pháp rất đơn giản, ví dụ như: 
 
- Phân hệ quản lý thành viên tại QTDND: Lập hồ sơ, cập nhật và truy vấn thông tin, xử lý các giao dịch gửi - rút vốn cổ phần, tính lãi cổ phần;
 
- Phân hệ quản lý khách hàng tại QTDND: Lập hồ sơ khách hàng, cập nhật - xóa - truy vấn thông tin khách hàng;
 
- Các phân hệ liên quan nghiệp vụ như huy động và tín dụng: Khai báo và xử lý nghiệp vụ, vấn tin khách hàng;
 
- Phân hệ kế toán: Theo dõi các tài khoản kế toán (tổng hợp - chi tiết) tại QTDND, chứng từ thu - chi, xử lý kiểm tra điều chỉnh số liệu;
 
- Phân hệ báo cáo: Các báo cáo liên quan đến thành viên, khách hàng, báo cáo nghiệp vụ huy động - tín dụng tại QTDND, các báo cáo gửi NHNN, các báo cáo gửi các cơ quan khác (Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam).
 
Việc xử lý, tham số các nội dung như thời gian giao dịch, thời gian khóa sổ tại QTDND trên các phần mềm cung cấp chưa đồng bộ do mỗi QTDND có thể liên kết với đơn vị cung cấp phần mềm riêng. Có thể nói, kiến trúc công nghệ thông tin (kiến trúc mạng và kiến trúc phần mềm) của các QTDND đều ở mức rất cơ bản. Các phần mềm sử dụng đều là các phần mềm nghiệp vụ riêng biệt, không có khả năng kết nối và chia sẻ dữ liệu lẫn nhau. Kiến trúc an ninh thông tin, bảo mật dữ liệu ở mức rất thấp, hầu như không có gì. Đa phần các QTDND sử dụng các phần mềm diệt virus miễn phí, hệ điều hành không có bản quyền, không có chính sách quản lý mật khẩu và phân quyền người dùng. Hệ điều hành được sử dụng là Windows XP, Windows 7, Windows 10 nhưng hầu hết là phiên bản crack. Không có nhiều QTDND cài đặt hệ điều hành chuyên biệt cho máy chủ. Kiến trúc cơ sở dữ liệu (CSDL) cũng hết sức giản đơn. Phần lớn các QTDND đang sử dụng hệ quản trị CSDL SQL Server 2005; SQL Server 2008; SQL Server 2012; SQL Server 2014. Trong đó, SQL Server 2005 và SQL Server 2008 đã không còn được hỗ trợ từ Microsoft.  
 
Về nguồn nhân lực, phần lớn các QTDND không có cán bộ được đào tạo bài bản về công nghệ thông tin; do vậy, khi có sự cố, các QTDND phải thuê nhân viên IT bên ngoài đến khắc phục sự cố của hệ thống. Người hiểu biết công nghệ thông tin nhất tại hầu hết các QTDND là kế toán trưởng. Lãnh đạo QTDND hầu như không thành thạo về công nghệ thông tin. Điều này gây ra rủi ro về thông tin báo cáo không chính xác cũng như rủi ro về gian lận.
 
Từ thực trạng về công nghệ thông tin và chuyển đổi số của các TCTD là hợp tác xã cho thấy, đây là phân khúc thị trường rất khó khăn để thực hiện chuyển đổi số. Với xu hướng ứng dụng công nghệ trong hoạt động tài chính và ngân hàng hiện nay thì các QTDND cũng không thể đứng ngoài cuộc đua về đầu tư và cạnh tranh về công nghệ. Tuy nhiên, với mạng lưới QTDND trải dài trong cả nước, quy mô hoạt động không đồng đều, sự hạn chế của nguồn nhân sự có trình độ công nghệ thông tin cao, nhất là ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, thì việc đầu tư cho công nghệ thông tin của các QTDND nếu không được thực hiện thông qua một đầu mối triển khai nhất quán sẽ gây ra những hạn chế không được giải quyết triệt để như: Quá nhiều hệ thống Core Banking (CBS) độc lập và khác biệt, hệ thống phân tán không tập trung dữ liệu thành viên, thiếu tính liên kết giữa các QTDND... Ngoài ra, chi phí đầu tư cho Core Banking là một khoản chi phí khá lớn cho từng QTDND. Nếu chi phí này được phân bổ thành chi phí hoạt động thay vì là khoản đầu tư ban đầu thì sẽ thu hút được sự quan tâm của các QTDND trong việc đầu tư, nâng cấp Core Banking và đảm bảo các QTDND áp dụng một hệ thống Core Banking đồng nhất. 
 
Do vậy, để thực hiện chuyển đổi số đối với các TCTD là hợp tác xã đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết, đó là:
 
Thứ nhất, cần thay đổi nhận thức của lãnh đạo các QTDND về tầm quan trọng của chuyển đổi số trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Dường như trong kế hoạch phát triển kinh doanh 05 năm và hằng năm, vấn đề công nghệ thông tin không được đặt ra trước Đại hội cho thấy, lãnh đạo các QTDND còn chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của vấn đề này.
 
Thứ hai, tập trung đào tạo chất lượng nguồn nhân lực của các QTDND về công nghệ thông tin, đảm bảo họ có thể sẵn sàng kết nối với NHHTX để thống nhất áp dụng một hệ thống Core Banking.
 
Thứ ba, vấn đề có ý nghĩa quyết định nhất là tập trung nguồn lực cho chuyển đổi số của NHHTX, để NHHTX có thể trở thành trung tâm thanh toán, trung tâm ngân hàng số của các QTDND, là đầu mối hệ thống Core Banking của các QTDND. 
 
Tuy nhiên, để thực hiện chuyển đổi số một cách nhanh chóng, hiệu quả, NHHTX đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Khó khăn lớn nhất trong chuyển đổi số hiện nay của NHHTX đó là nguồn lực tài chính: Chi phí đầu tư cho công nghệ thông tin để hỗ trợ chuyển đổi số một cách toàn diện là tương đối lớn, như kinh nghiệm của các NHTM, chi phí này dao động từ 15% - 20% tổng doanh thu của một ngân hàng quy mô lớn hơn rất nhiều NHHTX. Trong khi đó, vốn điều lệ của NHHTX hiện chỉ có 3.000 tỷ đồng, đặt ra một bài toán cực khó để NHHTX thực hiện chuyển đổi số toàn diện, đỡ đầu cho các QTDND. Giải quyết vấn đề này, thì rất cần có sự quan tâm của Bộ Tài chính và NHNN trong việc cấp bổ sung vốn điều lệ và hỗ trợ tài chính cho NHHTX và các QTDND tương ứng với trách nhiệm cũng như mục tiêu chuyển đổi số của NHHTX, để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin, đào tạo mới, đào tạo nâng cao cho cán bộ, nhân viên của các QTDND và NHHTX... làm nền tảng chuyển đổi số phục vụ tốt cho thành viên và cộng đồng nhằm góp phần thực hiện tốt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
 
Khó khăn tiếp theo là NHHTX thiếu nguồn nhân sự có trình độ chuyên gia về công nghệ thông tin, thiếu kinh nghiệm quản trị công nghệ thông tin theo các thông lệ tốt: Việc áp dụng các công nghệ mới như định danh khách hàng điện tử (eKYC), AI, Blockchain, Big Data... đòi hỏi nguồn lực đầu tư lớn và nguồn nhân lực trình độ cao. Các NHTM với lợi thế về sự linh hoạt trong cơ chế, tiềm lực tài chính lớn luôn điều chỉnh và cập nhật các chính sách đãi ngộ để thu hút và giữ chân các nhân sự có chất lượng cao. Điều này tạo nên thách thức lớn cho NHHTX trong việc tuyển dụng và thu hút các nhân sự có chất lượng để tham gia vào quá trình thúc đẩy chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin của ngân hàng. So với NHTM, các sản phẩm, dịch vụ của NHHTX còn khá đơn điệu, sức cạnh tranh yếu...
 
Tổng quan có thể thấy, chuyển đổi số của các TCTD là hợp tác xã đang là thách thức trong thực hiện “Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; chìa khóa để giải quyết thách thức này là năng lực tài chính đi đôi với nguồn nhân lực chất lượng cao, trong đó năng lực tài chính của NHHTX có ý nghĩa quyết định nhất.

Tài liệu tham khảo:
 
1. Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Báo điện tử của Việt Nam Credit, ngày 23/12/2021 - Thực trạng chuyển đổi số của ngành Ngân hàng.
3. Một số tài liệu liên quan khác.

TS. Nguyễn Thị Kim Thanh
Phó Tổng Thư ký Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Nhân tố quyết định chấp nhận liên tục ví điện tử ở Việt Nam
Nhân tố quyết định chấp nhận liên tục ví điện tử ở Việt Nam
16/12/2024 08:47 375 lượt xem
Ví điện tử là một xu hướng công nghệ mới đang ngày càng phổ biến, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và các doanh nghiệp. Trong thị trường ngày càng cạnh tranh, việc xây dựng sự hài lòng khách hàng rất quan trọng để tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh.
Công nghệ tự động hóa quy trình bằng robot trong lĩnh vực ngân hàng
Công nghệ tự động hóa quy trình bằng robot trong lĩnh vực ngân hàng
11/12/2024 09:31 626 lượt xem
Nghiên cứu này khám phá ứng dụng của công nghệ tự động hóa quy trình bằng robot (Robotic Process Automation - RPA) trong lĩnh vực ngân hàng, một công nghệ ngày càng quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình nghiệp vụ.
Gian lận kỹ thuật số trong lĩnh vực ngân hàng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam
Gian lận kỹ thuật số trong lĩnh vực ngân hàng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam
10/12/2024 22:10 559 lượt xem
Quá trình số hóa nhanh chóng của lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam bên cạnh việc mang lại những lợi ích to lớn như tính phổ cập, tiện lợi thì cũng song hành những rủi ro, thách thức lớn, trong đó có gian lận kỹ thuật số.
Tích hợp dữ liệu dân cư và dữ liệu ngân hàng: Tuân thủ các quy định về an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu
Tích hợp dữ liệu dân cư và dữ liệu ngân hàng: Tuân thủ các quy định về an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu
03/12/2024 08:42 935 lượt xem
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân (CCCD) là nguồn tài nguyên mới và là nền tảng thực hiện chuyển đổi số hiệu quả đối với mỗi quốc gia.
ESG và lòng trung thành của khách hàng: Trường hợp nghiên cứu với dịch vụ ngân hàng số tại Việt Nam
ESG và lòng trung thành của khách hàng: Trường hợp nghiên cứu với dịch vụ ngân hàng số tại Việt Nam
02/12/2024 10:06 949 lượt xem
ESG là cụm từ xuất hiện phía sau của khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR). ESG đề cập đến trách nhiệm đầu tư bền vững, tức là phải quan tâm sâu sắc tới vấn đề thực thi ESG trong hoạt động đầu tư.
Đánh giá năng lực số của thanh thiếu niên Việt Nam
Đánh giá năng lực số của thanh thiếu niên Việt Nam
29/11/2024 08:16 800 lượt xem
Nhóm nghiên cứu lập ra các câu hỏi đánh giá năng lực số cho thanh thiếu niên Việt Nam; một công cụ đánh giá với công cụ website digicom14.com để thanh thiếu niên biết mình ở đâu trong đại dương số này...
Cập nhật thông tin giấy tờ tùy thân và dữ liệu sinh trắc học: Bảo mật tài khoản và an toàn giao dịch trực tuyến
Cập nhật thông tin giấy tờ tùy thân và dữ liệu sinh trắc học: Bảo mật tài khoản và an toàn giao dịch trực tuyến
21/11/2024 13:30 2.178 lượt xem
Theo NHNN, sau khoảng 3 tháng triển khai xác thực sinh trắc học theo Quyết định số 2345, số lượng vụ việc lừa đảo mất tiền của khách hàng cá nhân và số lượng tài khoản khách hàng cá nhân có phát sinh nhận tiền lừa đảo đã giảm đáng kể.
Trí tuệ nhân tạo tạo sinh: Triển vọng cho ngành Ngân hàng
Trí tuệ nhân tạo tạo sinh: Triển vọng cho ngành Ngân hàng
15/11/2024 08:11 1.767 lượt xem
Ngành Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đang trải qua sự chuyển mình đáng kể nhờ sự phát triển của trí tuệ nhân tạo (AI), đặc biệt là trí tuệ nhân tạo tạo sinh (Generative AI - GenAI).
Ngân hàng mở và giao diện lập trình ứng dụng mở trong hoạt động ngân hàng
Ngân hàng mở và giao diện lập trình ứng dụng mở trong hoạt động ngân hàng
13/11/2024 08:22 1.168 lượt xem
Ngân hàng mở thể hiện sự thay đổi trong ngành tài chính, ngân hàng, được thúc đẩy bởi những tiến bộ công nghệ nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng.
Ngày Pháp luật Việt Nam: Lịch sử, ý nghĩa và vai trò quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động ngân hàng trong bối cảnh chuyển đổi số
Ngày Pháp luật Việt Nam: Lịch sử, ý nghĩa và vai trò quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động ngân hàng trong bối cảnh chuyển đổi số
09/11/2024 18:30 1.460 lượt xem
Ngày 20/6/2012, Quốc hội Khóa XIII đã thông qua Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, trong đó đã quy định rõ: “Ngày 09/11 hằng năm là Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam".
Tác động của chuyển đổi số tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Tác động của chuyển đổi số tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
07/11/2024 08:10 2.038 lượt xem
Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin và truyền thông, các nền kinh tế trên thế giới đang bước vào giai đoạn mới, nơi mà các hoạt động kinh tế, từ sản xuất, phân phối đến tiêu dùng đều được số hóa một cách toàn diện.
Zero Trust - Công cụ hiệu quả cho các giải pháp an ninh, bảo mật
Zero Trust - Công cụ hiệu quả cho các giải pháp an ninh, bảo mật
05/11/2024 08:30 923 lượt xem
Mô hình Zero Trust (tạm dịch “Không tin bất kỳ ai”) là phương pháp bảo mật mạng và hệ thống thông tin mà mọi yêu cầu truy cập vào tài nguyên nội bộ được xem xét và xác minh một cách cẩn thận, thay vì tin tưởng vào các nguồn truy cập nội bộ.
Đánh giá các công nghệ Big Data cho lĩnh vực tài chính, ngân hàng
Đánh giá các công nghệ Big Data cho lĩnh vực tài chính, ngân hàng
01/11/2024 09:15 2.265 lượt xem
Thông qua việc phân tích các trường hợp ứng dụng thực tế, bài viết cung cấp một đánh giá về các công cụ hỗ trợ trong việc lưu trữ, xử lý, phân tích Big Data góp phần thúc đẩy sự đổi mới và phát triển bền vững trong ngành tài chính, ngân hàng.
Quản trị rủi ro trong Fintech: Kinh nghiệm quốc tế và một số bài học cho Việt Nam
Quản trị rủi ro trong Fintech: Kinh nghiệm quốc tế và một số bài học cho Việt Nam
22/10/2024 08:24 2.025 lượt xem
Với tiến bộ nhanh chóng của công nghệ thông tin trong kỷ nguyên Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các sản phẩm công nghệ mới đang trở thành nền tảng để công nghệ tài chính (Fintech) phát triển, mang lại nhiều lợi ích cho người dùng.
Chuẩn hóa về hạ tầng kết nối và an toàn thông tin để phát triển mô hình ngân hàng mở
Chuẩn hóa về hạ tầng kết nối và an toàn thông tin để phát triển mô hình ngân hàng mở
15/10/2024 09:09 1.618 lượt xem
Ngân hàng mở đang trở thành một xu hướng nổi bật trong ngành tài chính, mang đến nhiều cơ hội phát triển và cải thiện trải nghiệm khách hàng thông qua sự kết nối giữa ngân hàng và bên thứ ba.
Giá vàngXem chi tiết

Giá vàng - Xem theo ngày

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

81,600

83,600

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

81,600

83,600

Vàng SJC 5c

81,600

83,620

Vàng nhẫn 9999

81,600

83,400

Vàng nữ trang 9999

81,500

83,000


Ngoại tệXem chi tiết
Tỷ giá - Xem theo ngày 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,153 25,483 26,041 27,469 31,401 32,736 158.95 168.19
BIDV 25,183 25,483 26,192 27,397 31,737 32,670 160.03 167.75
VietinBank 25,180 25,483 26,272 27,472 31,695 33,705 161.47 169.22
Agribank 25,210 25,483 26,181 27,385 31,604 32,695 160.79 168.44
Eximbank 25,170 25,483 26,272 27,228 31,706 32,816 161.8 167.71
ACB 25,190 25,483 26,288 27,190 31,818 32,778 161.82 168.21
Sacombank 25,210 25,483 26,231 27,206 31,686 32,853 161.86 168.91
Techcombank 25,222 25,483 26,070 27,413 31,464 32,808 158.16 170.62
LPBank 25,190 25,485 26,543 27,441 32,072 32,600 162.71 169.79
DongA Bank 25,220 25,483 26,310 27,150 31,740 32,770 160.10 167.80
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,50
2,70
3,50
3,70
4,40
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,80
2,90
3,20
4,20
4,30
4,90
5,00
Techcombank
0,05
-
-
-
3,10
3,10
3,30
4,40
4,40
4,80
4,80
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,20
4,20
4,20
5,30
5,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,90
3,90
4,10
5,55
5,70
5,80
6,10
Agribank
0,20
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
Eximbank
0,10
0,50
0,50
0,50
3,10
3,30
3,40
4,70
4,30
5,00
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?