Chuyển đổi số đối với các tổ chức tín dụng là hợp tác xã - Thực trạng và vấn đề đặt ra
17/08/2022 3.676 lượt xem
Bài viết này tập trung đánh giá về thực trạng chuyển đổi số của các tổ chức tín dụng (TCTD) là hợp tác xã, đặt trong bối cảnh chung về chuyển đổi số của các ngân hàng thương mại, để thấy rõ hơn mức độ chuyển đổi số của các TCTD là hợp tác xã. Bài viết cũng đưa ra những khó khăn trong quá trình chuyển đổi số của các TCTD này; đồng thời, đặt ra những vấn đề cần tập trung giải quyết để thúc đẩy chuyển đổi số trong phân khúc các TCTD là hợp tác xã. 
 
Số hóa trong hoạt động kinh doanh của các định chế tài chính Việt Nam là xu hướng bắt buộc không thể đảo ngược. “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020) nêu rõ, tài chính - ngân hàng là một trong những lĩnh vực có tác động xã hội, liên quan hằng ngày tới người dân, thay đổi nhận thức nhanh nhất, mang lại hiệu quả, giúp tiết kiệm chi phí, cần ưu tiên chuyển đổi số trước. Triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành nhiều kế hoạch, chương trình hành động, chính sách nhằm tạo điều kiện cho hoạt động hệ thống ngân hàng ứng dụng công nghệ và thúc đẩy chuyển đổi số. “Việc NHNN đứng vị trí số hai trong bảng xếp hạng DTI năm 2020, trong đó chỉ số kiến tạo thể chế xếp thứ nhất cho thấy ngành Ngân hàng rất quan tâm đến vấn đề chuyển đổi số”. Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đặt mục tiêu phát triển các mô hình ngân hàng số, gia tăng tiện ích, trải nghiệm khách hàng. Để thực hiện mục tiêu nói trên, trong thời gian tới, NHNN sẽ tập trung thực hiện một số giải pháp trọng tâm như: Chuẩn bị nguồn lực sẵn sàng cho hoạt động chuyển đổi số; tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý tạo điều kiện thuận lợi quá trình chuyển đổi số...
 
Trên thực tế, theo khảo sát của NHNN vào tháng 9/2020, 95% ngân hàng đã và đang xây dựng chiến lược thực hiện chuyển đổi số hoặc dự tính sẽ xây dựng và thực hiện kế hoạch này trong thời gian tới. Trong đó, 39% ngân hàng đã phê duyệt chiến lược chuyển đổi số để phát triển kinh doanh cũng như công nghệ thông tin và 42% đang xây dựng chiến lược chuyển đổi số cho mình. Để thực hiện có hiệu quả Chiến lược chuyển đổi số, đòi hỏi các TCTD phải đáp ứng được nguồn lực tài chính và con người có đủ năng lực ứng dụng và phát triển công nghệ số hóa. Qua số liệu thống kê của 10 ngân hàng thương mại (NHTM) lớn, mức đầu tư cho chuyển đổi số ước tính 15 nghìn tỷ đồng mỗi năm. Chi phí đầu tư nguồn lực hoạt động chuyển đổi số chiếm 20 - 30% tổng chi phí đầu tư hoạt động cho thấy đầu tư khá lớn. Các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được các TCTD ứng dụng mạnh mẽ và rộng rãi vào các dịch vụ ngân hàng cốt lõi như thanh toán, tín dụng, tiết kiệm; đặc biệt, thanh toán trên thiết bị di động tăng trưởng mạnh hằng năm 90% về số lượng và 150% về giá trị. Các giải pháp kỹ thuật công nghệ mới như điện toán đám mây, phân tích dữ liệu (Big Data) hay tự động hóa quy trình bằng robot, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI)... đang được ứng dụng tại hầu hết các ngân hàng. Trong đó, Big Data và AI được các ngân hàng sử dụng nhiều nhất để thông qua đó, phân tích được hành vi và nhu cầu của khách hàng giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và tối ưu hóa nhu cầu của người dùng. Ứng dụng dịch vụ ngân hàng kỹ thuật số tại Việt Nam hiện đã đuổi kịp các thị trường phát triển. Tỷ lệ khách hàng cá nhân tại thị trường châu Á - Thái Bình Dương tích cực sử dụng dịch vụ ngân hàng số đã tăng từ 55% (năm 2017) lên 88% (năm 2021). Đối với thị trường Việt Nam, mức tăng trưởng này là 41% (năm 2017) lên 82% (năm 2021). Đại đa số (73%) khách hàng cá nhân Việt Nam sử dụng dịch vụ ngân hàng qua nhiều kênh khác nhau. Điều này có nghĩa là khách hàng đang sử dụng kết hợp kênh ngân hàng số với kênh truyền thống qua các chi nhánh vật lý. Ngoài ra, vấn đề về an ninh, bảo mật trong thanh toán, thông tin khách hàng cũng được các ngân hàng đặt lên hàng đầu, để nâng cao sự yên tâm của khách hàng trong việc sử dụng các dịch vụ điện tử như thanh toán qua Internet Banking, ví điện tử...
 
Đối với các TCTD là hợp tác xã, nhất là các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), việc chuyển đổi số đang diễn ra khá chậm so với các NHTM. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (NHHTX - Co-opBank) đang đi đầu các TCTD là hợp tác xã trong thực hiện chuyển đổi số khi đã xây dựng Chiến lược chuyển đổi số tại NHHTX và chờ NHNN phê duyệt. Trên thực tế, từ tháng 11/2021, NHHTX triển khai các dịch vụ ngân hàng số qua các kênh giao dịch như: Vận hành ứng dụng Ngân hàng số Co-opbank Mobile Banking và chính thức ra mắt thị trường vào đầu năm 2022; chuyển đổi thẻ từ sang thẻ chíp Co-opbank Napas theo đúng lộ trình của NHNN đặt ra, với đầy đủ tính năng và sử dụng như thẻ tín dụng nội địa; tiếp tục mở rộng kênh thanh toán nhanh kết nối qua cổng thanh toán quốc gia Napas khi triển khai dịch vụ chuyển tiền bằng mã QR, chuyển tiền nhanh tại quầy; đẩy mạnh số lượng giao dịch qua cổng thanh toán của NHNN đến các QTDND. Bên cạnh đó, NHHTX cũng triển khai một loạt sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại dành cho các QTDND, khách hàng doanh nghiệp và cá nhân như: Phát hành thẻ chíp Co-opbank Napas được cấp hạn mức thấu chi, gói tài khoản GenZ hướng đến khách hàng trẻ tuổi, mở tài khoản thanh toán số đẹp... Kế hoạch dự kiến trong năm 2022, NHHTX sẽ tiếp tục gia tăng các tiện ích, dịch vụ của ngân hàng số trên đa nền tảng: Đưa vào giải pháp an toàn bảo mật cao nhất và cho phép các thành viên của QTDND có thể mở tài khoản giống như khách hàng của các NHTM khi tham gia sử dụng ứng dụng trên Internet và điện thoại di động; triển khai các dịch vụ mới qua cổng thanh toán quốc gia Napas như cổng nạp tiền, thanh toán hóa đơn, cổng thanh toán trực tuyến và thẻ tín dụng nội địa; xây dựng hệ thống chăm sóc khách hàng tạo nguồn dữ liệu (Big Data) để phân tích, đánh giá nhu cầu của khách hàng QTDND...
 
Đối với 1.182 QTDND trên toàn quốc, với quy mô tài sản nhỏ và không đồng đều: Tổng tài sản dưới 100 tỷ đồng chiếm 43,8%; từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng chiếm 40,3%; từ 200 tỷ đồng đến dưới 500 tỷ đồng chiếm 14,4%; từ 500 tỷ đồng trở lên chiếm 1,5%. Chính vì quy mô tài sản không đồng đều mà việc đổi mới công nghệ đối với các QTDND là không giống nhau. Qua khảo sát, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các QTDND đang ở mức rất thấp so với mặt bằng chung của ngành Ngân hàng. Hầu hết các QTDND chưa xây dựng Chiến lược chuyển đổi số toàn diện tại đơn vị. Về cơ bản, ngân sách đầu tư công nghệ thông tin của các QTDND không có, số tiền chi trả cho công nghệ thông tin được coi là chi phí mà không phải khoản đầu tư. 
 
Hiện nay, hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin của các QTDND chỉ là các trang thiết bị cơ bản phục vụ các giao dịch tài chính mang tính truyền thống như máy tính, máy in, hệ thống mạng đáp ứng yêu cầu hoạt động. Việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động của QTDND phụ thuộc toàn bộ vào đơn vị cung cấp phần mềm. Phân tích các giải pháp phần mềm sử dụng tại các QTDND cho thấy, các giải pháp rất đơn giản, ví dụ như: 
 
- Phân hệ quản lý thành viên tại QTDND: Lập hồ sơ, cập nhật và truy vấn thông tin, xử lý các giao dịch gửi - rút vốn cổ phần, tính lãi cổ phần;
 
- Phân hệ quản lý khách hàng tại QTDND: Lập hồ sơ khách hàng, cập nhật - xóa - truy vấn thông tin khách hàng;
 
- Các phân hệ liên quan nghiệp vụ như huy động và tín dụng: Khai báo và xử lý nghiệp vụ, vấn tin khách hàng;
 
- Phân hệ kế toán: Theo dõi các tài khoản kế toán (tổng hợp - chi tiết) tại QTDND, chứng từ thu - chi, xử lý kiểm tra điều chỉnh số liệu;
 
- Phân hệ báo cáo: Các báo cáo liên quan đến thành viên, khách hàng, báo cáo nghiệp vụ huy động - tín dụng tại QTDND, các báo cáo gửi NHNN, các báo cáo gửi các cơ quan khác (Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam).
 
Việc xử lý, tham số các nội dung như thời gian giao dịch, thời gian khóa sổ tại QTDND trên các phần mềm cung cấp chưa đồng bộ do mỗi QTDND có thể liên kết với đơn vị cung cấp phần mềm riêng. Có thể nói, kiến trúc công nghệ thông tin (kiến trúc mạng và kiến trúc phần mềm) của các QTDND đều ở mức rất cơ bản. Các phần mềm sử dụng đều là các phần mềm nghiệp vụ riêng biệt, không có khả năng kết nối và chia sẻ dữ liệu lẫn nhau. Kiến trúc an ninh thông tin, bảo mật dữ liệu ở mức rất thấp, hầu như không có gì. Đa phần các QTDND sử dụng các phần mềm diệt virus miễn phí, hệ điều hành không có bản quyền, không có chính sách quản lý mật khẩu và phân quyền người dùng. Hệ điều hành được sử dụng là Windows XP, Windows 7, Windows 10 nhưng hầu hết là phiên bản crack. Không có nhiều QTDND cài đặt hệ điều hành chuyên biệt cho máy chủ. Kiến trúc cơ sở dữ liệu (CSDL) cũng hết sức giản đơn. Phần lớn các QTDND đang sử dụng hệ quản trị CSDL SQL Server 2005; SQL Server 2008; SQL Server 2012; SQL Server 2014. Trong đó, SQL Server 2005 và SQL Server 2008 đã không còn được hỗ trợ từ Microsoft.  
 
Về nguồn nhân lực, phần lớn các QTDND không có cán bộ được đào tạo bài bản về công nghệ thông tin; do vậy, khi có sự cố, các QTDND phải thuê nhân viên IT bên ngoài đến khắc phục sự cố của hệ thống. Người hiểu biết công nghệ thông tin nhất tại hầu hết các QTDND là kế toán trưởng. Lãnh đạo QTDND hầu như không thành thạo về công nghệ thông tin. Điều này gây ra rủi ro về thông tin báo cáo không chính xác cũng như rủi ro về gian lận.
 
Từ thực trạng về công nghệ thông tin và chuyển đổi số của các TCTD là hợp tác xã cho thấy, đây là phân khúc thị trường rất khó khăn để thực hiện chuyển đổi số. Với xu hướng ứng dụng công nghệ trong hoạt động tài chính và ngân hàng hiện nay thì các QTDND cũng không thể đứng ngoài cuộc đua về đầu tư và cạnh tranh về công nghệ. Tuy nhiên, với mạng lưới QTDND trải dài trong cả nước, quy mô hoạt động không đồng đều, sự hạn chế của nguồn nhân sự có trình độ công nghệ thông tin cao, nhất là ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, thì việc đầu tư cho công nghệ thông tin của các QTDND nếu không được thực hiện thông qua một đầu mối triển khai nhất quán sẽ gây ra những hạn chế không được giải quyết triệt để như: Quá nhiều hệ thống Core Banking (CBS) độc lập và khác biệt, hệ thống phân tán không tập trung dữ liệu thành viên, thiếu tính liên kết giữa các QTDND... Ngoài ra, chi phí đầu tư cho Core Banking là một khoản chi phí khá lớn cho từng QTDND. Nếu chi phí này được phân bổ thành chi phí hoạt động thay vì là khoản đầu tư ban đầu thì sẽ thu hút được sự quan tâm của các QTDND trong việc đầu tư, nâng cấp Core Banking và đảm bảo các QTDND áp dụng một hệ thống Core Banking đồng nhất. 
 
Do vậy, để thực hiện chuyển đổi số đối với các TCTD là hợp tác xã đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết, đó là:
 
Thứ nhất, cần thay đổi nhận thức của lãnh đạo các QTDND về tầm quan trọng của chuyển đổi số trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Dường như trong kế hoạch phát triển kinh doanh 05 năm và hằng năm, vấn đề công nghệ thông tin không được đặt ra trước Đại hội cho thấy, lãnh đạo các QTDND còn chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của vấn đề này.
 
Thứ hai, tập trung đào tạo chất lượng nguồn nhân lực của các QTDND về công nghệ thông tin, đảm bảo họ có thể sẵn sàng kết nối với NHHTX để thống nhất áp dụng một hệ thống Core Banking.
 
Thứ ba, vấn đề có ý nghĩa quyết định nhất là tập trung nguồn lực cho chuyển đổi số của NHHTX, để NHHTX có thể trở thành trung tâm thanh toán, trung tâm ngân hàng số của các QTDND, là đầu mối hệ thống Core Banking của các QTDND. 
 
Tuy nhiên, để thực hiện chuyển đổi số một cách nhanh chóng, hiệu quả, NHHTX đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Khó khăn lớn nhất trong chuyển đổi số hiện nay của NHHTX đó là nguồn lực tài chính: Chi phí đầu tư cho công nghệ thông tin để hỗ trợ chuyển đổi số một cách toàn diện là tương đối lớn, như kinh nghiệm của các NHTM, chi phí này dao động từ 15% - 20% tổng doanh thu của một ngân hàng quy mô lớn hơn rất nhiều NHHTX. Trong khi đó, vốn điều lệ của NHHTX hiện chỉ có 3.000 tỷ đồng, đặt ra một bài toán cực khó để NHHTX thực hiện chuyển đổi số toàn diện, đỡ đầu cho các QTDND. Giải quyết vấn đề này, thì rất cần có sự quan tâm của Bộ Tài chính và NHNN trong việc cấp bổ sung vốn điều lệ và hỗ trợ tài chính cho NHHTX và các QTDND tương ứng với trách nhiệm cũng như mục tiêu chuyển đổi số của NHHTX, để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin, đào tạo mới, đào tạo nâng cao cho cán bộ, nhân viên của các QTDND và NHHTX... làm nền tảng chuyển đổi số phục vụ tốt cho thành viên và cộng đồng nhằm góp phần thực hiện tốt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
 
Khó khăn tiếp theo là NHHTX thiếu nguồn nhân sự có trình độ chuyên gia về công nghệ thông tin, thiếu kinh nghiệm quản trị công nghệ thông tin theo các thông lệ tốt: Việc áp dụng các công nghệ mới như định danh khách hàng điện tử (eKYC), AI, Blockchain, Big Data... đòi hỏi nguồn lực đầu tư lớn và nguồn nhân lực trình độ cao. Các NHTM với lợi thế về sự linh hoạt trong cơ chế, tiềm lực tài chính lớn luôn điều chỉnh và cập nhật các chính sách đãi ngộ để thu hút và giữ chân các nhân sự có chất lượng cao. Điều này tạo nên thách thức lớn cho NHHTX trong việc tuyển dụng và thu hút các nhân sự có chất lượng để tham gia vào quá trình thúc đẩy chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin của ngân hàng. So với NHTM, các sản phẩm, dịch vụ của NHHTX còn khá đơn điệu, sức cạnh tranh yếu...
 
Tổng quan có thể thấy, chuyển đổi số của các TCTD là hợp tác xã đang là thách thức trong thực hiện “Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; chìa khóa để giải quyết thách thức này là năng lực tài chính đi đôi với nguồn nhân lực chất lượng cao, trong đó năng lực tài chính của NHHTX có ý nghĩa quyết định nhất.

Tài liệu tham khảo:
 
1. Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Báo điện tử của Việt Nam Credit, ngày 23/12/2021 - Thực trạng chuyển đổi số của ngành Ngân hàng.
3. Một số tài liệu liên quan khác.

TS. Nguyễn Thị Kim Thanh
Phó Tổng Thư ký Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Agri-Fintech: Giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả tài trợ tài chính trong lĩnh vực nông nghiệp của kỉ nguyên số
Agri-Fintech: Giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả tài trợ tài chính trong lĩnh vực nông nghiệp của kỉ nguyên số
27/03/2024 355 lượt xem
Việc tài trợ tài chính cho lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam trong thời gian qua luôn gặp nhiều khó khăn cho dù đã có sự nỗ lực của Chính phủ, các bộ, ngành và các bên liên quan.
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số
25/03/2024 991 lượt xem
Quá trình số hóa ở Việt Nam đang ngày càng phát triển nhanh chóng, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng. Với sự tiến bộ không ngừng của công nghệ, ngành Ngân hàng đang có những cải cách trong nền tảng kĩ thuật số nhằm cung ứng dịch vụ và giải quyết yêu cầu của khách hàng tốt hơn.
Nâng cao kĩ năng cho người tiêu dùng trong sử dụng thẻ tín dụng
Nâng cao kĩ năng cho người tiêu dùng trong sử dụng thẻ tín dụng
22/03/2024 2.050 lượt xem
Ngày nay, với nhiều tiện ích, thẻ tín dụng đã trở nên phổ biến trong chi tiêu, mua sắm của người dân. Tuy nhiên, thực tế không ít người do chưa hiểu rõ về tính năng của thẻ, số ngày miễn lãi, nguyên tắc trả nợ và cách tính lãi suất nếu thanh toán không đủ hoặc không đúng hạn mà có thể trở thành những “con nợ” lớn của ngân hàng.
Tăng cường các giải pháp ngăn chặn lừa đảo chiếm đoạt tiền trong tài khoản
Tăng cường các giải pháp ngăn chặn lừa đảo chiếm đoạt tiền trong tài khoản
20/03/2024 2.158 lượt xem
Thời gian gần đây, ngày càng xuất hiện nhiều hơn tình trạng tội phạm sử dụng các loại mã độc đánh cắp thông tin, mã hóa dữ liệu của người dùng để chiếm đoạt tài sản. Các chuyên gia bảo mật cảnh báo, sau khi xâm nhập, các mã độc này có thể "nằm vùng" như một gián điệp, thu thập thông tin, điều khiển các ứng dụng ngân hàng, đánh cắp tài khoản, mật khẩu và mã OTP của nạn nhân để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
Giải pháp thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và số hóa ngân hàng
Giải pháp thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và số hóa ngân hàng
15/03/2024 2.491 lượt xem
Thời gian qua, với mục tiêu lấy khách hàng là trung tâm, ngành Ngân hàng đã không ngừng hoàn thiện pháp lý và hạ tầng công nghệ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM), thúc đẩy hoạt động ngân hàng số và đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán.
Nghĩa vụ bảo mật thông tin người sử dụng Internet Banking của nhà cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán
Nghĩa vụ bảo mật thông tin người sử dụng Internet Banking của nhà cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán
13/03/2024 2.564 lượt xem
Trong bối cảnh chuyển đổi số, Việt Nam luôn nỗ lực thay đổi, cải tiến và cập nhật những công nghệ hiện đại để áp dụng phát triển trong hầu hết các lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế. Internet Banking hay dịch vụ thanh toán trên các thiết bị điện tử trở thành một bước tiến trong giao dịch thương mại.
Hoạt động tài chính vi mô trong xu hướng phát triển của công nghệ tài chính
Hoạt động tài chính vi mô trong xu hướng phát triển của công nghệ tài chính
04/03/2024 3.418 lượt xem
Tổ chức tài chính vi mô (TCVM) là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện một số hoạt động nghiệp vụ như ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp nhỏ.
Xây dựng nguồn lực con người nhằm phát triển văn hóa doanh nghiệp trong chuyển đổi số hoạt động ngân hàng
Xây dựng nguồn lực con người nhằm phát triển văn hóa doanh nghiệp trong chuyển đổi số hoạt động ngân hàng
01/03/2024 3.509 lượt xem
Kết quả nghiên cứu về phát triển văn hóa doanh nghiệp trong chuyển đổi số của các tổ chức nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng đều khẳng định, văn hóa doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng, như là “quyền lực mềm” của tổ chức, giúp tổ chức phát triển bền vững.
Pháp luật về định danh khách hàng điện tử trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam
Pháp luật về định danh khách hàng điện tử trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam
14/02/2024 5.185 lượt xem
Trong quá trình hoạt động chuyển đổi số ngành Ngân hàng tại Việt Nam, định danh khách hàng điện tử hay còn gọi là eKYC (Electronic Know Your Customer) đang trở thành một xu hướng phát triển tất yếu. Công nghệ này cho phép các ngân hàng tại Việt Nam cung ứng dịch vụ số hóa, nâng cao trải nghiệm của khách hàng và tối ưu hóa hoạt động, đặc biệt trong hoạt động liên quan đến tài khoản thanh toán.
Chuyển đổi số ngành Ngân hàng - Tăng tốc và phát triển bền vững
Chuyển đổi số ngành Ngân hàng - Tăng tốc và phát triển bền vững
08/02/2024 5.162 lượt xem
Chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng không chỉ là một xu hướng mà còn là một bước tiến quan trọng hướng tới tương lai tài chính hiện đại và linh hoạt.
Triển khai ứng dụng dữ liệu dân cư quốc gia góp phần đảm bảo an ninh, an toàn và thúc đẩy chuyển đổi số ngân hàng
Triển khai ứng dụng dữ liệu dân cư quốc gia góp phần đảm bảo an ninh, an toàn và thúc đẩy chuyển đổi số ngân hàng
01/02/2024 5.293 lượt xem
Trong bối cảnh phát triển sâu rộng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) trong mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội, xu hướng chuyển dịch các giao dịch theo phương thức truyền thống sang môi trường điện tử gia tăng. Khách hàng được trải nghiệm đa dạng các dịch vụ tiện ích, hiện đại và tiết kiệm thời gian, chi phí.
Tăng cường đào tạo văn hóa số lĩnh vực ngân hàng theo mô hình ASK trong bối cảnh chuyển đổi số tại Việt Nam
Tăng cường đào tạo văn hóa số lĩnh vực ngân hàng theo mô hình ASK trong bối cảnh chuyển đổi số tại Việt Nam
29/01/2024 5.367 lượt xem
Trong quá trình chuyển đổi số, xây dựng văn hóa số giúp ngân hàng tạo ra nguồn nhân lực với tư duy đột phá sáng tạo, tạo ra các sáng kiến số đổi mới với khả năng thích ứng linh hoạt với thay đổi, từ đó đưa ngân hàng bước lên vị thế cao hơn trên thị trường.
Những điểm nhấn khoa học và công nghệ Việt Nam 2023
Những điểm nhấn khoa học và công nghệ Việt Nam 2023
25/01/2024 5.553 lượt xem
Năm qua, Việt Nam có sự bùng nổ và vươn lên mạnh mẽ trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, nhiều nhà khoa học được vinh danh ở các giải thưởng, bảng xếp hạng lớn trên thế giới; Chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu tăng bậc; liên tục bùng nổ các ứng dụng phần mềm liên quan đến AI... Dưới đây là 10 sự kiện khoa học và công nghệ nổi bật trong năm 2023.
Thực trạng ứng dụng QR Code trong thanh toán ngân hàng
Thực trạng ứng dụng QR Code trong thanh toán ngân hàng
24/01/2024 5.701 lượt xem
Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) và thanh toán điện tử ở Việt Nam đang ngày càng phát triển mạnh. Trong đó, phương thức thanh toán QR Code đang dần trở nên phổ biến và được nhiều người tiêu dùng sử dụng.
Một số xu hướng về an ninh mạng năm 2024
Một số xu hướng về an ninh mạng năm 2024
22/01/2024 6.087 lượt xem
Với việc công nghệ không ngừng phát triển nhanh chóng, năm 2024 là năm định hình để tiếp tục những đột phá có thể làm thay đổi cách sống, cách giao tiếp của con người.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

78.000

80.000

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

78.000

80.000

Vàng SJC 5c

78.000

80.020

Vàng nhẫn 9999

68.000

69.300

Vàng nữ trang 9999

67.900

68.800


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 24,550 24,920 26,090 27,522 30,409 31,703 158.80 168.08
BIDV 24,625 24,935 26,276 27,495 30,531 31,832 159.54 168.07
VietinBank 24,512 24,932 26,321 27,616 30,837 31,847 160.42 168.37
Agribank 24,600 24,930 26,213 27,483 30,551 31,684 159.87 167.97
Eximbank 24,520 24,910 26,361 27,131 30,735 31,632 161.25 165.95
ACB 24,570 24,970 26,457 27,114 30,964 31,606 161.07 166.23
Sacombank 24,552 24,947 26,529 27,087 31,020 31,531 161.74 166.78
Techcombank 24,561 24,933 26,174 27,513 30,438 31,764 157.07 169.48
LPBank 24,380 25,100 26,095 27,625 30,866 31,814 159.15 170.67
DongA Bank 24,610 24,960 26,400 27,080 30,780 31,620 159.00 166.10
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,40
2,60
3,50
3,70
4,50
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,20
2,20
2,30
3,40
3,45
4,40
4,40
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
1,80
1,80
2,10
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,00
3,20
3,30
3,80
3,80
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?