Các thuật ngữ mạng 5G - Nền tảng công nghệ di động mới
22/06/2022 6.539 lượt xem

Thời đại Internet vạn vật (Internet of Things - IoT) đang dần ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực trong cuộc sống của con người. Các thiết bị như đồng hồ thông minh, vòng đeo tay theo dõi sức khỏe, thiết bị cảm biến trên xe hơi, kính thông minh cho đến các cảm biến giám sát 24/7... là những thiết bị đòi hỏi tính tương tác cao thông qua Internet để kết nối được duy trì liên tục, liền mạch và truyền tải một khối lượng lớn dữ liệu. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ra đời đòi hỏi sự kết nối ngày càng cao và nhanh hơn. 5G chính là công nghệ để đáp ứng điều đó, đồng thời, đem lại nhiều tiện ích cho con người. Mạng 5G thời gian qua đã được nhắc tới rất nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng, tuy nhiên để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng tìm hiểu một số thuật ngữ sử dụng về mạng 5G.
 
1. Mạng 5G là gì
 
Mạng Intertnet di động thế hệ thứ năm được mong đợi sẽ là một nền tảng World Wide Wireless Web (wwww) ưu việt để kết nối mọi nơi trên trái đất. Một thế giới kết nối không dây thực sự, nơi chúng ta có thể truy cập Internet xuyên suốt mà không gặp phải các rào cản, giới hạn nào về mặt không gian và thời gian. Về bản chất, mạng 5G vẫn phát triển dựa trên nền tảng của 4G nhưng ở mức độ cao hơn. Mạng 5G sẽ hỗ trợ LAS-CDMA (Large Area Synchronized- Code Division Multiple Access), UWB (Ultra Wideband), Network-LMDS (Local Multipoint Distribution Service), Ipv6 và BDMA (Beam Division Multiple Access).
 
2. Các thuật ngữ mạng 5G
 
5G New Radio (5G NR): Là tên của tiêu chuẩn được sử dụng để xây dựng độ phủ sóng mạng 5G. Bất cứ thứ gì bạn thấy ngày hôm nay được gọi là 5G sẽ sử dụng tiêu chuẩn này, ngoại trừ một ngoại lệ chính.
 
5Ge: Ngoại lệ chính được nói đến ở trên khi nhắc đến 5G là 5Ge. Nó không phải là 5G NR mà thực chất cũng không phải là mạng 5G. 5G Evolution là tên tiếp thị Tập đoàn AT&T đặt cho mạng di động LTE Advanced của họ. Đây là một chiêu trò của AT&T khiến người dùng lầm tưởng nó là mạng 5G nhưng thực chất là mạng 4G với hỗ trợ MIMO và kết nối cáp quang nhưng thực sự không liên quan gì đến 5G.
 
5G Non-standalone (5G NSA): 5G NSA hiện đang hoạt động như mạng 5G không độc lập, điều đó có nghĩa là nó phụ thuộc vào mạng 4G để hoạt động bình thường. Nhà phát triển sẽ sử dụng một số thông tin cần thiết từ mạng 4G để thiết lập kết nối với một trạm phát sóng.
 
5G Standalone (5G SA): Standalone 5G hoặc 5G SA là tương lai của việc triển khai 5G NR, vì nó có thể tự hoạt động. Điều này sẽ khiến việc triển khai mạng 5G đơn giản và rẻ hơn, có thể tạo một mạng lưới mạnh mẽ hơn, vì toàn bộ cơ sở hạ tầng sẽ là mới.
 
Dynamic Spectrum Switching (DSS): Khi một nhà mạng muốn sử dụng phổ tần 4G cho 5G, họ phải quyết định ngừng cung cấp dịch vụ 4G hoặc chia sẻ với 5G. Cách tốt nhất để thực hiện điều này là sử dụng Dynamic Spectrum Switching (DSS). Với DSS, thiết bị trên trạm phát sóng sẽ thay đổi số lượng phổ tần cho từng loại kết nối. Trong vòng một phần nghìn giây, mạng có thể được điều chỉnh để phù hợp với các loại tải khác nhau.
 
Radio Access Network (RAN): Mạng truy cập vô tuyến chỉ thiết bị nằm giữa thiết bị không dây của bạn và kết nối mạng Internet lớn. Công nghệ này được sử dụng để nhanh chóng kết nối một cách hiệu quả thiết bị của bạn với Internet hoặc mạng không dây của nhà cung cấp mạng. Khi kết nối với trạm phát sóng gần nhất, RAN kết nối với người sử dụng thông qua mạng lõi. 5G RAN mang nhiều dịch vụ hơn để cải thiện tốc độ và độ trễ.
 
Mạng lõi: Mạng lõi là nơi kết nối được thực hiện sau khi được định tuyến bởi các thiết bị khác trong trạm phát sóng. Đây có thể là kết nối với mạng phụ, chẳng hạn như, mạng cung cấp kết nối đến tòa nhà hoặc mạng lớn hơn có thể điều hướng lưu lượng truy cập trên toàn thế giới.
 
Độ trễ: Khi bắt đầu kết nối giữa thiết bị của người sử dụng và đích đến, ví dụ, trang web yêu cầu được gửi đến server trước khi server quyết định phản hồi lại cho người sử dụng. Khoảng thời gian này được gọi là độ trễ. Độ trễ phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng một yếu tố quan trọng đó là do trạm sóng phục vụ tất cả thiết bị kết nối với nó. Thời gian truyền được đo bằng mili giây, ảnh hưởng lớn đến khả năng phản hồi của kết nối. Thiết kế cốt lõi của mạng 5G sẽ khiến độ trễ thấp hơn và đây có thể là một trong những nâng cấp lớn nhất so với công nghệ cũ.
 
Băng tần: Ngay cả các công nghệ không dây cũ hơn như 3G và 4G cũng hoạt động trên các băng tần không dây. Các băng tần này chỉ là những khối tần số được FCC (Federal Communications Commission) cấp phép. Hãy nghĩ về nó giống việc sử dụng giữa 600Mhz và 610Mhz như một băng tần hoặc sử dụng tập hợp của tất cả các tần số cho một mục đích. Công nghệ 5G có thể sử dụng dải băng tần rất rộng, từ băng tần thấp, cung cấp vùng phủ sóng mà chúng ta đã quen với 3G và 4G, cho đến các băng tần rất cao mang lại tốc độ lớn.
 
Băng tần thấp: Tần số băng tần thấp là 600MHz, 800Mhz và 900Mhz. Các tín hiệu tần số thấp hơn ít bị ảnh hưởng bởi nhiễu từ từ các thứ như tường, điều kiện khí quyển, điều này làm cho chúng trở thành một lựa chọn tuyệt vời để phủ sóng nhiều không gian vật lý.
 
Các tần số này được nhiều nhà cung cấp di động ưa thích trong nhiều năm vì chúng cho phép phủ sóng khu vực lớn sử dụng ít trạm phát sóng. Tuy nhiên, ngày nay với việc gia tăng sử dụng dữ liệu, giá trị cao của các dải tần thấp nay không còn đất “dụng võ” ngay cả với công nghệ mới như 5G, chúng không thể theo kịp nhu cầu dữ liệu đang ngày một phát triển. Do đó, cần có nhiều tần số hơn và điều đó cần đến băng tần cao hơn.
 
Sub-6: Sub-6, hay cái mà FCC gọi là băng tần giữa, chỉ các tần số dưới 6GHz nhưng cao hơn các tần số băng tần thấp gồm 2,5Ghz, 3,5Ghz và 3,7 - 4,2Ghz. Thời gian trôi qua, nhiều tần số trước chỉ được sử dụng cho các công nghệ không còn tồn tại như truyền hình không khí nay được sử dụng trong công nghệ mới.
 
Sprint (Công ty sở hữu và điều hành mạng di động lớn thứ ba ở Mỹ) đã triển khai dịch vụ 5G trên các băng tần 2,5Ghz, mức thấp nhất hiện nay, khiến nó vượt trội hơn các đối thủ cạnh tranh. Điều này cũng có nghĩa là, các nhà cung cấp sử dụng sóng milimet sẽ không bao giờ triển khai 5G với tốc độ tốt nhất nếu không có dải tần số hẹp.
 
Sóng milimet: Sống trong không gian trên 24Ghz, sóng milimet 5G có quyền truy cập vào khối dữ liệu khổng lồ cho phép tốc độ vượt quá 1Gbps. Sóng milimet được FCC giới thiệu là băng tần cao và Qualcomm và AT&T gọi nó là mmWave. Đây là phổ tần hiện tại được AT&T và Verizon sử dụng cho 5G. Một vấn đề với các tần số này là vùng phủ sóng.
 
5G trong dải tần cao đòi hỏi nhiều trạm sóng di động thấp, nhỏ hơn, do đó, dẫn đến tăng chi phí triển khai và cần nhiều số lượng kết nối trong các khu đô thị đông dân cư. Tuy nhiên, sóng milimet mang đến nhiều lợi ích cho mạng 5G với công suất lớn và tốc độ cao, theo thời gian, sự kết hợp của tất cả các yếu tố trên sẽ tạo ra tương lai của phủ sóng 5G.
 
Không cấp phép: Tùy thuộc vào vị trí, có những khối phổ không được sử dụng và không được cấp phép. Với các thỏa thuận mới, các khối phổ này có thể được sử dụng cho 5G và thậm chí 4G trong trường hợp dịch vụ 4G LTE LAA của AT&T. Mặc dù chưa chắc chắn về số lượng phổ này sẽ có sẵn cho việc sử dụng 5G, nhưng tính linh hoạt của công nghệ 5G khiến nó trở thành một ứng cử viên sáng giá.
 
Ultra Wide Band (UWB): Ultra Wide Band là cụm từ mà Verizon Wireless (một công ty viễn thông của Mỹ cung cấp các sản phẩm và dịch vụ không dây) sử dụng để mô tả việc sử dụng công nghệ 5G băng tần cao của họ. Từ khả năng sử dụng băng tần rộng hơn ở tần số cao, thương hiệu 5G đặc biệt của Verizon sẽ trông rất giống với các phiên bản khác sử dụng băng tần này.
 
Công nghệ Multiple-input, multiple-output (MIMO): Được sử dụng trên các trạm phát sóng giúp quản lý lưu lượng lớn. Nó cũng được sử dụng cho các trạm phát sóng LTE Advanced được nâng cấp. Điều này giúp 5G mang lại trải nghiệm mượt mà và nhất quán khi quản lý nhiều kết nối. Nói chung, nó quản lý các kết nối để ưu tiên giữ các kết nối hoạt động và di chuyển mà không sao lưu do nhiều người dùng.
 
Beamforming: Được sử dụng để chống lại sự thâm nhập ở tần số cao hơn, Beamforming là công nghệ sử dụng nhiều nguồn tín hiệu để chủ động chuyển sang trạm phát sóng mạnh hơn và nhanh hơn nếu một tín hiệu bị chặn. Điều này sẽ được sử dụng để giữ cho các kết nối mạnh mẽ ngay cả khi di chuyển giữa các điểm di động khác nhau.
 
Small cell: Small cell là các điểm điện thoại di động nhỏ hơn nhiều so với trạm phát sóng truyền thống. Những vị trí di động này thường nằm trên các cột đèn đường hoặc trần nhà của một khu vực trong nhà rộng lớn. Trong các khu vực đông dân cư, do sự thâm nhập yếu hơn của tín hiệu băng tần cao hơn, khiến nó cần phải đặt ở nhiều điểm, qua đó, tăng tốc nhanh hơn. Mặc dù, có thể sử dụng với vùng phủ sóng LTE, nhưng các Small cell sẽ hữu ích hơn khi sử dụng với mạng 5G.
 
3. Tính ưu việt so với mạng 4G
 
Mạng 4G đã được phổ biến rộng rãi trong những năm qua, song, mạng 5G mới sẽ trở thành hiện thực vào những năm tới. Thậm chí, mạng Wimax di động và LTE mà các công ty viễn thông đang gọi là 4G vẫn chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về công nghệ 4G.
 
Hiểu một cách đơn giản, 5G được nhiều người tin rằng thông minh hơn, nhanh hơn và hiệu quả hơn 4G. Nó hứa hẹn tốc độ dữ liệu di động vượt xa mạng băng thông rộng gia đình nhanh nhất hiện có cho người tiêu dùng. Với tốc độ lên đến 100 gigabit/giây, 5G được thiết lập để nhanh hơn gấp 100 lần so với 4G. (Hình 1)
 
Hình 1: 5G được thiết lập nhanh hơn gấp 100 lần so với 4G
 

 
Độ trễ thấp là điểm khác biệt chính giữa 4G và 5G. Độ trễ là thời gian trôi qua từ thời điểm thông tin được gửi bằng một thiết bị cho đến khi người nhận có thể sử dụng thông tin đó. Độ trễ giảm có nghĩa là có thể sử dụng kết nối thiết bị di động để thay thế cho modem cáp và WiFi. Ngoài ra, người sử dụng có thể download và upload các file một cách nhanh chóng, dễ dàng, mà không phải lo lắng về việc mạng hoặc điện thoại đột ngột bị treo. Người sử dụng cũng có thể xem video 4K gần như ngay lập tức mà không phải trải qua bất kỳ thời gian lưu vào bộ đệm (buffering time) nào.
 
5G sẽ có thể khắc phục các vấn đề về băng thông. Hiện tại, có rất nhiều thiết bị khác nhau được kết nối với mạng 3G và 4G, nên không có cơ sở hạ tầng để xử lý hiệu quả. 5G có thể xử lý các thiết bị hiện tại và các công nghệ mới nổi như ô tô không người lái và các sản phẩm gia đình được kết nối.
 
Nhưng cần phải nhớ rằng, tất cả các kịch bản này đa số vẫn chỉ là lý thuyết, và sẽ cần rất nhiều sự đầu tư của chính phủ cũng như những nhà khai thác mạng di động để chúng hoạt động. Các khía cạnh bảo mật của 5G cũng vẫn cần được tìm hiểu. Với số lượng người dùng lớn hơn và các dịch vụ được cải thiện, 5G mở ra cánh cửa cho những mối đe dọa mới. Chính phủ và các nhà khai thác dịch vụ di động phải đảm bảo họ có mức độ bảo mật phù hợp trước khi 5G được triển khai. (Bảng 1)

Bảng 1: Những điểm khác biệt lớn giữa 4G và 5G 

 
Ngoài các điểm nói trên, mạng 5G được đánh giá sẽ đem lại những cải tiến đáng kể phương pháp truyền dữ liệu, giúp tiết kiệm năng lượng, bổ sung thêm tính năng cho phần cứng... Tuy nhiên, chúng ta phải chờ đợi thêm một thời gian nữa trước khi có được những thông tin cụ thể và thực tế hơn.

Nguyễn Công Minh
Trung tâm Viễn thông 4 - Viễn thông Hà Nội

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Neural Network, Deep Learning và các ứng dụng trong cuộc sống
Neural Network, Deep Learning và các ứng dụng trong cuộc sống
20/09/2023 1.088 lượt xem
Trong thế giới công nghệ hiện nay, trí tuệ nhân tạo (AI) đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày. Mạng thần kinh (Neural Network) là một phương thức trong lĩnh vực AI, được sử dụng để hỗ trợ máy tính xử lí dữ liệu theo cách lấy cảm hứng từ bộ não con người.
Sử dụng công nghệ phân tích dữ liệu bảo vệ quyền riêng tư hỗ trợ các nền tảng chia sẻ thông tin khách hàng
Sử dụng công nghệ phân tích dữ liệu bảo vệ quyền riêng tư hỗ trợ các nền tảng chia sẻ thông tin khách hàng
16/09/2023 1.905 lượt xem
Từ trước đến nay, các ngân hàng thường rất vất vả trong việc phát hiện các giao dịch bất hợp pháp trong vô số giao dịch mà họ xử lí hằng ngày.
Ngăn chặn các ứng dụng chứa mã độc và phần mềm độc hại tấn công tài khoản ngân hàng
Ngăn chặn các ứng dụng chứa mã độc và phần mềm độc hại tấn công tài khoản ngân hàng
13/09/2023 1.731 lượt xem
Ngoài các chiêu trò lừa đảo mạo danh tin nhắn, website ngân hàng, mạo danh cán bộ ngân hàng, thuế, công an... nhằm chiếm đoạt tài khoản ngân hàng của khách hàng, tội phạm công nghệ còn có nhiều chiêu trò tinh vi, phức tạp như tấn công ứng dụng ngân hàng trên di động bằng mã độc, phần mềm độc hại.
Chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng và một số giải pháp
Chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng và một số giải pháp
08/09/2023 2.451 lượt xem
Chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng giữ vai trò quan trọng, quyết định đến sự “sống còn”, phát triển của các ngân hàng. Trong thời gian qua, công cuộc chuyển đổi số ngân hàng ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng: Thách thức và một số giải pháp khắc phục
Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng: Thách thức và một số giải pháp khắc phục
03/09/2023 2.677 lượt xem
Hội nhập quốc tế đang dần trở thành một xu hướng tất yếu của các ngân hàng, mang đến cho ngành Ngân hàng nhiều cơ hội chuyển mình nhưng cũng đặt ra không ít các thách thức.
Nguồn dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư giúp ngân hàng tiết kiệm thời gian, chi phí trong giải quyết thủ tục cho vay
Nguồn dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư giúp ngân hàng tiết kiệm thời gian, chi phí trong giải quyết thủ tục cho vay
31/08/2023 2.670 lượt xem
Nguồn dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQGvDC) sẽ là “mỏ vàng” để các tổ chức tín dụng (TCTD) xác minh nhân thân khách hàng và tra cứu các thông tin để đánh giá khả năng trả nợ (như thông tin về đóng thuế thu nhập, bảo hiểm xã hội...), từ đó có thể đẩy nhanh quá trình giải quyết thủ tục, tiết kiệm chi phí, có thêm điều kiện để ngân hàng giảm lãi vay tiêu dùng, kích thích người dân vay phục vụ nhu cầu đời sống, góp phần giảm tín dụng đen.
Thực trạng và giải pháp phát triển công nghệ tài chính tại Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển công nghệ tài chính tại Việt Nam
23/08/2023 0 lượt xem
Từ khởi điểm là lĩnh vực có quy mô nhỏ, lẻ mang nhiều tiềm năng ứng dụng, đến nay thị trường công nghệ tài chính (Fintech) đã và đang phát triển mạnh mẽ, toàn diện, góp phần phát triển lĩnh vực tài chính trên phạm vi toàn cầu.
Ngăn chặn lừa đảo trực tuyến trong lĩnh vực ngân hàng: Nâng cao kĩ năng cho người sử dụng dịch vụ ngân hàng trên nền tảng số
Ngăn chặn lừa đảo trực tuyến trong lĩnh vực ngân hàng: Nâng cao kĩ năng cho người sử dụng dịch vụ ngân hàng trên nền tảng số
15/08/2023 3.624 lượt xem
Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, các thủ đoạn lừa đảo tài chính ngày càng tinh vi trong khi người tiêu dùng còn chưa kịp cập nhật hết các thủ đoạn. Kẻ gian chủ yếu đánh vào lòng tham hoặc sự lo lắng, sợ hãi của người dùng. Để hạn chế rủi ro, bảo vệ người tiêu dùng dịch vụ tài chính, bên cạnh tăng cường các biện pháp về an toàn thông tin, đầu tư công nghệ bảo mật của ngành Ngân hàng, quan trọng nhất vẫn là nhận thức và sự cảnh giác của người dùng.
Thực trạng và giải pháp phát triển công nghệ tài chính tại Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển công nghệ tài chính tại Việt Nam
11/08/2023 4.633 lượt xem
Từ khởi điểm là lĩnh vực có quy mô nhỏ, lẻ mang nhiều tiềm năng ứng dụng, đến nay thị trường công nghệ tài chính (Fintech) đã và đang phát triển mạnh mẽ, toàn diện, góp phần phát triển lĩnh vực tài chính trên phạm vi toàn cầu. Theo báo cáo Fintech Asean 2022, sự bùng nổ và kéo dài của đại dịch Covid-19 từ năm 2020 - 2021 cùng với cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu do xung đột Nga - Ukraine cũng như việc nâng mức lãi suất cơ sở liên tục trong những năm qua để chống lạm phát đã tác động lớn đến các nền kinh tế thông qua việc đẩy mạnh tốc độ số hóa. Không nằm ngoài xu hướng chung, ngành Fintech của Việt Nam cũng đang trên đà phát triển.
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự chấp nhận Chatbot AI của khách hàng tại một số ngân hàng thương mại
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự chấp nhận Chatbot AI của khách hàng tại một số ngân hàng thương mại
07/08/2023 4.616 lượt xem
Nghiên cứu này xem xét vai trò của các yếu tố chất lượng trí tuệ nhân tạo (AI) - Chatbot (Chatbot AI) và nhận thức của người dùng Chatbot AI tại bốn ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Machine Learning trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
Machine Learning trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
26/07/2023 5.259 lượt xem
Học máy (Machine Learning - ML) cho phép máy tính hành xử và học hỏi giống như con người và cải thiện hơn nữa khả năng học tập của chúng thông qua dữ liệu, đầu vào dưới dạng tương tác và quan sát trong thế giới thực. Nghiên cứu ML là một phần của nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI), cung cấp kiến thức cho máy tính thông qua các tương tác trong thế giới thực, cuối cùng cho phép máy tính thích ứng với các cài đặt mới.
Đẩy mạnh tăng trưởng và tiến bộ công nghệ của Việt Nam lên tầm cao mới: Bài học kinh nghiệm từ Singapore
Đẩy mạnh tăng trưởng và tiến bộ công nghệ của Việt Nam lên tầm cao mới: Bài học kinh nghiệm từ Singapore
26/07/2023 5.557 lượt xem
Nhân dịp Việt Nam và Singapore kỉ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, đây là thời điểm thích hợp để nhìn lại về mối quan hệ đối tác đáng chú ý giữa hai quốc gia và tìm kiếm những con đường để tăng cường hợp tác.
Xây dựng, phát triển dữ liệu số - Thúc đẩy chuyển đổi số ngành Ngân hàng
Xây dựng, phát triển dữ liệu số - Thúc đẩy chuyển đổi số ngành Ngân hàng
19/07/2023 6.330 lượt xem
Năm 2023 được xác định là năm dữ liệu số và vấn đề xây dựng, phát triển, kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu là yếu tố quan trọng trong chuyển đổi số, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra giá trị mới. Thời gian tới, việc nâng cấp, hiện đại hóa các hạ tầng thông tin dùng chung, hạ tầng thanh toán, hạ tầng thông tin tín dụng là rất quan trọng.
Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán
Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán
12/07/2023 5.418 lượt xem
Đảm bảo an toàn cho các hệ thống công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ ngân hàng là nhiệm vụ thường xuyên và liên tục của ngành Ngân hàng. Đặc biệt, an toàn tài khoản thanh toán, bảo mật thông tin cá nhân và dữ liệu khách hàng luôn được các ngân hàng quan tâm.
Cổng giao diện lập trình ứng dụng cho ngành công nghệ tài chính
Cổng giao diện lập trình ứng dụng cho ngành công nghệ tài chính
03/07/2023 6.694 lượt xem
Cùng với sự tăng trưởng của các công ty khởi nghiệp về công nghệ tài chính (Fintech), ngành Ngân hàng đang chứng kiến những thay đổi đáng kể thông qua việc áp dụng mô hình kinh doanh ngân hàng mở. Để áp dụng những thay đổi này, các ngân hàng đã phối hợp với Fintech để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ sáng tạo dành cho khách hàng.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

68.050

68.750

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

68.050

68.750

Vàng SJC 5c

68.050

68.770

Vàng nhẫn 9999

56.650

57.600

Vàng nữ trang 9999

56.500

57.300


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 24,200 24,570 25,105 26,483 28,868 30,098 159.15 168.46
BIDV 24,240 24,540 25,281 26,469 29,007 30,070 160.4 168.73
VietinBank 24,137 24,557 25,354 26,489 29,226 30,236 160.3 168.25
Agribank 24,200 24,550 25,358 26,066 29,122 29,955 161.42 165.41
Eximbank 24,150 24,540 25,385 26,091 29,179 29,991 161.18 165.66
ACB 24,190 24,540 25,423 26,061 29,339 29,955 160.81 166.01
Sacombank 24,180 24,535 25,495 26,160 29,402 29,911 161.08 167.62
Techcombank 24,211 24,548 25,142 26,464 28,831 30,120 156.91 169.16
LPBank 24,190 24,750 25,283 26,610 29,286 30,211 159.12 170.63
DongA Bank 24,250 24,550 25,470 26,070 29,280 30,020 159.4 166.1
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
BIDV
0,10
-
-
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
Cake by VPBank
0,40
-
-
-
4,75
4,75
4,75
7,0
7,10
7,3
6,00
ACB
0,05
0,50
0,50
0,50
3,40
3,50
3,60
5,10
5,30
5,30
5,40
Sacombank
-
-
-
-
3,50
3,60
3,70
5,30
5,60
6,00
6,30
Techcombank
0,10
-
-
-
3,50
3,50
3,70
4,90
4,95
5,50
5,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
4,35
4,35
4,35
5,50
5,50
6,30
6,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
4,50
4,50
4,50
6,20
6,30
6,55
6,75
Agribank
0,20
-
-
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
4,00
4,00
4,00
5,00
5,30
5,50
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?