Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán nghiệp vụ thanh tra, giám sát tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
23/06/2022 1.143 lượt xem
Trong thời gian qua, bám sát định hướng, mục tiêu và các nhiệm vụ trọng tâm của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), hoạt động kiểm toán nội bộ (KTNB) đã triển khai có hiệu quả, đặc biệt tập trung vào kiểm toán công tác thanh tra, giám sát để đánh giá việc tuân thủ các quy định trong quá trình triển khai, thực hiện chức năng thanh tra, giám sát ngân hàng (TTGSNH) được Thống đốc NHNN giao. Thông qua kết quả kiểm toán, công tác KTNB đã thể hiện vai trò tư vấn hiệu quả cho Thống đốc NHNN trong việc đánh giá những mặt được và tồn tại, hạn chế; kiến nghị với Thống đốc NHNN chỉ đạo các đơn vị chức năng liên quan có biện pháp phòng ngừa, xử lý nhiều sai phạm trọng yếu và những bất cập trong văn bản pháp lý, cũng như kiến nghị với các đơn vị NHNN thực hiện những giải pháp cần thiết chấp hành và nâng cao tính tuân thủ, hiệu quả hoạt động để đảm bảo vai trò giám sát vi mô và an toàn hệ thống ngân hàng trên địa bàn. Tuy nhiên, nghiệp vụ TTGSNH là một chuỗi quy trình phức tạp, có nội dung đa dạng và liên quan đến nhiều lĩnh vực, đòi hỏi hoạt động KTNB phải ngày càng hoàn thiện, đổi mới quy trình nhằm từng bước triển khai KTNB định hướng rủi ro, phù hợp với thông lệ quốc tế, tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ và hiệu quả hơn. Trong phạm vi nội dung bài viết, trên cơ sở đánh giá chi tiết thực trạng hoạt động kiểm toán nghiệp vụ TTGSNH tại NHNN, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán nghiệp vụ TTGSNH nói riêng cũng như đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng nói chung.
 
1. Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm toán nghiệp vụ thanh tra, giám sát tại NHNN
 
1.1. Kết quả đạt được
 
Hiện nay, kiểm toán nghiệp vụ thanh tra, giám sát đang được triển khai trong các Đoàn kiểm toán chuyên đề tuân thủ và hoạt động tại các đơn vị NHNN. Nội dung và cách thức thực hiện kiểm toán nghiệp vụ thanh tra, giám sát đã được cụ thể hóa tại Văn bản hướng dẫn số 8660/HD-NHNN ngày 21/11/2014, trong đó đã bao hàm đầy đủ các mặt nghiệp vụ của công tác thanh tra, giám sát tại NHNN (08 nhiệm vụ chính), nêu rõ nội dung, hệ thống hóa các văn bản pháp lý cũng như các rủi ro chính có liên quan, từ đó trở thành kim chỉ nam cho kiểm soát viên và bộ phận kiểm soát nội bộ trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
 
Hoạt động TTGSNH luôn là một trong những nội dung quan trọng được xem xét kỹ lưỡng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tuân thủ và hoạt động đối với các đơn vị NHNN. Căn cứ vào mục tiêu, chính sách, mức độ rủi ro của hoạt động và nguồn nhân lực hiện có, Vụ trưởng Vụ KTNB xây dựng kế hoạch KTNB hằng năm trình Thống đốc NHNN phê duyệt và quyết định. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thống đốc NHNN, Vụ KTNB đã tập trung kiểm tra việc thanh tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD), đặc biệt là công tác quản lý, giám sát, kiểm tra đối với các quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tại các NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố. Hoạt động kiểm tra nghiệp vụ TTGSNH thuộc chuyên đề kiểm toán tuân thủ và hoạt động với số lượng đối tượng kiểm toán tăng lên hằng năm. Cụ thể, trong giai đoạn 2011 - 2021, Vụ KTNB đã triển khai 102 đoàn kiểm toán tuân thủ và hoạt động có nội dung kiểm tra nghiệp vụ thanh tra, giám sát tại các đơn vị NHNN. Đặc biệt, trong năm 2019, Vụ KTNB đã xây dựng 02 Đoàn kiểm toán chuyên đề TTGSNH tại NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố. Cuộc thử nghiệm này bước đầu đã mang lại những hiệu quả, làm tiền đề cho việc tập trung triển khai các cuộc kiểm toán định hướng chuyên sâu vào nội dung này đối với các đơn vị NHNN quản lý số lượng TCTD lớn cũng như rủi ro trọng yếu cao.
 
Định hướng hoạt động kiểm toán nghiệp vụ thanh tra, giám sát tập trung đánh giá tình hình chấp hành quy định của pháp luật, các nguyên tắc, quy chế, quy định của Nhà nước và của NHNN tại các đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời phân tích tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các đơn vị NHNN trong quá trình tổ chức, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao trên cơ sở những nguồn lực hiện có (tài sản, con người…), bảo đảm hoàn thành tốt nhất mục tiêu đã đề ra với chi phí thấp nhất. Qua đó, đánh giá những mặt được, những mặt còn tồn tại, phân tích nguyên nhân, đưa ra kiến nghị để các đơn vị được kiểm toán tìm biện pháp khắc phục, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động trên cơ sở nhận biết và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Bên cạnh đó, tăng cường những đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả, sự phù hợp, đầy đủ của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác TTGSNH để kiến nghị với Thống đốc NHNN, Cơ quan TTGSNH hoàn thiện hơn nữa hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến công tác thanh tra, giám sát.
 
Chất lượng và hiệu quả kiểm toán nghiệp vụ TTGSNH thể hiện ở khả năng phát hiện các tồn tại, sai phạm và đưa ra các kiến nghị xử lý phù hợp. Các kiến nghị của Đoàn KTNB một mặt đã giúp Thủ trưởng các đơn vị NHNN nhìn nhận thực trạng những ưu, khuyết điểm của bộ phận thanh tra, giám sát đồng thời chấn chỉnh công tác thanh tra, giám sát trong việc tuân thủ các quy định về tổ chức hoạt động Đoàn thanh tra, việc tuân thủ các chỉ đạo tăng cường thanh tra các tổ chức yếu kém, chất lượng công tác giám sát cũng như việc xử phạt vi phạm hành chính. Mặc khác, với vai trò “tư vấn”, Vụ KTNB đã tổng hợp, báo cáo Thống đốc NHNN một số vi phạm, tồn tại, hạn chế trọng yếu trong hoạt động của các TCTD và đưa ra các khuyến nghị cụ thể, đây là cơ sở để Thống đốc NHNN yêu cầu Cơ quan TTGSNH, NHNN chi nhánh và các đơn vị tham mưu sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy, hướng dẫn và chỉ đạo kịp thời nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt động của các TCTD trên địa bàn. 
 
Từ năm 2011 đến nay, NHNN đã bắt đầu ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động KTNB (phần mềm TeamMate). Đến thời điểm hiện tại, 100% các cuộc kiểm toán theo quy trình đã được thực hiện bằng phần mềm TeamMate, việc ghi chép kết quả kiểm toán, tổng hợp báo cáo kiểm toán, thẩm định kết quả kiểm toán được thực hiện bằng cấu phần EWP của phần mềm TeamMate; việc theo dõi thực hiện kiến nghị sau kiểm toán được thực hiện bằng cấu phần TeamCentral của phần mềm TeamMate. Việc ứng dụng phần mềm TeamMate tạo thuận lợi cho việc thẩm định chất lượng kiểm toán, có thể tiến hành thẩm định song song trong quá trình Đoàn kiểm toán làm việc tại đơn vị, đồng thời giảm thiểu các bước hành chính khi Trưởng đoàn tập hợp kết quả kiểm toán của các đoàn viên cũng như thuận lợi cho đơn vị được kiểm toán kịp thời thông tin, báo cáo và giải trình kết quả thực hiện các kiến nghị cho Vụ KTNB.
 


Hoạt động KTNB phải ngày càng hoàn thiện, đổi mới quy trình nhằm từng bước triển khai KTNB định hướng rủi ro, phù hợp với thông lệ quốc tế và tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ một cách chặt chẽ và có hiệu quả
 
Thời điểm hiện tại, NHNN đang nhận diện, đánh giá rủi ro dựa vào các hoạt động cụ thể của từng bộ phận, đơn vị. Việc nhận diện rủi ro được thực hiện bằng cách đánh giá sơ bộ rủi ro, từ đó thu hẹp lại các rủi ro chính đối với các hoạt động quan trọng. NHNN (qua Vụ KTNB) đang từng bước xây dựng khung đánh giá rủi ro đối với các hoạt động của NHNN dựa trên tập hợp những kiến nghị trong quá trình kiểm toán kết hợp với kết quả giám sát làm cơ sở dữ liệu cho việc thực hiện đánh giá rủi ro. Trong thời gian qua, khi có các sự cố xảy ra, NHNN đã có những biện pháp ứng phó kịp thời với rủi ro, như từ những động thái nhằm trấn an tâm lý người dân để tạo lòng tin đối với hệ thống ngân hàng đến việc NHNN sẵn sàng hỗ trợ đáp ứng thanh khoản cho ngân hàng thương mại (NHTM) khi cần thiết. 
 
Công chức làm công tác kiểm toán tuân thủ và hoạt động (đặc biệt là kiểm tra nghiệp vụ thanh tra, giám sát) đã được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng. Hơn nữa, công chức làm công tác kiểm toán mảng thanh tra, giám sát cũng luôn ý thức trách nhiệm, cập nhật kịp thời văn bản, chế độ liên quan đến hoạt động ngân hàng, công tác thanh tra, giám sát thông qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành Edoc; các buổi tập huấn văn bản về TTGSNH do Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng tổ chức cũng như khai thác văn bản phục vụ qua kho dữ liệu văn bản điện tử được cập nhật hằng ngày về các chuyên đề kiểm toán, các nội dung hoạt động của NHNN, các văn bản pháp luật trong đó có nội dung về thanh tra, giám sát. Điều này rất thuận tiện trong việc phổ cập, cập nhật văn bản mới, kiểm toán viên, kiểm soát viên có thể khai thác thông tin, văn bản dù đang làm việc tại trụ sở cơ quan hay đi công tác xa trụ sở, giúp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán.
 
1.2. Tồn tại, hạn chế
 
- Văn bản hướng dẫn số 8660/HD-NHNN đã hướng dẫn thực hiện kiểm toán nghiệp vụ TTGSNH với 08 nội dung. Tuy nhiên, việc sắp xếp 08 nội dung kiểm tra chưa thể hiện được tầm quan trọng của các nội dung, cũng như chưa đề cập đến việc phân bổ nguồn lực, thời gian cho các nội dung này và khối lượng hồ sơ cần xem. Đồng thời, những rủi ro được đề cập trong văn bản này chỉ dựa trên kinh nghiệm của các kiểm toán viên, chưa được xây dựng và xác định theo quy định chung của NHNN theo chuẩn mực quốc tế về rủi ro đang được áp dụng tại ngân hàng trung ương (NHTW) và các tổ chức tài chính quốc tế. Các rủi ro cũng chưa được hệ thống hóa để có cái nhìn tổng quan về rủi ro của lĩnh vực thanh tra, giám sát tại chi nhánh. Các văn bản tham chiếu chưa được theo dõi, cập nhập thường xuyên, dẫn đến khó khăn trong việc tra cứu khi tham gia Đoàn kiểm toán.
 
- Hạn chế trong bước chuẩn bị kiểm toán: Kế hoạch KTNB chỉ được lập theo từng năm mà chưa có kế hoạch chiến lược trong vòng 3 - 5 năm theo các mục tiêu của NHNN. Trong khi đó, việc đánh giá rủi ro làm cơ sở thực hiện kiểm toán chưa được áp dụng một cách có hệ thống, nội dung đánh giá rủi ro, đặc biệt là đối với nghiệp vụ có tính trọng yếu cao như TTGSNH cũng như chưa được thể hiện cụ thể trong hồ sơ kiểm toán và kế hoạch kiểm toán, chưa có quy định hướng dẫn cụ thể hoặc chỉ được thực hiện theo kinh nghiệm của kiểm toán viên.
 
- Hạn chế trong quá trình thực hiện kiểm toán: Quy trình kiểm toán hoạt động thanh tra, giám sát chi nhánh chủ yếu mới chỉ dừng lại ở công tác hậu kiểm dưới hình thức tổ chức từng đợt kiểm tra, những vấn đề phát hiện thường là những sai phạm trong quá khứ, chưa có kết luận tổng thể về những điểm yếu trong hoạt động của đơn vị và không định hướng được rủi ro trong tương lai. Từ việc kiểm tra tài liệu, phỏng vấn đến việc ghi chép kết quả kiểm toán, chưa xem xét đầy đủ các rủi ro tiềm tàng, cố hữu trong hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Các đoàn kiểm toán sử dụng phương pháp chọn mẫu để kiểm tra các chứng từ, tài liệu, hồ sơ nghiệp vụ; kết quả kiểm toán tập trung chủ yếu vào tính chính xác về mặt số học, không tập trung vào đánh giá chất lượng nghiệp vụ thanh tra, giám sát của NHNN chi nhánh; chưa có một danh mục câu hỏi được thiết lập để sử dụng trong hoạt động kiểm toán.
 
- Lĩnh vực KTNB chưa có cơ chế để thu hút được nguồn nhân lực có chuyên môn cao trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Trình độ, kinh nghiệm của kiểm soát viên, kiểm toán viên nội bộ cũng chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu công việc do số lượng kiểm soát viên, kiểm toán viên nội bộ còn mỏng so với khối lượng công việc cần phải thực hiện kiểm soát, KTNB. Đối với Đoàn kiểm toán chuyên đề tuân thủ và hoạt động tại NHNN chi nhánh, nội dung kiểm tra nghiệp vụ thanh tra, giám sát thường chỉ giao cho 01 kiểm toán viên trong thời gian 05 - 07 ngày làm việc. Việc phân bổ công chức làm kiểm toán công tác thanh tra chưa căn cứ trên số lượng tín dụng trên địa bàn cũng như đầu hồ sơ phát sinh tại các địa bàn nên vẫn còn ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Đồng thời, kiểm toán viên có kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, kỹ năng kiểm toán, khả năng làm việc độc lập, kiểm toán các chuyên đề nghiệp vụ còn chưa cao; đồng thời, thời gian kiểm toán bị hạn chế dẫn đến chất lượng tư vấn chưa mang lại hiệu quả cao.
 
1.3. Nguyên nhân của hạn chế
 
- Một trong những nguyên nhân lớn ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán nghiệp vụ TTGSNH là hiện nay, việc kiểm toán nghiệp vụ thanh tra, giám sát là một bộ phận không tách rời của cuộc kiểm toán tuân thủ và hoạt động, chưa có một quy trình kiểm toán riêng biệt.
 
- Với cơ cấu tổ chức hiện tại của NHNN, KTNB chỉ có vai trò độc lập tương đối khi thực hiện nhiệm vụ, dẫn đến chưa phát huy được hết vai trò của kiểm toán viên nội bộ. Đồng thời, chưa có một chính sách ưu tiên, quyền lợi đặc thù về lương, thưởng đối với cán bộ kiểm soát, kiểm toán viên để tương xứng với trách nhiệm và nghĩa vụ được giao.
 
- Việc đánh giá rủi ro của nghiệp vụ TTGSNH chưa được thực hiện bài bản do hiện nay, NHNN chưa ban hành quy định cụ thể hướng dẫn việc nhận diện, xây dựng tiêu chí, thực hiện đánh giá rủi ro hay một khung quản lý rủi ro tổng thể về các hoạt động nghiệp vụ nhằm đảm bảo các thủ tục kiểm soát được đề ra có thể ứng phó kịp thời với các rủi ro khi phát sinh. Đồng thời, NHNN cũng chưa có một bộ phận hoặc đơn vị nào được giao chức năng đầu mối thực hiện đánh giá và quản lý rủi ro liên quan đến hoạt động của NHNN. Ngoài ra, việc nhận diện rủi ro vẫn còn mang tính cảm tính; công tác phân tích, đánh giá rủi ro được thực hiện dựa vào kinh nghiệm và kiến thức của kiểm soát viên trên cơ sở dữ liệu thu được qua thực hiện giám sát hoạt động và kiểm toán các đơn vị NHNN. Do đó, việc ứng phó rủi ro thường là ứng phó tại chỗ, còn thiếu những biện pháp ứng phó mang tính lâu dài.
 
- Chất lượng đội ngũ công chức làm kiểm toán thanh tra, giám sát còn mỏng. Hiện nay đã có quy định về thi và cấp chứng chỉ kiểm toán viên cho hai loại hình kiểm toán là Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán độc lập nhưng chưa có quy định, hướng dẫn liên quan đến kiểm soát, KTNB, do vậy, vị trí, vai trò của kiểm toán viên nội bộ chưa được đề cao. Với loại hình kiểm toán độc lập có Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề (VACPA) là tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát chất lượng, riêng loại hình kiểm soát, KTNB vẫn bị buông lỏng, chưa có một tổ chức, hiệp hội nghề tập hợp nhằm quản lý, đào tạo và kiểm tra chất lượng. Đồng thời, chưa có quy định về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm soát viên, kiểm toán viên nội bộ nhằm giúp mỗi công chức có ý thức trách nhiệm hơn đối với nghề, giáo dục tính trung thực và giá trị đạo đức, giảm thiểu sai sót, gian lận phát sinh trong hoạt động qua việc nâng tầm các giá trị đạo đức trong hệ thống kiểm soát nội bộ.  
 
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán nghiệp vụ thanh tra, giám sát tại NHNN Việt Nam
 
- Nghiên cứu và ban hành văn bản hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và hoạt động riêng cho lĩnh vực thanh tra bao gồm cả TTGSNH trung ương và chi nhánh để thực hiện các cuộc kiểm toán độc lập đối với hoạt động TTGSNH.
 
- Chức năng KTNB hiện đại cần phải thay đổi để phù hợp với các yêu cầu mới, thể hiện ở việc chuyển từ chức năng “kiểm tra, xác nhận” sang “đảm bảo” về các loại rủi ro phát sinh trong hoạt động ngân hàng, nhất là công tác TTGSNH được nhận diện, đánh giá và quản lý hiệu quả; đồng thời mở rộng chức năng “khuyến nghị” thành “tư vấn”.
 
- Hoàn thiện quy trình kiểm toán trên cơ sở rủi ro và sớm triển khai áp dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán định hướng rủi ro thay thế cho phương pháp tuân thủ đang được áp dụng hiện nay. Quy trình này sẽ được cụ thể hóa xuyên suốt từ khâu lập kế hoạch kiểm toán năm cho đến lập kế hoạch cho từng cuộc kiểm toán, đề cương kiểm toán… Tuy nhiên, muốn thực hiện kiểm toán định hướng rủi ro thì phải có nền tảng, cơ sở và cấu phần đánh giá rủi ro mạnh mẽ, vững chắc. Tiếp tục học hỏi kinh nghiệm kiểm toán trên cơ sở rủi ro của các nước để xây dựng phương thức quản lý rủi ro và kiểm toán trên cơ sở rủi ro phù hợp với điều kiện của NHNN.
 
- Hoàn thiện việc đánh giá rủi ro đối với TTGSNH làm cơ sở cho việc thực hiện kiểm toán trên cơ sở rủi ro nhằm phân bổ hiệu quả nguồn lực kiểm toán trong đoàn kiểm toán tuân thủ:
 
+ Mục tiêu: Xác định và chuẩn hóa các rủi ro thuộc lĩnh vực TTGSNH.
 
+ Cơ sở thực tiễn: Đây là một nội dung quan trọng trong định hướng của KTNB NHNN trong thời gian tới, đối với trách nhiệm của TTGSNH cần phân tích, xác định rõ những rủi ro có thể xảy ra (tần suất và ảnh hưởng) cũng như xác định các biện pháp kiểm soát rủi ro này đã được thiết lập và hoạt động hiệu quả chưa, trên cơ sở đó đánh giá những nội dung cơ sở để đánh giá rủi ro bao gồm tần suất xảy ra rủi ro đối với thanh tra và ảnh hưởng của rủi ro ấy đối với nguy cơ an toàn của hệ thống tín dụng. Đối với rủi ro của nghiệp vụ thanh tra, giám sát không chỉ ảnh hưởng về mặt danh tiếng mà rủi ro của việc mất an toàn hệ thống cần được đánh giá rất cẩn trọng. Trên cơ sở đánh giá rủi ro tiềm tàng trừ đi rủi ro do các biện pháp kiểm soát sẽ ra rủi ro còn lại.
 
+ Kết quả của giải pháp này sẽ hỗ trợ hiệu quả cho công tác lập đề cương kiểm toán, việc phân bổ nguồn nhân lực và hiệu quả của công tác kiểm toán cũng như sẽ giúp NHNN chi nhánh trong việc đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro các nghiệp vụ thanh tra, giám sát của chính mình.
 
- Sổ tay kiểm toán được ban hành là yêu cầu cấp thiết, nhằm tạo hành lang hoạt động và định hướng thống nhất trong KTNB của NHNN, đặc biệt là đối với hoạt động kiểm toán công tác TTGSNH. Cấu trúc Sổ tay KTNB gồm 05 cấu phần: Giới thiệu chung; chính sách KTNB; cơ cấu tổ chức, điều hành và hoạt động của KTNB; quy trình, thủ tục KTNB; hướng dẫn KTNB một số nghiệp vụ. Sổ tay KTNB thường xuyên phải được rà soát, cập nhật để có được đầy đủ nội dung liên quan đến cơ chế, quy chế cũng như quy trình, thủ tục KTNB, đảm bảo tính đầy đủ, tính hữu dụng của Sổ tay, đáp ứng được mục tiêu của hoạt động kiểm toán. Mỗi nội dung, mỗi cấu phần được bổ sung, sửa đổi sẽ được cập nhật kịp thời vào từng phần tương ứng hoặc được bổ sung thêm các phần cần thiết khác ngoài các phần đã đề cập trong Sổ tay KTNB một cách phù hợp. Quá trình thực hiện chỉnh sửa cũng sẽ được rà soát và phê duyệt tương tự như thực hiện đối với Sổ tay gốc.
 
- Nhằm nâng cao chất lượng KTNB, tiếp cận với chuẩn mực kiểm toán quốc tế cũng như học hỏi kinh nghiệm về KTNB NHTW các nước, trao đổi về những thách thức, rủi ro về tài chính - ngân hàng trong bối cảnh hội nhập hiện nay, từ năm 2016, Vụ KTNB đã gia nhập tổ chức Mạng lưới các nhà lãnh đạo KTNB NHTW các nước Đông Nam Á. Thành viên của mạng lưới là các nhà lãnh đạo của bộ phận KTNB của NHTW các nước Đông Nam Á với mục tiêu hoạt động là tăng cường năng lực và tính chuyên nghiệp của KTNB trong thực tiễn bằng việc cung cấp một diễn đàn về sự phát triển các phương pháp luận và những cải tiến có liên quan trong lĩnh vực KTNB, cũng như thúc đẩy và hỗ trợ sự độc lập, hợp tác và lập trường chung của từng thành viên để bổ sung giá trị cho cơ quan đơn vị của họ. Để tiếp tục nâng cao chất lượng kiểm toán đối với các lĩnh vực, đặc biệt là đối với lĩnh vực kiểm toán thanh tra, giám sát, NHNN Việt Nam cần tiếp tục tham gia các diễn đàn, hội thảo do NHTW các nước tổ chức.
 
- Xây dựng, chuẩn hóa đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực kiểm toán TTGSNH thông qua việc bố trí cho kiểm toán viên tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ về công tác thanh tra, giám sát, các lớp cơ bản về phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM. Khuyến khích kiểm toán viên tham gia thi để lấy chứng chỉ kiểm toán viên quốc gia (CPA) hoặc chứng chỉ kiểm toán viên nội bộ (IIA cấp).
 
- Tiếp tục khai thác hiệu quả phần mềm kiểm toán TeamMate phục vụ cho công tác kiểm toán nội bộ, đưa vào ứng dụng cấu phần TeamRisk (xây dựng kế hoạch kiểm toán trên cơ sở rủi ro), TeamSchedule (hoạch định và theo dõi các nguồn lực) và TeamTEC (ghi chép thời gian và chi phí) ngay sau khi hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro và kiểm toán nội bộ trên cơ sở rủi ro. Ngoài ra, NHNN cần tìm hiểu và mua phần mềm phân tích kiểm toán CAATs hỗ trợ cho phần mềm kiểm toán TeamMate trong việc phân tích dữ liệu kiểm toán. NHNN cần sửa đổi, bổ sung các chức năng, nhiệm vụ và quy chế, quy trình về quản lý và sử dụng phần mềm TeamMate cho phù hợp. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác KTNB sẽ giúp các Đoàn kiểm toán hoàn thành công việc nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.

Tài liệu tham khảo:
 
1. Báo cáo thường niên của NHNN các năm.
2. Hà Thị Sáu, Vũ Mai Chi, Hoạt động TTGSNH của NHNN Việt Nam và một số khuyến nghị. Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, tháng 8/2018.
3. Phan Trung Kiên, Vận dụng tiếp cận kiểm toán cho mỗi lĩnh vực kiểm toán trong kiểm toán nội bộ. Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, tháng 10/2018.
4. ThS. Nguyễn Thị Tuân, ThS. Đặng Thị Dịu, Phát huy vai trò của kiểm toán nội bộ trong quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp. Tạp chí Tài chính, tháng 6/2016.
5. ThS. Lê Phương Lan, ThS. Đỗ Thị Bích Hồng, Mô hình tổ chức cơ quan  TTGSNH - Góc nhìn đa chiều từ quốc tế và một số hàm ý cho Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, 2017.

Trương Hồng Quang (NHNN)
 

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Agribank góp phần thúc đẩy phát triển bền vững thủy sản Việt Nam
Agribank góp phần thúc đẩy phát triển bền vững thủy sản Việt Nam
10/05/2023 1.034 lượt xem
Trong những năm qua, ngành thủy sản luôn là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn và đạt được những bước phát triển khả quan. Năm 2022, ngành thủy sản đạt mức tăng trưởng 23,6%, xuất khẩu thủy sản tăng trưởng vượt bậc, lần đầu tiên vượt mốc 10 tỉ USD. Tuy nhiên, năm 2023, bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái, lạm phát gia tăng và cạnh tranh gay gắt dự báo một năm đầy thách thức với ngành thủy sản.
Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang: Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn phục hồi, phát triển sản xuất, kinh doanh
Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang: Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn phục hồi, phát triển sản xuất, kinh doanh
09/05/2023 776 lượt xem
Với quan điểm: “Đồng hành cùng khách hàng vừa là nhiệm vụ chính trị vừa là quyền lợi của ngân hàng, ngân hàng chỉ an toàn hoạt động, phát triển khi khách hàng ổn định và phát triển” và mong muốn kịp thời nắm bắt, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp, đẩy mạnh thực hiện kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang luôn phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Tuyên Quang để đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác phối hợp năm trước và đề ra nhiệm vụ, giải pháp những năm tiếp theo.
Chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi tiệm cận với thông lệ quốc tế
Chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi tiệm cận với thông lệ quốc tế
05/05/2023 925 lượt xem
Chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi (BHTG) đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Chiến lược phát triển BHTG) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 30/12/2022. Trên cơ sở kế thừa, phát huy thành tựu đã đạt được, kết hợp quan điểm chỉ đạo đổi mới, phát triển, hội nhập quốc tế của Đảng, Nhà nước...
Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đẩy mạnh cho vay vốn phát triển kinh tế địa phương
Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đẩy mạnh cho vay vốn phát triển kinh tế địa phương
01/05/2023 1.148 lượt xem
Thời gian qua, hệ thống ngân hàng tỉnh Tây Ninh đã có những đóng góp quan trọng giúp dòng vốn tín dụng và các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng không bị gián đoạn, phục vụ hiệu quả quá trình phục hồi sản xuất, kinh doanh.
Bảo mật trong hệ thống ngân hàng trực tuyến
Bảo mật trong hệ thống ngân hàng trực tuyến
28/04/2023 1.685 lượt xem
Ngân hàng trực tuyến (Internet Banking) ứng dụng những công nghệ quan trọng, phổ biến với nhiều tính năng mới được cập nhật liên tục nhằm tạo ra sự thuận tiện cho người dùng. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều đã cung cấp các ứng dụng trực tuyến về dịch vụ, sản phẩm cho khách hàng. Tuy nhiên, đi kèm với nó là rủi ro đối với ngân hàng và khách hàng vì sự đổi mới mà công nghệ có thể mang lại những lỗ hổng bảo mật.
Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
25/04/2023 1.054 lượt xem
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, lãnh thổ của tỉnh gồm hai phần: Đất liền và hải đảo. Bà Rịa - Vũng Tàu có diện tích tự nhiên là 1.982,56 km2, dân số 1.197.318 người, 322.698 hộ dân; hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 là 6.589 hộ, chiếm tỉ lệ 2,04% tổng số hộ dân, trong đó, hộ nghèo theo chuẩn quốc gia 1.278 hộ, chiếm 0,4%; hộ cận nghèo theo chuẩn quốc gia 1.533 hộ, chiếm 0,48%; hộ nghèo theo chuẩn tỉnh 3.778 hộ, chiếm 1,17%.
Tối ưu hóa nguồn lực hỗ trợ các chương trình mục tiêu quốc gia
Tối ưu hóa nguồn lực hỗ trợ các chương trình mục tiêu quốc gia
24/04/2023 622 lượt xem
Cùng với các chính sách tổng thể thực hiện ba Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG): Xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; giảm nghèo bền vững, chính sách tín dụng ưu đãi dành cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thực hiện là một cấu phần quan trọng trong các CTMTQG.
Agribank điểm tựa vững chắc cho nông nghiệp Việt Nam
Agribank điểm tựa vững chắc cho nông nghiệp Việt Nam
24/04/2023 512 lượt xem
Tính đến nay, tổng tài sản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) đạt trên 1,89 triệu tỉ đồng; nguồn vốn đạt trên 1,71 triệu tỉ đồng; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt trên 1,44 triệu tỉ đồng. Do đó, Agribank luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Đáng chú ý, theo bà Nguyễn Thị Phượng - Phó Tổng Giám đốc Agribank, gần 70% tổng dư nợ cho vay của Agribank là phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong dư nợ tín dụng “Tam nông” tại Việt Nam.
Ngăn chặn việc lợi dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán cho các hoạt động bất hợp pháp
Ngăn chặn việc lợi dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán cho các hoạt động bất hợp pháp
19/04/2023 779 lượt xem
Thực tế, không ít người dân do hạn chế hiểu biết về pháp luật đã sẵn sàng cho thuê, mượn, sử dụng trái phép danh tính và các giấy tờ tùy thân. Từ đó, cho phép các đối tượng xấu dễ dàng mở tài khoản ví điện tử, tài khoản ngân hàng liên kết với ví điện tử để thực hiện hành vi phạm tội, lẩn tránh các biện pháp xác minh, xác thực của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Tăng trưởng tín dụng xanh vì mục tiêu phát triển bền vững tại đồng bằng Sông Cửu Long
Tăng trưởng tín dụng xanh vì mục tiêu phát triển bền vững tại đồng bằng Sông Cửu Long
11/04/2023 983 lượt xem
Tăng trưởng tín dụng xanh và phát triển bền vững là xu hướng chủ đạo trong phát triển kinh tế nhằm bảo vệ môi trường, chống lại tình trạng biến đổi khí hậu, cải thiện môi trường sống và bảo vệ sức khỏe con người.
Tập trung vốn ngân hàng phát triển kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Tập trung vốn ngân hàng phát triển kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long
06/04/2023 982 lượt xem
Để tạo đột phá mới cho nền kinh tế của 13 tỉnh, thành phố thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) trong liên kết triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng ĐBSCL đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, góp phần khai thác, phát huy hiệu quả, tiềm năng, lợi thế của từng địa phương trong vùng, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững, phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
Cần tối ưu hóa một chính sách tín dụng nhân văn
Cần tối ưu hóa một chính sách tín dụng nhân văn
06/04/2023 737 lượt xem
Cùng với các chương trình thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lí nhà ở xã hội, Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP đã góp phần giải quyết nhà ở cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp gặp khó khăn về chỗ ở, đồng thời, trực tiếp và gián tiếp đóng góp vào sự phát triển nhanh chóng cấu trúc không gian xã hội, tạo ra xương sống cho sự thịnh vượng kinh tế và ổn định xã hội.
Tiến tới làm sạch dữ liệu khách hàng, ngăn ngừa các hành vi phạm tội trong mở và sử dụng tài khoản ngân hàng
Tiến tới làm sạch dữ liệu khách hàng, ngăn ngừa các hành vi phạm tội trong mở và sử dụng tài khoản ngân hàng
05/04/2023 1.212 lượt xem
Hoạt động làm sạch dữ liệu khách hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi gian lận, lừa đảo, cho thuê mượn tài khoản ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống rửa tiền, ngăn ngừa tội phạm gian lận, lừa đảo trong lĩnh vực ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng tỉnh Quảng Nam quyết liệt triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất 2%/năm của Chính phủ
Hệ thống ngân hàng tỉnh Quảng Nam quyết liệt triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất 2%/năm của Chính phủ
05/04/2023 713 lượt xem
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam tiếp tục phát triển khởi sắc, tăng trưởng hầu hết trên tất cả các lĩnh vực.
Theo chân cán bộ tín dụng Agribank trên những địa bàn vùng cao
Theo chân cán bộ tín dụng Agribank trên những địa bàn vùng cao
05/04/2023 497 lượt xem
Xuất phát từ cái tâm với nghề, thấu hiểu và chia sẻ những khó khăn cùng đồng bào dân tộc thiểu số vùng cao đã tạo động lực để những cán bộ tín dụng Agribank quyết tâm bám địa bàn, đưa nguồn vốn ưu đãi về thôn, bản, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

66.450

67.070

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

66.450

67.050

Vàng SJC 5c

66.450

67.070

Vàng nhẫn 9999

55.750

56.700

Vàng nữ trang 9999

55.600

56.300


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23,270 23,640 24,575 25,951 28,261 29,466 163.78 173.39
BIDV 23,320 23,620 24,752 25,940 28,372 29,619 164.31 173.07
VietinBank 23,235 23,655 24,821 25,956 28,606 29,616 164.85 172.8
Agribank 23,270 23,635 24,830 25,832 28,510 29,336 165.92 172.71
Eximbank 23,250 23,630 24,854 25,531 28,548 29,326 165.67 170.18
ACB 23,200 23,700 24,861 25,488 28,689 29,295 165.51 169.86
Sacombank 23,280 23,685 25,018 25,532 28,788 29,304 166.23 171.78
Techcombank 23,310 23,655 24,609 25,935 28,217 29,502 161.45 173.73
LPBank 23,300 23,900 24,794 26,122 28,725 29,665 164.18 175.63
DongA Bank 23,330 23,660 24,880 25,550 28,610 29,320 163.5 170.7
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,60
4,60
5,10
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,60
4,60
5,10
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
0,50
0,50
0,50
4,60
4,70
4,80
6,40
6,60
6,80
6,90
Sacombank
-
-
-
-
5,30
5,40
5,50
7,30
7,40
7,60
7,90
Techcombank
0,10
-
-
-
5,40
5,40
5,40
7,10
7,10
7,10
7,10
LPBank
-
0,20
0,20
0,20
5,00
5,00
5,00
7,30
7,30
7,70
8,00
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,30
-
-
-
4,60
4,60
5,10
5,80
5,80
7,20
7,00
Eximbank
0,20
0,50
0,50
0,50
5,50
5,50
5,50
6,30
6,60
7,10
7,50

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?