Chuẩn bị nhân lực cho chuyển đổi số ngành Ngân hàng: Khuyến nghị đối với các trường đại học khối kinh tế ở Việt Nam
25/08/2022 2.661 lượt xem
"Giáo dục là vũ khí mạnh nhất mà người ta có thể sử dụng để thay đổi cả thế giới” - Nelson Mandela

Tóm tắt: Ngành Ngân hàng là một trong những ngành đi đầu về ứng dụng công nghệ thông tin và chịu nhiều tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0). Trong thời gian qua, các ngân hàng Việt Nam đã rất chủ động trong triển khai chuyển đổi số. Gần đây, với sự chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cũng như đòi hỏi của cạnh tranh ngành thì việc chuyển đổi số ngành Ngân hàng là bắt buộc. Bên cạnh những kết quả đạt được đáng ghi nhận thì ngành Ngân hàng đang đối mặt với những thách thức lớn, trong đó có thách thức về nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Bài viết khái quát những nét cơ bản về chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam; phương thức chuẩn bị nguồn lực cho chuyển đổi số ngành Ngân hàng dựa vào mô hình ASK (Attitude - Skills - Knowlegde); phân tích cầu và cung ASK; đồng thời, chỉ ra tầm quan trọng của áp dụng ASK để ngân hàng thiết lập những tiêu chí theo tiêu chuẩn ASK nhằm tuyển dụng và xây dựng đội ngũ nhân viên có đầy đủ kiến thức, kỹ năng, thái độ phù hợp với công việc chuyển đổi ngân hàng số. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị đối với các trường đại học khối kinh tế ở Việt Nam nhằm thích ứng linh hoạt, nhanh chóng nắm bắt thời cuộc và đổi mới để cung ứng nguồn nhân lực phục vụ cho chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng.
 
Từ khóa: Chuyển đổi số, đào tạo, mô hình ASK, ngân hàng, nguồn nhân lực.
 
1. Giới thiệu
 
Chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng đã và đang diễn ra rất mạnh mẽ trong những năm gần đây, đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho xã hội. Chuyển đổi số không còn là sự lựa chọn mà là tất yếu, bắt buộc đối với ngành Ngân hàng. Để ngân hàng thực hiện chuyển đổi số thành công, một trong những yếu tố vô cùng quan trọng cần có sự đầu tư quyết liệt đó chính là nhân lực. Khác với nhân viên làm việc trong mô hình ngân hàng truyền thống, nguồn nhân lực trong kỷ nguyên số đòi hỏi yêu cầu cao hơn cả về kiến thức, kỹ năng và thái độ. Mục đích của bài viết cung cấp những nội dung liên quan đến chuẩn bị nhân lực cho chuyển đổi số ngành Ngân hàng dựa trên mô hình ASK và chia sẻ kinh nghiệm từ Trường Đại học Kinh tế Quốc dân nhằm giúp các ngân hàng áp dụng ASK trong tuyển dụng nhân sự, xây dựng lộ trình onboarding (quá trình nhập môn cho nhân viên mới), đào tạo nội bộ và đánh giá nhân viên; các cơ sở giáo dục nâng cao chất lượng đào tạo; nhân viên, ứng viên ngân hàng và sinh viên học hỏi, rèn luyện bản thân theo mô hình ASK để đáp ứng yêu cầu công việc tốt hơn phục vụ cho chuyển đổi số ngành Ngân hàng.
 
2. Khái quát về chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam
 
Mục tiêu và định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030 trong Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia CMCN 4.0 và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII là phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã xác định ngân hàng là lĩnh vực có tác động xã hội, liên quan hàng ngày tới người dân, thay đổi nhận thức nhanh nhất, mang lại hiệu quả, giúp tiết kiệm chi phí, cần ưu tiên chuyển đổi số trước; NHNN được giao nhiệm vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng. Ngày 11/5/2021, Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định số 810/QĐ-NHNN về phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Theo đó, mục tiêu đến năm 2030, các ngân hàng thương mại phải đảm bảo được: (i) Ít nhất 70% các nghiệp vụ ngân hàng cho phép khách hàng có thể thực hiện hoàn toàn trên môi trường số; (ii) Ít nhất 80% người dân trưởng thành sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử; (iii) Ít nhất 80% số lượng giao dịch của khách hàng được thực hiện thông qua các kênh số; (iv) Ít nhất 80% tổ chức tín dụng (TCTD) có tỷ trọng doanh thu từ kênh số đạt trên 30%; (v) Ít nhất 70% quyết định giải ngân, cho vay của ngân hàng thương mại đối với các khoản cho vay tiêu dùng của cá nhân phải được thực hiện theo hướng số hóa, tự động; (vi) Ít nhất 90% hồ sơ công việc được xử lý và lưu trữ trên môi trường mạng (trừ hồ sơ thuộc phạm vi bí mật nhà nước). 
 
Chuyển đổi số ngành Ngân hàng liên quan tới hàng loạt các vấn đề trong công nghệ, bên cạnh đó là những vấn đề pháp lý mới thuộc nhiều lĩnh vực như: Dữ liệu lớn (Big Data), trí tuệ nhân tạo (AI), điện toán đám mây (Cloud Computing), tự động hóa quy trình bằng robot (RPA), sinh trắc học (Biometrics), công nghệ chuỗi khối (Blockchain), mã phản hồi nhanh (QR Code), định danh khách hàng điện tử (e-KYC), công nghệ tài chính (Fintech), cơ chế quản lý thử nghiệm có kiểm soát (Regulatory Sandbox)...
 
Trong thời gian qua, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang chạy đua với công cuộc chuyển đổi số. Phần lớn các ngân hàng đang ở giai đoạn số hóa, một số ngân hàng đang bước vào giai đoạn chuyển đổi số, còn để đến được giai đoạn tái tạo số các ngân hàng Việt Nam cần phải có một khoảng thời gian tương đối dài. Tính đến tháng 5/2021, 95% TCTD đã và đang chủ động xây dựng, triển khai chiến lược chuyển đổi số, giá trị giao dịch ngân hàng qua kênh số có sự tăng trưởng mạnh, trong đó mức tăng trưởng thanh toán di động năm 2020 so với năm 2019 là 114% về số lượng và 118% về giá trị, thanh toán QR Code tăng 72,9% về số lượng giao dịch; hệ thống thanh toán bù trừ tự động các giao dịch bán lẻ (ACH) xử lý 5 - 7 triệu giao dịch thanh toán liên ngân hàng mỗi ngày, năm 2020 tốc độ tăng trưởng số lượng và giá trị giao dịch lần lượt là 78% và 128% so với năm 2019 (Nguyễn Kim Anh, 2021). 
 
Để nâng cao giá trị trải nghiệm của khách hàng, tăng cường năng lực cạnh tranh trong bối cảnh kỷ nguyên số luôn vận động đổi mới và thực hiện mục tiêu mà Chính phủ và NHNN đặt ra, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã, đang và tiếp tục nỗ lực trong việc áp dụng công nghệ số vào hoạt động. Điều này tạo ra nhiều kết quả đáng ghi nhận và là tiền đề cho những bước đột phá về công nghệ số trong tương lai của các ngân hàng. 
 
3. Chuẩn bị nhân lực cho chuyển đổi số ngành Ngân hàng
 
Hiện nay, Chính phủ đang lấy ý kiến về dự thảo Đề án “Nâng cao nhận thức, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Dự thảo xác định “đào tạo kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then chốt trong việc xây dựng lực lượng nòng cốt, hình thành mạng lưới chuyên gia chuyển đổi số trên toàn quốc để dẫn dắt, tổ chức, lan tỏa tiến trình chuyển đổi số góp phần đảm bảo công cuộc Chuyển đổi số quốc gia diễn ra một cách nhanh chóng, hiệu quả, bền vững và thành công”. Trong dự thảo Đề án cũng nêu rõ ngân hàng là một trong những lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số trước. Trước đó, ngày 17/7/2019 Thống đốc NHNN cũng đã ban hành Quyết định số 1537/QĐ-NHNN về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai chương trình hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực. Quyết định này cho thấy, NHNN đã nhanh chóng nắm bắt được những biến chuyển về nhu cầu nguồn nhân lực trong ngành Ngân hàng và đưa ra những bước đi phù hợp chuẩn bị cho tương lai.
 
Để một ngân hàng truyền thống chuyển mình thành một công ty công nghệ, cơ bản có ba thách thức lớn đặt ra là hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực. Các ngân hàng cần có sự đầu tư mạnh cho nguồn nhân lực một cách quyết liệt, chính sách thu hút nhân lực chuyển đổi số hấp dẫn để bắt nhịp nhanh, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. 
 
Trong quản trị nhân sự, ASK là mô hình năng lực nhân sự chuẩn quốc tế, được áp dụng phổ biến, rộng rãi trên thế giới. Việc sử dụng mô hình này với các tiêu chí rõ ràng trong việc đánh giá nhân sự đối với nhân viên và ứng viên tuyển dụng trong ngành Ngân hàng là rất cần thiết, đặc biệt là trong kỷ nguyên nguồn nhân lực của CMCN 4.0. 
 
3.1. Mô hình ASK 
 
Mô hình ASK (hay còn gọi là tam giác ASK) là mô hình đưa ra các tiêu chuẩn nghề nghiệp cho các chức danh trong công việc của một tổ chức với ba nhóm tiêu chuẩn chính gồm: Phẩm chất/thái độ (Attitude), kỹ năng (Skills), kiến thức (Knowledge). Benjamin Bloom (1956) được coi là người đưa ra những phát triển bước đầu về ASK. 
 
Ba nhóm nhân tố thuộc mô hình ASK vô cùng quan trọng để có nhân lực tốt, đúng với mọi thời điểm dù truyền thống hay chuyển đổi số, không thể thiếu một trong ba nhóm nhân tố này nếu muốn thành công. Đối với ngân hàng, việc áp dụng ASK sẽ đem lại nhiều lợi ích, hiệu quả trong tuyển dụng ứng viên và đánh giá nhân sự, giúp nguồn nhân lực của ngân hàng ổn định, đảm bảo sự phát triển.
 
Hình 1: Mô hình ASK trong giáo dục


Nguồn: Shubha Rajan (2012) 

a. Áp dụng ASK trong tuyển dụng
 
Ngân hàng có thể áp dụng mô hình ASK trong tuyển dụng, mô hình sẽ là nền tảng giúp ngân hàng sàng lọc ứng viên. Bộ phận nhân sự ngân hàng có thể lập ra khung năng lực để tuyển dụng cho từng vị trí ngay trong tin đăng tuyển, bước đầu sàng lọc được các ứng viên không phù hợp. Vận dụng ASK cũng giúp ngân hàng vừa rút gọn được thời gian trong khâu tuyển dụng, vừa tạo được quy trình phỏng vấn thuận lợi. Bộ phận tuyển dụng chú ý về các biểu hiện hành vi của ứng viên. Mỗi năng lực được phân thành các mức biểu hiện hành vi (thông thường là 5) tương ứng với các mức độ đạt được của từng nhóm kiến thức, kỹ năng, thái độ trong khung năng lực. Thông qua ASK, ngân hàng xây dựng được khung tham chiếu và dựa vào kênh tham chiếu trong mô hình, ngân hàng lựa chọn được ứng viên có chất lượng, phù hợp với vị trí cần tuyển dụng.
 
b. Áp dụng ASK trong xây dựng lộ trình onboarding và đào tạo nội bộ
 
Ngân hàng có thể áp dụng ASK làm cơ sở để xây dựng lộ trình hội nhập giúp nhân viên mới nhanh chóng thích nghi với công việc, môi trường, văn hóa của ngân hàng. Bộ phận đào tạo có thể dùng các tiêu chuẩn thuộc nhóm kiến thức, kỹ năng, thái độ trong ASK làm nội dung giáo án để hướng dẫn nhân viên mới. Ngoài ra, áp dụng ASK giúp xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn cho các nhân viên trong nội bộ ngân hàng. Thông qua ASK ngân hàng có thể thấy được những kiến thức, kỹ năng, thái độ mà nhân viên mình còn yếu, thiếu hoặc chưa đạt được yêu cầu, cần sàng lọc và bồi dưỡng thêm, từ đó, có lộ trình đào tạo phù hợp. Hơn nữa, từ mô hình ASK, ngân hàng thiết lập được mục đích cụ thể trong quy trình đào tạo nội bộ giúp nhân viên phấn đấu đạt được các mức độ yêu cầu của công việc để thành công hơn với những lựa chọn của bản thân mỗi cá nhân.   
Bảng 1: Các thang đo đánh giá ASK trong đánh giá nhân lực


Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp

c. Áp dụng ASK trong đánh giá năng lực nhân sự của ngân hàng
 
Việc đánh giá năng lực của nhân viên định kỳ rất cần thiết đối với ngân hàng. Dựa vào các nhóm tiêu chí trong ASK, ngân hàng đánh giá được năng lực tổng quát của nhân viên, có thể áp dụng mô hình này cho tất cả các vị trí trong ngân hàng. Khi nhân viên đáp ứng được các tiêu chuẩn trong từng tiêu chí của ASK có thể được xem xét bổ nhiệm hoặc điều chuyển sang những vị trí việc làm khác phù hợp nhất với họ. Ngân hàng vẫn có thể tiếp tục tái sử dụng bộ tiêu chuẩn trong ASK đã dùng trong buổi phỏng vấn để chấm điểm lại nhân viên và đánh giá cách họ đã thay đổi để đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc. Áp dụng ASK giúp việc bổ nhiệm nhân viên được công bằng, khách quan hơn, tạo thêm động lực làm việc và xây dựng lòng trung thành của nhân viên.
 
Mỗi nhóm nhân tố thuộc mô hình ASK là những yêu cầu mà ngân hàng cần đặt ra cho nhân sự của mình. Thông thường, thang đánh giá năng lực đối với mỗi tiêu chí theo ASK được phân thành 05 mức độ biểu hiện (dưới trung bình, trung bình, khá, tốt, rất tốt). Ngân hàng có thể tham khảo cách xây dựng thang đánh giá theo ASK cho từng tiêu chí như sau:
 
Ngân hàng nên xây dựng bộ tiêu chuẩn năng lực chung, phù hợp với giá trị văn hóa, cốt lõi và yêu cầu phát triển chung của ngân hàng. Tiếp đó, ngân hàng lựa chọn ra một số yếu tố thuộc nhóm kiến thức, kỹ năng, thái độ đặc trưng, có liên quan nhất đến tính chất công việc cụ thể cho mỗi vị trí và công việc đặc thù. 
 
3.2. Cầu về ASK trong chuyển đổi số ngành Ngân hàng
 
Hầu hết các đơn vị sử dụng lao động đều có nhu cầu về ASK đối với nhân viên của mình tương ứng với các tiêu chí, yêu cầu khác nhau phù hợp với lĩnh vực hoạt động và từng vị trí công việc. Trong ngành Ngân hàng, đặc biệt là bối cảnh làn sóng chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ, nhóm tác giả nghiên cứu về nhu cầu đối với ba nhân tố ASK nêu trên theo góc độ trả lời 04 câu hỏi đặt ra: 
 
Thứ nhất, liệu nghề ngân hàng có còn "hot" trong tiến trình chuyển đổi số?
 
Thứ hai, quan niệm về đơn vị cung cấp dịch vụ ngân hàng đã thay đổi như thế nào?
 
Thứ ba, các vị trí việc làm bứt phá - ngôi sao đang lên (rising stars) và hòn đá chìm (sinking stones) về vị trí việc làm là gì?
 
Thứ tư, các tiêu chuẩn cụ thể đối với nhân lực ngành Ngân hàng theo tam giác ASK như thế nào?
 
Với câu hỏi thứ nhất, liệu nghề ngân hàng có còn hot trong tiến trình chuyển đổi số? Chuyển đổi số đang diễn ra trong mọi ngành, mọi lĩnh vực với đặc điểm dễ nhận thấy là giải phóng sức lao động và tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Ngành Ngân hàng cũng không ngoại lệ. Tuy vậy, theo nghiên cứu gần đây của các hãng về việc làm và thu nhập, có 06 ngành vẫn rất hot cả về thu nhập lẫn cơ hội việc làm trong kỷ nguyên chuyển đổi số như: (i) Nghề y (bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng); (ii) Công nghệ thông tin; 
(iii) Phân tích kinh doanh; (iv) Quản lý tài chính, ngân hàng; (v) Digital marketing; (vi) Luật sư (deBara, 2022, CNFC, 2021). Như vậy, trong đó có nghề quản lý tài chính, ngân hàng. Hằng năm, số lượng tuyển dụng ở các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn rất lớn. Nghề ngân hàng rõ ràng vẫn được đánh giá là rất hấp dẫn.
 
Trả lời câu hỏi thứ hai về quan niệm đơn vị cung cấp dịch vụ ngân hàng. Kể từ khi CMCN 4.0 diễn ra, quan niệm về ai là đơn vị cung cấp dịch vụ ngân hàng đã thay đổi rất nhiều. Các đơn vị cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện nay là: Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, quỹ đầu tư, công ty viễn thông, Fintech, các nhân tố mới. Một ví dụ điển hình là, gần đây, Ngân hàng Trung ương Singapore đã cho phép liên doanh của công ty công nghệ Grab với hãng viễn thông Singtel và Công ty SEA được nhận giấy phép dịch vụ ngân hàng số toàn diện bên cạnh Ant Group và một công ty khác (MAS, 2020). Như vậy, hiện nay các đơn vị cung cấp dịch vụ ngân hàng đã rất đa dạng, đặc biệt là các nhân tố mới như các công ty công nghệ và viễn thông. Do đó, khoản 2 Điều 4 Luật Các TCTD Việt Nam: “Ngân hàng là loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này” đến lúc cần được xem xét sửa đổi cho phù hợp với thực tế.
 
Trả lời câu hỏi thứ ba liên quan đến các ngôi sao đang lên (rising stars) và hòn đá chìm (sinking stones) về vị trí việc làm. Hiện nay, các vị trí việc làm giữ vị trí là những ngôi sao đang lên như: Chuyên gia an ninh mạng, lập trình Robot, phân tích tín dụng định lượng, kiến trúc sư Blockchain. Bên cạnh đó là các vị trí việc làm có nguy cơ mai một dần và biến mất như: Telesale, giao dịch viên. Theo nghiên cứu của Business Insider, 40 vị trí công việc của ngành Ngân hàng chịu ảnh hưởng thay đổi lớn trong quá trình chuyển đổi số, thông qua việc bổ sung các nội dung công việc hoặc bị thay thế hoàn toàn thông qua quá trình RPA, phân tích nâng cao và AI (Digalaki, 2019). Như vậy, các lĩnh vực tuyển dụng chủ chốt của ngành Ngân hàng sẽ tập trung vào 04 nhóm: (i) Sales (trực tiếp đi kinh doanh, bán sản phẩm); (ii) Intelligent (nghiên cứu phát triển sản phẩm, xây dựng quy trình); (iii) Back office (thực hiện công việc vận hành, tác nghiệp xử lý sau khi có các hợp đồng từ bộ phận sales); (iv) Supporting (quản trị rủi ro, nhân sự, công nghệ thông tin)... Ngành Ngân hàng cũng được đánh giá là có sự chuẩn bị tốt nhất cho quá trình chuyển đổi số. (Hình 2)

Hình 2: Mức độ đánh giá của các doanh nghiệp trong các ngành khác nhau 
về năng lực và nhân lực cho chuyển đổi số


Nguồn: Digalaki (2019)

Như vậy, các doanh nghiệp ngành Ngân hàng đều tin tưởng rằng: Nhờ kinh nghiệm làm việc với khách hàng tốt (414%), cơ cấu tổ chức và nhân lực sẵn sàng (34%), ngành Ngân hàng có thể thực hiện chuyển đổi số một cách hiệu quả.
 
Trả lời câu hỏi thứ tư về các tiêu chuẩn cụ thể đối với nhân lực ngân hàng theo tam giác ASK. Để đảm bảo thành công trong xã hội chuyển đổi số, các nhân lực ngành Ngân hàng cần được bồi dưỡng về thái độ, trang bị kiến thức và kỹ năng đa dạng. Thái độ luôn được chú trọng đầu tiên trong ASK. Những thái độ tích cực của nhân viên ngân hàng được các nhà tuyển dụng quan tâm trong kỷ nguyên số như: Cầu tiến, ham học hỏi, trung thực, tâm huyết, đam mê làm việc với con số, đam mê kinh doanh, sẵn sàng chịu áp lực cao trong công việc... Theo Báo cáo việc làm của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (2020), một số kỹ năng quan trọng nhất cho công việc tương lai như: Tư duy phân tích và đổi mới; học tập tích cực; kỹ năng giải quyết các vấn đề phức tạp; tư duy phản biện và phân tích; linh hoạt; sáng tạo, độc đáo, chủ động; lãnh đạo và ảnh hưởng xã hội; lập luận, giải quyết vấn đề và hình thành ý tưởng; trí tuệ cảm xúc; thiết kế và lập trình công nghệ. (Hình 3)
 
Hình 3: Các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng với nhân lực ngành Ngân hàng trong chuyển đổi số


Nguồn: IBF Future - enabled skills pillars

 
Về kiến thức, nhân viên muốn thành công thì phải không ngừng học hỏi bởi kiến thức là mênh mông và tăng trưởng không ngừng, như Billington đã tổng kết: “Những gì chúng ta biết ngày hôm nay sẽ lỗi thời vào ngày hôm sau. Nếu chúng ta ngừng học thì chúng ta sẽ ngừng phát triển”. 
 
3.3. Cung về ASK trong chuyển đổi số ngành Ngân hàng
 
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của xã hội nói chung, cho công cuộc chuyển đổi số ngành Ngân hàng nói riêng, các cơ sở giáo dục đại học cũng như người lao động đã và đang hướng tới nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách toàn diện theo ASK.
 
Về phía cơ sở giáo dục đại học 
 
Nhận thức được “đích” cho đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Ngân hàng trong chuyển đổi số, nhiều trường đại học liên tục cập nhật, phát triển, đổi mới chương trình đào tạo tăng tính ứng dụng, giảm bớt các học phần mang tính hàn lâm, bổ sung đào tạo chuyên sâu các học phần như ngân hàng số, công nghệ tài chính, thương mại điện tử, dịch vụ ngân hàng hiện đại...; đồng thời, đo lường đánh giá mức độ người học đạt được các chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Cụ thể: (1) Về kiến thức (Knowledge): Cập nhật ngành học, chương trình đào tạo, bài giảng, nội dung, các kiến thức cốt lõi, cung cấp nền tảng cơ bản và nâng cao...; (2) Về kỹ năng (Skills): Hướng dẫn, trang bị phương pháp học tập và làm việc, rèn luyện kỹ năng mềm...; (3) Về thái độ (Attitude): Củng cố, trang bị, bồi dưỡng các thái độ cần thiết để thích ứng với sự chuyển đổi số trong cuộc sống và công việc. Ngoài ra, các cơ sở giáo dục cũng đẩy mạnh hợp tác với ngân hàng trong đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu thị trường, tăng tính trải nghiệm thực tiễn, thực hành cho sinh viên; thúc đẩy liên kết hợp tác quốc tế, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng đáp ứng yêu cầu công việc trong môi trường quốc tế.
 
Về phía người lao động
 
Hiện nay, ở những nền kinh tế phát triển trên thế giới, tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ số đã làm biến mất nhiều công việc ngành tài chính, ngân hàng. Tại Việt Nam, cơ hội gia nhập đội ngũ lao động ngành Ngân hàng vẫn còn nhiều rộng mở, thị trường nhân lực cho ngành này vẫn đang phát triển sôi động. Tuy nhiên, trong bối cảnh chuyển đổi số ngành Ngân hàng, tầm nhìn trong 5 năm đến 10 năm tới, vị trí việc làm cũng như yêu cầu số lượng, chất lượng của ngành Ngân hàng sẽ có nhiều thay đổi. Lao động ngành Ngân hàng buộc phải nâng cao trình độ, làm chủ công nghệ, rèn luyện đa dạng hóa kỹ năng, trang bị, bồi dưỡng những phẩm chất mà máy móc, công nghệ không thể thay thế, đồng thời thường xuyên cập nhật các xu thế mới, nhạy bén, linh hoạt thích nghi trước thay đổi. Để làm được những điều đó, người lao động nên thiết lập các mục tiêu bản thân theo các tiêu chí trong mô hình ASK và phấn đấu rèn luyện để đạt được mục tiêu. (Hình 4)
 
Hình 4: Các vị trí công việc mới trong ngành Ngân hàng trong bối cảnh chuyển đổi số


Nguồn: Meena & Ganesan (2020)
 
Như vậy, các vị trí công việc mới trong ngành Ngân hàng đòi hỏi sự kết hợp của nhiều kỹ năng và kiến thức công nghệ, dữ liệu lớn, năng lực phân tích vấn đề tốt. 
 
4. Một số đề xuất với các trường đại học thuộc khối kinh tế tại Việt Nam trong đào tạo chuẩn bị nhân lực cho chuyển đổi số ngành Ngân hàng 
 
Các trường đại học tại Việt Nam trong những năm qua đã có sự chuyển đổi mạnh mẽ. Thông qua kết quả tuyển sinh các năm, có thể thấy rõ sự phân hóa rõ nét của các trường top trên với điểm chuẩn đầu vào cao và các trường phân khúc dưới, phải lấy điểm sàn tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo mà vẫn không đủ sinh viên (Phan Thảo, 2020). 
 
Ngoài các trường có tính chất đặc thù như y dược, công an, quân đội..., trong những năm gần đây, các trường có các ngành kinh doanh và công nghệ thông tin đang được quan tâm và có phổ điểm rất cao. Điều này thể hiện rõ nhu cầu xã hội đối với nhân lực trong các lĩnh vực trên (Khánh Nguyễn - Bích Thủy, 2021). (Hình 5)
 
Hình 5: Top 10 cơ sở đào tạo, nghiên cứu của Việt Nam trên Bảng xếp hạng SCImago 2022


Nguồn: Scimago (2022), PV (2022)
 
Với các trường thuộc top trên có đào tạo về tài chính, ngân hàng, bài viết nêu một số đề xuất nhằm chuẩn bị nhân lực chất lượng cho chuyển đổi số ngành Ngân hàng như sau:
 
Một là, tăng cường tự chủ, áp dụng chuyển đổi số, với hệ thống quản trị hiện đại, thông minh và chuyên nghiệp đạt kiểm định quốc tế. Từ đó, các trường trở thành trung tâm thu hút đào tạo và bồi dưỡng nhân tài, địa điểm làm việc của những chuyên gia hàng đầu trong đào tạo và nghiên cứu về kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh, là lựa chọn ưu tiên cao nhất của các học sinh xuất sắc có hoài bão và tâm huyết để đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng và xã hội. 
 
Hai là, phát triển các nội dung giảng dạy và các hoạt động ngoại khóa hỗ trợ theo mô hình ASK. Cụ thể như sau:
 
Về Kiến thức (Knowledge)
 
Các hoạt động chủ yếu được thực hiện như: 
 
(i) Phát triển các ngành/chương trình mới gắn với chuyển đổi số ngân hàng. Hiện nay, rất nhiều ngành mới theo xu hướng đã được mở, trong đó có các ngành lần đầu tiên có ở Việt Nam như: Fintech, Business Analytics, Data Science. Các chuyên ngành hiện tại như: Ngân hàng, Đầu tư tài chính, Tài chính doanh nghiệp, Tài chính công, Công nghệ thông tin cũng được phát triển và điều chỉnh nội dung chương trình để tăng tính chuyên môn hóa. Việc phát triển các ngành mới này cũng đang theo đúng xu thế chung của các cơ sở đào tạo nổi tiếng trên thế giới. Tuy nhiên, mức độ phù hợp và tân tiến của các chương trình này cần được kiểm chứng qua các “sản phẩm đầu ra” là sinh viên đã tốt nghiệp, cần cập nhật thường xuyên để phù hợp với nhu cầu thực tiễn. 
 
(ii) Bổ sung các môn học mới gắn với chuyển đổi số. Hàng loạt môn học mới và cũng lần đầu tiên được giảng ở Việt Nam được một số trường cập nhật như: Quản trị rủi ro; Quản trị ngân hàng hiện đại; Fintech căn bản và thực thi; Đổi mới sáng tạo trong tài chính; MIS và công nghệ; Phân tích dữ liệu lớn trong tài chính; Quản lý và phân tích dữ liệu... Các môn học này được phát triển dựa trên việc học tập kinh nghiệm của các khóa học, môn học ở những trường danh tiếng, có điều chỉnh và bổ sung phù hợp với điều kiện Việt Nam. Để các môn học này có chất lượng cao, giảng viên cần tham gia nhiều hơn các khóa đào tạo chuyên sâu trong và ngoài nước, đi thực tế, mời các chuyên gia thực tiễn về chia sẻ hoặc đồng giảng dạy được là tốt nhất. 
 
(iii) Cập nhật nội dung các môn học hiện tại. Các môn học hiện tại đang được giảng dạy tại các trường cần tiếp tục cập nhật nội dung mới phù hợp với sự thay đổi của thực tiễn như: Lý thuyết tài chính tiền tệ; Ngân hàng thương mại; Toán tài chính; Ngân hàng Trung ương; Thống kê, kinh tế lượng; Toán kinh tế... Trong thực tế, các nội dung học tập này ở trên thế giới cũng chưa cập nhật hết so với sự phát triển chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng. Cụ thể, cách tính tổng lượng tiền trong nền kinh tế phải thay đổi khi có các trung gian thanh toán hay Mobile-Money; dịch vụ thanh toán không còn là độc tôn của ngân hàng; hay phân tích tín dụng khách hàng cá nhân chỉ dựa trên lịch sử quan hệ tín dụng trở nên lỗi thời. Cách thức ứng dụng Big Data và AI trong đo lường rủi ro tín dụng, đánh giá khách hàng ngày càng phổ biến. Do vậy, nhu cầu viết lại các giáo trình, bổ sung các sách chuyên khảo chuyên sâu, sử dụng các bài nghiên cứu cập nhật trên các tạp chí có uy tín để hỗ trợ cho các môn học hiện tại vô cùng cần thiết.
 
(iv) Tăng cường xuất bản các nghiên cứu trên các tạp chí quốc tế xếp hạng cao như SSCI, ISI, Scopus, ACI. Bên cạnh nâng cao chất lượng giảng dạy, giảng viên hiện nay cần chú trọng công tác nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu cập nhật các vấn đề và xu hướng quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm Việt Nam sẽ là cơ sở quan trọng giúp các giảng viên nâng cao năng lực, tiếp cận các chuẩn mực quốc tế, sử dụng làm ví dụ/nghiên cứu điển hình cho các bài giảng.
 
(v) Tăng thời lượng chuyên sâu và kiến thức nền tảng cho chuyển đổi số. Các trường bổ sung tăng thêm các môn lựa chọn, các môn kiến thức nền tảng cơ bản, môn cơ sở ngành, chuyên ngành. Các kiến thức nền tảng vô cùng quan trọng cho chuyển đổi số là kinh tế học, thống kê, kinh tế lượng, luật kinh tế... Hiện nay, tỷ lệ này được các trường kinh tế top trên áp dụng là: 50% nền tảng; 20% cơ sở ngành; và 30% chuyên ngành.
 
(vi) Tăng cường chia sẻ hợp tác với các đơn vị thực tiễn trong và ngoài nước. Để đảm bảo cả thầy cô và sinh viên được cập nhật những vấn đề thực tiễn mới nhất, các trường đại học cần thường xuyên tổ chức các hội thảo quốc tế, hội thảo quốc gia, tọa đàm về các vấn đề mới. Ngoài ra, với từng môn học, cần mời các diễn giả về chia sẻ trực tiếp. Từ đó, sinh viên vừa được cập nhật được các vấn đề thực tiễn mới vừa củng cố thêm kiến thức đã học, tạo thêm cơ hội để sinh viên học tập, trao đổi kiến thức, rèn luyện kỹ năng. 
 
Về Kỹ năng (Skills)
 
Biển kiến thức là mênh mông và tăng lên vô cùng nhanh chóng. Ví dụ, thời kỳ đầu tiên cần tới 1500 năm để tăng gấp đôi kiến thức nhân loại, thì đến đầu thế kỷ 21 chỉ cần 17 - 25 năm; đến năm 1982, cần 12 - 13 tháng; và đến năm 2020, chỉ cần 12 giờ để điều đó xảy ra (Sorokin, 2019). Sinh viên của các trường  đại học khối kinh tế cũng được truyền đạt điều này và được trang bị và cập nhật kiến thức, rèn luyện kỹ năng cần thiết cho chuyển đổi số ngân hàng. Cụ thể:
 
Thứ nhất, về phương pháp học tập và giải quyết vấn đề: Đây cũng chính là điểm mạnh của sinh viên nhiều trường đại học top trên, và là điểm quan trọng tạo nên sự khác biệt giữa sinh viên các trường. Các giảng viên cần thường xuyên sử dụng các phương pháp dạy học tương tác với nghiên cứu điển hình và đóng vai cá nhân độc lập, sử dụng POWER, 5W + 1H để tăng phương pháp tư duy giải quyết vấn đề.
 
Thứ hai, nâng cao năng lực về tin học và ngoại ngữ cho sinh viên thông qua: Chuẩn đầu ra IC3, ngoại ngữ IELTS/TOEIC. Hiện nay các trường top trên rất thành công trong việc phát triển các chương trình, môn học, giáo trình bằng tiếng Anh, các lớp tiên tiến và liên kết giảng 100% bằng tiếng Anh, lớp chất lượng cao 50% tiếng Anh. 
 
Thứ ba, tăng cường năng lực chủ động lập kế hoạch và kỹ năng online thông qua các mô hình học tập kết hợp (Blended Learning); sinh viên tự đăng ký học tín chỉ, trả học phí, ra trường online; công khai chương trình môn học trên web; giáo trình điện tử; thư viện thông minh liên kết toàn cầu, cơ sở dữ liệu kết nối, phòng học trải nghiệm (simulation).
 
Thứ tư, cung cấp cơ hội phát triển các kỹ năng mềm đa dạng như sáng tạo, phản biện, làm việc nhóm, trình bày, giao tiếp, đàm phán. Phát triển phong trào nghiên cứu khoa học sinh viên hàng năm để khuyến khích năng lực tự nghiên cứu của sinh viên. Việc phát triển các câu lạc bộ đa dạng cũng giúp sinh viên thỏa sức sáng tạo, trau dồi các kỹ năng mềm.
 
Về Thái độ (Attitude)
 
Để rèn luyện và củng cố các thái độ tích cực cho nguồn nhân lực, các trường đại học cần: (i) Tăng tính chủ động, tự chịu trách nhiệm thông qua học tín chỉ, tăng các môn tự chọn; (ii) Khuyến khích học tập suốt đời thông qua phong trào nghiên cứu khoa học, cập nhật nội dung học, thầy cô cùng sinh viên học tập và nghiên cứu; (iii) Có trách nhiệm với cộng đồng và xã hội thông qua các chương trình thiện nguyện, xây dựng và phát triển mạng lưới cựu sinh viên gắn kết với sinh viên kêu gọi các cơ quan, đơn vị hỗ trợ cung cấp học bổng đa dạng cho sinh viên học giỏi, nghiên cứu và sinh viên có gia đình ở vùng bão lũ...; (iv) Bồi dưỡng tính trung thực và suy nghĩ tích cực. Trong giảng dạy, giảng viên đề cao và bổ sung các nội dung về nguyên tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp. Hiệp hội Ngân hàng ban hành cuốn sổ tay “Bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử của cán bộ ngân hàng” năm 2020, và nội dung này cần được cập nhật ngay trong quá trình giảng cho sinh viên.
 
Tuy nhiên, chúng tôi hiểu rằng, để có nguồn nhân lực ngành Ngân hàng chất lượng cao, cần sự chung tay của cả hệ sinh thái giáo dục, gồm 05 thành tố như: (i) Nhà trường; (ii) Các đơn vị thực tiễn như các ngân hàng, công ty Fintech, công ty công nghệ; (iii) Các cơ quan hoạch định chính sách như Chính phủ, NHNN; (iv) Gia đình, xã hội; và (v) Chính bản thân người học.
 
Chúng tôi tin rằng, với sự chung tay của các đơn vị trong hệ sinh thái, nguồn nhân lực cho chuyển đổi số ngành Ngân hàng sẽ có chất lượng cao, là cơ sở để Việt Nam chuyển đổi số quốc gia thành công.
 
Tài liệu tham khảo:
 
1. Ahmed A. Bakarman (2011), Attitude, Skill, and Knowledge: (ASK) a New Model for Design Education, Proceedings of the Canadian Engineering Education Association.
2. Anh Minh (2021), “Hoàn thiện khung pháp lý để đẩy mạnh chuyển đổi số ngân hàng”, Báo Điện tử Chính phủ truy cập tại http://baochinhphu.vn/Utilities/PrintView.aspx?distributionid=432454
3. Babu P. George & Purva G. Hegde (2004), Employee attitude towards customers and customer care challenges in banks, International Journal of Bank Marketing, Vol.22 No.6, pp.390 - 406.
4. Base Resourses (2020), Mô hình ASK là gì: Mô hình đánh giá nhân lực chuẩn quốc tế, truy cập tại https://resources.base.vn/productivity/mo-hinh-ask-la-gi-mo-hinh-danh-gia-nang-luc-nhan-su-chuan-quoc-te-350
5. Bill Genovese (2018), Banking leaders are learning digital transformation is as much about management attitudes as it is technology, Linkedin.
6. Bộ Chính trị (2019), Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia CMCN 4.0.
7. Chính phủ (2020), Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. 
8. Chính phủ (2021), Dự thảo Quyết định về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
9. CNFC (2021), 10 Best Careers for the Future: Highest Paying & in Demand, https://www.cfnc.org/news/10-best-careers-for-the-future-highest-paying-in-demand/, Accessed on 16 May, 2022. 
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. 
11. DeBara, D. (2022), 15 high-paying jobs that are in demand for the future, https://www.themuse.com/advice/high-paying-jobs-in-demand-for-future, Accessed on 16 May, 2022.
12. Digalaki, Eleni (2019), AI could displace banking jobs in Singapore, Business Insider, https://www.businessinsider.com/automation-ai-analytics-could-displace-singapore-banking-jobs-2019-4  Published on April 25, 2019. Accessed on 16 May, 2022. 
13. Florian Diener & Miroslav Spacek (2021), Digital Transformation in Banking: A Managerial Perspective on Barriers to Change, MDPI.
14. H.Chung (2020), Chuyển đổi số: Vinh danh 5 ngân hàng tiêu biểu trong năm 2020, truy cập tại https://bnews.vn/chuyen-doi-so-vinh-danh-5-ngan-hang-tieu-bieu-trong-nam-2020/179040.html
15. J. Howard M. Jones & Cộng sự (2007), Training to address attitudes and behaviour of rural bank managers in Madhya Pradesh, India: A programme to facilitate financial inclusion, Journal International Development 19 (6), pp. 841-851.
16. Khánh Nguyễn - Bích Thủy (2021), “Phổ điểm phân hóa, các trường đại học thuận lợi tuyển sinh”, Báo Điện tử VTV, https://vtv.vn/giao-duc/pho-diem-phan-hoa-cac-truong-dai-hoc-thuan-loi-tuyen-sinh-20210726085027489.htm
17. M.P (2021), Chuyển đổi số ngành Ngân hàng: Bước đi cụ thể hóa và triển khai các Nghị quyết của Đảng, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, truy cập tại https://dangcongsan.vn/tai-chinh-va-chung-khoan/chuyen-doi-so-nganh-ngan-hang-buoc-di-cu-the-hoa-va-trien-khai-cac-nghi-quyet-cua-dang-581542.html
18. MAS (2020), MAS Announces Successful Applicants of Licences to Operate New Digital Banks in Singapore, 
https://www.mas.gov.sg/news/media-releases/2020/mas-announces-successful-applicants-of-licences-to-operate-new-digital-banks-in-singapore, Published on December 04, 2020. Accessed on 16 May, 2022.
19. Meena, Rathi & Ganesan, Parimalarani. (2020). Impact of Digitalization Transformation on Employment in Banking Sector. International Journal of Scientific & Technology Research. 9. 4912 - 4016.
20. Mohammad Abukhzam & Angela Lee (2010),  Factors affecting bank staff attitude towards e-banking adoption in Lybia, EJISDC, 42, 2, pp.1-15.
21. NHNN (2019), Quyết định số 1537/QĐ-NHNN ngày 17/7/2019 về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai chương trình hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
22. NHNN (2021), Quyết định số 810/QĐ-NHNN ngày 11/5/2021 về phê duyệt kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. 
23. Nguyễn Kim Anh (2021), Chuyển đổi số ngành Ngân hàng hướng đi chiến lược bền vững trong kỷ nguyên 4.0, Cập nhật ngày 25/5/2021 trên trang web NHNN, https://www.sbv.gov.vn/
24. Nguyễn Thị Ngọc Giao (2021), Chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng, Báo Kinh tế & Đô thị, truy cập tại https://kinhtedothi.vn/chuyen-doi-so-trong-linh-vuc-ngan-hang-425815.html
25. OECD (2019), Preparing for the Changing Nature of Work in the Digital Era.
26. Phạm Mai Ngân & cộng sự (2019), Phát triển nhân lực ngành Ngân hàng trước yêu cầu kỷ nguyên số, Tạp chí Ngân hàng số 18/2019.
27. Phan Thảo (2020), “Điểm chuẩn đại học có sự phân hóa lớn giữa các nhóm trường”, Báo Sài Gòn Giải Phóng,  https://www.sggp.org.vn/diem-chuan-dai-hoc-co-su-phan-hoa-lon-giua-cac-nhom-truong-689495.html 
28. PV (2022), Top 10 Đại học Việt Nam trên bảng Xếp hạng SCImago 2022, Báo Tiền phong online, https://tienphong.vn/top-10-dai-hoc-viet-nam-tren-bang-xep-hang-scimago-2022-post1438110.tpo?fbclid=IwAR2WwdAOUvMnp9iCHS-HbxhPs_oYg6bzfZonQWrxaFVU6J2eLe5BIOaLzmw, cập nhật ngày 14/5/2022.
29. Sayantan Ghosh & Md Humayun Kabir (2018), Evaluation of Training and Development in Banking Sector of India: Perspective of Employees’ Attitude, International journal of Engineering, Business and Management (IJEBM), Vol-2, Issue-3, pp.31-43.
30. Scimago (2022), https://www.scimagoir.com/rankings.php?sector=Higher+educ.&country=VNM 
31. Shubha Rajan (2012), Coaching Model: ASK, International Coach Academy.
32. Sorokin, S. (2019), Thriving in a World of “Knowledge Half-Life”, https://www.cio.com/article/219940/thriving-in-a-world-of-knowledge-half-life.html#:~:text=And%20by%201982%2C%20it%20was,will%20double%20every%2012%20hours.  Upload April 5, 2019. 
33. Tika Agraeni & Cộng sự (2017), The Difference of Ability to Ask, Scientific Attitude, Motivation Before and After Following Contextual Teaching and Learning Model, Vol 6, No.3, Journal of Primary Education.
34. World Economic Forum (2020), The Future of Jobs Report 2020.
35. Xuân Thạch (2021), Chuyển đổi số thay đổi “cuộc chơi” của ngành ngân hàng Việt Nam, truy cập tại https://vietnamnet.vn/vn/cong-nghe/chuyen-doi-so-thay-doi-cuoc-choi-cua-nganh-ngan-hang-viet-nam-748751.html

PGS., TS. Lê Thanh Tâm (Viện Ngân hàng Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân)
ThS. Hoàng Thị Huyền (Đại học Kinh tế Nghệ An)
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Xây dựng Sổ tay kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Xây dựng Sổ tay kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
28/03/2024 290 lượt xem
Để nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ NHNN phù hợp thông lệ quốc tế và các quy định về kiểm toán nội bộ của Việt Nam, một trong những yêu cầu hiện nay là nghiên cứu, rà soát, ban hành Sổ tay Kiểm toán nội bộ NHNN nhằm tập hợp, hệ thống hóa các quy định chung về kiểm toán nội bộ của NHNN.
Nâng cao chất lượng Chatbot chăm sóc khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nâng cao chất lượng Chatbot chăm sóc khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
25/03/2024 853 lượt xem
Trong kỉ nguyên số, Chatbot đóng vai trò vô cùng quan trọng và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, trong đó có lĩnh vực ngân hàng.
Hạch toán phái sinh ngoại hối tại các tổ chức tín dụng và công tác quản lý ngoại hối của cơ quan nhà nước
Hạch toán phái sinh ngoại hối tại các tổ chức tín dụng và công tác quản lý ngoại hối của cơ quan nhà nước
22/03/2024 1.508 lượt xem
Trong thị trường kinh tế, giao dịch phái sinh là một dạng hợp đồng dựa trên giá trị các loại tài sản cơ sở khác nhau như hàng hóa, chỉ số, lãi suất hay cổ phiếu (giấy tờ có giá).
Văn hóa số và lộ trình xây dựng
Văn hóa số và lộ trình xây dựng
11/03/2024 2.126 lượt xem
Hiện nay, quyết liệt chuyển đổi số, tạo dựng hệ sinh thái ngân hàng mở, tạo ra nền tảng phát triển bán lẻ, tăng doanh thu dịch vụ, gia tăng trải nghiệm của khách hàng là xu hướng chủ đạo của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.
Vượt qua bẫy thu nhập trung bình: Nhìn từ bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Vượt qua bẫy thu nhập trung bình: Nhìn từ bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay
07/03/2024 2.334 lượt xem
Thời gian qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong quá trình chuyển đổi từ quốc gia có thu nhập thấp sang quốc gia có thu nhập trung bình. Song, những khó khăn nội tại và thách thức bên ngoài của nền kinh tế làm cho nguy cơ Việt Nam rơi vào bẫy thu nhập trung bình là có thể.
Động lực và kì vọng mới cho tương lai
Động lực và kì vọng mới cho tương lai
07/03/2024 2.158 lượt xem
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính và phu nhân Lê Thị Bích Trân cùng đoàn đại biểu cấp cao Việt Nam đã bắt đầu chuyến công tác tham dự Hội nghị cấp cao đặc biệt kỷ niệm 50 năm quan hệ ASEAN - Australia; thăm chính thức Australia và New Zealand từ ngày 05 - 11/3/2024 theo lời mời của Thủ tướng Australia Anthony Albanese và Thủ tướng New Zealand Christopher Luxon.
Vai trò, tầm quan trọng của ESG trong phát triển bền vững tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Vai trò, tầm quan trọng của ESG trong phát triển bền vững tại ngân hàng thương mại Việt Nam
05/03/2024 2.978 lượt xem
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp đang dần chú trọng hơn đến sự phát triển bền vững như một hướng đi quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
Nâng cao chất lượng đào tạo thông qua việc gắn chặt đào tạo cơ bản với đào tạo thực tế tại Học viện Ngân hàng
Nâng cao chất lượng đào tạo thông qua việc gắn chặt đào tạo cơ bản với đào tạo thực tế tại Học viện Ngân hàng
21/02/2024 2.680 lượt xem
Mô hình Ba Nhà là một mô hình nổi tiếng nêu bật sự gắn liền chặt chẽ giữa đào tạo lí thuyết và đào tạo thực tế, thông qua mối quan hệ giữa cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp và chính phủ với tiềm năng đổi mới và phát triển kinh tế trong một xã hội tri thức.
Triển khai ESG trong lĩnh vực ngân hàng góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững
Triển khai ESG trong lĩnh vực ngân hàng góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững
20/02/2024 2.937 lượt xem
Chuyển dịch sang nền kinh tế phát thải carbon thấp, kinh tế tuần hoàn, hướng tới phát triển bền vững đang trở thành một xu hướng tất yếu, là ưu tiên của nhiều quốc gia trên thế giới để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
Nỗ lực nâng cao vị thế đối ngoại của Việt Nam
Nỗ lực nâng cao vị thế đối ngoại của Việt Nam
19/02/2024 2.384 lượt xem
Hội nghị Đối ngoại toàn quốc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng được tổ chức vào ngày 14/12/2021 đã thống nhất cao khẳng định về sự hình thành, phát triển của trường phái đối ngoại, ngoại giao "cây tre Việt Nam": Gốc vững, thân chắc, cành uyển chuyển, thấm đượm tâm hồn, cốt cách và khí phách của dân tộc Việt Nam.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam năm 2023 và triển vọng năm 2024
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam năm 2023 và triển vọng năm 2024
16/02/2024 6.837 lượt xem
Kể từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (năm 1987) đến nay, Việt Nam đã thu hút được gần 438,7 tỉ USD vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Khu vực FDI đã đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, nâng cao vị thế và uy tín Việt Nam trên trường quốc tế. Riêng năm 2023, mặc dù tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giảm tốc (chỉ đạt 5,05% GDP so với 8% GDP năm 2022) do bối cảnh kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn của vốn FDI.
Nhìn lại công tác điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam năm 2023 - Nhận định dư địa chính sách tiền tệ năm 2024
Nhìn lại công tác điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam năm 2023 - Nhận định dư địa chính sách tiền tệ năm 2024
15/02/2024 3.316 lượt xem
Kinh tế thế giới năm 2023 cho thấy nhiều bất định đến từ căng thẳng địa chính trị cũng như áp lực về tăng trưởng và lạm phát, kéo theo sự điều chỉnh về chính sách tiền tệ (CSTT) của các quốc gia trên thế giới.
Việt Nam vững mạnh, vươn cao trong năm Rồng
Việt Nam vững mạnh, vươn cao trong năm Rồng
13/02/2024 2.276 lượt xem
Năm 2024, chúng ta có thể tin tưởng, những khó khăn nhất đã ở phía sau. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam quý IV/2023 đã phục hồi lên 6,72% so với cùng kì năm 2022, góp phần vào tổng mức tăng trưởng cả năm 2023 đạt 5,05%. Đóng góp cho đà hồi phục này là nhờ sự cải thiện về thương mại bắt đầu trong quý cuối cùng của năm 2023.
Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2024: Kiên cường và đầy hứa hẹn trước những thách thức
Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2024: Kiên cường và đầy hứa hẹn trước những thách thức
12/02/2024 2.551 lượt xem
Nhìn chung, kinh tế thế giới đang dần hồi phục sau đại dịch Covid-19 và những biến động địa chính trị, tuy nhiên, vẫn còn chậm và chưa đồng đều.
Quản trị nguồn nhân lực trong hoạt động ngân hàng: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
Quản trị nguồn nhân lực trong hoạt động ngân hàng: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
17/01/2024 4.293 lượt xem
Quản trị nguồn nhân lực trong hoạt động ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững của các ngân hàng. Hiện nay, vấn đề quản trị nguồn nhân lực trong hoạt động ngân hàng vẫn còn tồn tại những hạn chế, khó khăn nhất định, điều này đã và đang ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động của các ngân hàng.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

78.000

80.000

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

78.000

80.000

Vàng SJC 5c

78.000

80.020

Vàng nhẫn 9999

68.000

69.300

Vàng nữ trang 9999

67.900

68.800


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 24,550 24,920 26,090 27,522 30,409 31,703 158.80 168.08
BIDV 24,625 24,935 26,276 27,495 30,531 31,832 159.54 168.07
VietinBank 24,512 24,932 26,321 27,616 30,837 31,847 160.42 168.37
Agribank 24,600 24,930 26,213 27,483 30,551 31,684 159.87 167.97
Eximbank 24,520 24,910 26,361 27,131 30,735 31,632 161.25 165.95
ACB 24,570 24,970 26,457 27,114 30,964 31,606 161.07 166.23
Sacombank 24,552 24,947 26,529 27,087 31,020 31,531 161.74 166.78
Techcombank 24,561 24,933 26,174 27,513 30,438 31,764 157.07 169.48
LPBank 24,380 25,100 26,095 27,625 30,866 31,814 159.15 170.67
DongA Bank 24,610 24,960 26,400 27,080 30,780 31,620 159.00 166.10
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,40
2,60
3,50
3,70
4,50
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,20
2,20
2,30
3,40
3,45
4,40
4,40
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
1,80
1,80
2,10
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,00
3,20
3,30
3,80
3,80
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?