Các nhân tố tác động đến ý định sử dụng tiền di động tại Việt Nam
20/12/2021 6.879 lượt xem
Tiền di động (Mobile-Money) đóng vai trò quan trọng trong việc phổ biến dịch vụ tài chính đến toàn dân, bởi sự ưu việt khi không yêu cầu người dùng phải có tài khoản ngân hàng và mọi giao dịch được thực hiện ngay trên điện thoại di động...
 
Tiền di động (Mobile-Money) đóng vai trò quan trọng trong việc phổ biến dịch vụ tài chính đến toàn dân, bởi sự ưu việt khi không yêu cầu người dùng phải có tài khoản ngân hàng và mọi giao dịch được thực hiện ngay trên điện thoại di động. Chính vì thế, Mobile-Money sẽ giúp người dân, đặc biệt ở các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa vốn không dễ tiếp cận với các dịch vụ tài chính hay những người trẻ chưa đủ điều kiện và khả năng mở tài khoản ngân hàng được sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM), góp phần thay đổi cuộc sống và thói quen thanh toán, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến vẫn còn phức tạp. Bài nghiên cứu phân tích các nhân tố tác động đến ý định sử dụng Mobile-Money tại Việt Nam, từ đó đề xuất khuyến nghị đối với nhà mạng viễn thông và cơ quan quản lý nhằm triển khai hiệu quả dịch vụ Mobile-Money, góp phần thực hiện các mục tiêu của Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia.

Từ khóa: Tiền di động, tài chính toàn diện, PLS-SEM.

1. Đặt vấn đề
 
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã làm thay đổi về cơ bản các phương thức thanh toán tại Việt Nam, khi người dân đã dần chuyển từ thanh toán tiền mặt sang các hình thức thanh toán số. Đặc biệt, sự phủ sóng trên diện rộng của thiết bị di động cầm tay cùng với tốc độ đổi mới công nghệ trong lĩnh vực tài chính đã mở ra nhiều cơ hội đối với các dịch vụ tài chính. Trong đó, phải kể đến sự ra đời của Mobile-Money, một công cụ tạo ra cơ hội được tiếp cận các dịch vụ tài chính cơ bản như nhận tiền và chuyển tiền cho một bộ phận dân số ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa hay bộ phận dân số trẻ chưa có tài khoản ngân hàng. Có thể thấy, điểm đặc biệt của Mobile-Money là ý tưởng mang những tiện ích, dịch vụ của ngân hàng đến với những người chưa được tiếp cận hệ thống ngân hàng và bị loại trừ tài chính. Tại những quốc gia có tỷ lệ tiếp cận dịch vụ ngân hàng thấp chẳng hạn như ở châu Phi, Mobile-Money được triển khai và trở thành một trong những sáng kiến đột phá trong hệ thống tài chính, đã biến thiết bị di động thành một công cụ cung cấp đa dạng các dịch vụ như chuyển tiền, nhận tiền, thanh toán hóa đơn, các dịch vụ tài chính công,...
 
Tại Việt Nam, ngày 09/3/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 316/QĐ-TTg về việc phê duyệt triển khai thí điểm dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ, nhằm thúc đẩy tài chính toàn diện, hệ thống tài chính phục vụ cho mọi thành viên trong xã hội. Kết quả thí điểm triển khai dịch vụ Mobile-Money sẽ là cơ sở thực tiễn để cơ quan quản lý có thẩm quyền xem xét, xây dựng và ban hành các quy định pháp lý chính thức cho hoạt động cung ứng dịch vụ Mobile-Money tại Việt Nam.
 
Tuy nhiên, thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán và những e ngại trong việc chấp nhận và sử dụng một dịch vụ công nghệ tài chính là những rào cản cho sự phát triển của dịch vụ Mobile-Money tại Việt Nam. Vì vậy, với mục tiêu phát triển dịch vụ Mobile-Money tại Việt Nam để từ đó góp phần làm gia tăng sự tiếp cận của người dân với hệ thống tài chính, việc nghiên cứu những nhân tố tác động đến ý định hành vi của khách hàng với dịch vụ này là hoàn toàn cần thiết, từ đó, đề xuất khuyến nghị đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và cơ quan quản lý nhằm triển khai dịch vụ Mobile-Money tại thị trường Việt Nam.
 
2. Cơ sở lý luận

Khoản 13, Điều 3 Dự thảo Nghị định quy định về TTKDTM đã định nghĩa: “Mobile-Money là tiền điện tử do tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán kinh doanh dịch vụ viễn thông phát hành và định danh khách hàng thông qua cơ sở dữ liệu thuê bao di động”. Mobile-Money có thể hiểu một cách đơn giản chính là phương thức thanh toán không yêu cầu người dùng phải sở hữu/liên kết với tài khoản ngân hàng và tài khoản thanh toán này gắn liền với SIM chính chủ. Như vậy, khách hàng sử dụng Mobile-Money sẽ được định danh bởi các nhà mạng viễn thông và thông tin định danh khách hàng được lưu trữ ngay trên thiết bị di động.   
 
Việc triển khai dịch vụ Mobile-Money phụ thuộc tương đối vào kế hoạch xây dựng, lắp đặt, chuyển đổi các điểm giao dịch/đại lý tại những địa bàn xa xôi do đây là thị trường mục tiêu của dịch vụ này. Các thao tác nạp tiền/rút tiền đối với tài khoản tiền di động đều được thực hiện trực tiếp tại các điểm giao dịch. Khoản tiền mặt khách hàng nạp tại điểm giao dịch sẽ trở thành số dư trong tài khoản di động và cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch tài chính với mức độ bảo mật cao bởi mọi giao dịch đều yêu cầu khách hàng nhập mã PIN. Các bên tham gia giao dịch dù sử dụng dịch vụ viễn thông của các nhà mạng khác nhau vẫn có thể thực hiện giao dịch nhận/chuyển tiền với nhau. Trong trường hợp khách hàng có nhu cầu rút tiền, các điểm giao dịch/đại lý của doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm bàn giao số dư tài khoản dưới dạng tiền mặt khi khách hàng xuất trình thông tin giao dịch phù hợp. Với mô hình hoạt động có sự giám sát chặt chẽ của đơn vị cung cấp dịch vụ kết hợp với cơ quan quản lý, Mobile-Money hứa hẹn sẽ đem lại nhiều lợi ích về mặt kinh tế và sẽ trở thành nòng cốt cho quá trình hoàn thiện hệ thống tài chính toàn diện tại những quốc gia đang phát triển với những lợi ích cơ bản như: Tiết kiệm chi phí, thời gian cho hoạt động thanh toán, giảm thiểu rủi ro liên quan đến thất thoát tiền mặt, cung cấp dịch vụ tài chính cơ bản đến những người nghèo ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
 
Để triển khai Mobile-Money, việc nghiên cứu những nhân tố thúc đẩy người dùng chấp nhận sử dụng Mobile-Money là rất quan trọng để giúp nhà cung cấp đánh giá được tập khách hàng tiềm năng và cơ quan quản lý cũng nắm rõ được các nhân tố nào đóng vai trò then chốt trong việc phổ biến dịch vụ này tới người dùng. Trong quá khứ, nhiều công trình nghiên cứu về ý định chấp nhận và sử dụng công nghệ mới đã sử dụng các lý thuyết điển hình như: Lý thuyết hành động hợp lý (TRA); lý thuyết chấp nhận công nghệ (TAM); lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)... Trong đó, mô hình TRA được xây dựng vào năm 1975 bởi hai tác giả Fishbein và Ajzen. Nội dung của lý thuyết này cho rằng chuẩn chủ quan và thái độ của cá nhân đối với việc sử dụng công nghệ có những tác động quan trọng đến ý định hành vi. Và từ ý định hành vi, cá nhân sẽ quyết định thực hiện hành vi sử dụng công nghệ đó. Tại mô hình TRA, yếu tố chuẩn chủ quan được mô tả là mức độ mà một cá nhân cảm thấy những ảnh hưởng xã hội tác động đến hành vi của họ. Những ảnh hưởng xã hội có thể đến từ người thân, bạn bè, đồng nghiệp, những người tham khảo quan trọng của cá nhân đó.
 
Kế thừa khung mô hình lý thuyết TRA, năm 1989, Davis và cộng sự xây dựng lý thuyết chấp nhận công nghệ (TAM) và cho rằng, đo lường thái độ của cá nhân đối với việc sử dụng công nghệ là hoàn toàn cần thiết để có thể dự đoán ý định hành vi người dùng và từ đó hình thành quyết định sử dụng của họ. Lý thuyết này chỉ ra hai yếu tố tác động trực tiếp đến thái độ của người dùng đối với việc sử dụng công nghệ là: Nhận thức tính dễ sử dụng và nhận thức tính hữu ích. Trong đó, nhận thức tính dễ sử dụng được hiểu là mức độ mà một cá nhân mong đợi việc sử dụng công nghệ sẽ không tốn nhiều công sức (Liu & Li, 2010), sẽ dễ dàng để học sử dụng và sử dụng thành thạo. Yếu tố nhận thức tính hữu ích được hiểu là mức độ một cá nhân cảm nhận rằng việc sử dụng công nghệ giúp nâng cao hiệu suất làm việc của họ (Liu & Li, 2010). Cả hai yếu tố nêu trên đều có tác động tích cực và đặc biệt quan trọng đối với ý định chấp nhận và sử dụng công nghệ của khách hàng. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng chỉ với hai yếu tố này thì chưa đủ để dự đoán về hành vi của khách hàng. 
 
Lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) là sự hợp nhất của nhiều mô hình trước đây, được phát triển bởi Venkatesh và cộng sự (2003). Mô hình UTAUT tập trung vào bốn nhân tố: Hiệu quả kỳ vọng; nỗ lực kỳ vọng; ảnh hưởng xã hội và điều kiện thuận lợi. Nhìn chung, các lý thuyết nghiên cứu về ý định chấp nhận và sử dụng của người dùng đều cung cấp công cụ hữu ích cho các nhà quản lý để đo lường mức độ thành công khi ra mắt công nghệ mới bởi đã chỉ ra những yếu tố thuận lợi và bất lợi trong việc phổ biến công nghệ đó đến khách hàng. Trên cơ sở đó, nhà quản lý thiết kế các biện pháp can thiệp (đào tạo, tiếp thị...) nhằm vào người dùng, đặc biệt là những đối tượng ngại thay đổi.
 
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
 
Tại các quốc gia chưa phát triển hoặc những quốc gia gặp khó khăn về khoảng cách địa lý như Philippines, Indonesia và các nước châu Phi, dịch vụ Mobile-Money đã được triển khai trên diện rộng nhằm thực hiện số hóa chuỗi giá trị kinh tế và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Các nghiên cứu về ý định hành vi của khách hàng đối với Mobile-Money đã sớm trở thành chủ đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Mugambe (2017) đã sử dụng mô hình UTAUT mở rộng để đánh giá ý định sử dụng Mobile-Money của 321 cá nhân tại Uganda - một quốc gia còn gặp nhiều khó khăn tại châu Phi. Kết quả nghiên cứu chỉ ra yếu tố ảnh hưởng xã hội có tác động tích cực nhất đối với ý định sử dụng của họ. Theo sau đó, lần lượt là mức tác động đến từ thói quen người dùng và điều kiện thuận lợi. Trong khi đó, giá cả, nỗ lực kỳ vọng và động lực thụ động hầu như không đóng vai trò trong việc gia tăng tỷ lệ người dùng dịch vụ này tại Uganda.
 
Kết quả nghiên cứu của Paddy Mugambe tương đối đồng nhất với kết quả nghiên cứu của Micheni và cộng sự (2013) về tác động của duy nhất hai yếu tố: Chi phí giao dịch và điều kiện thuận lợi đối với ý định sử dụng Mobile-Money tại Kenya. Tại đất nước được xem như quốc gia có tốc độ phát triển Mobile-Money nhanh nhất trên thế giới này, nhiều khách hàng nhận thấy rằng, điều kiện thuận lợi là yếu tố quan trọng, khuyến khích họ sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, chi phí giao dịch lại tác động tiêu cực đến ý định sử dụng. Kết quả nghiên cứu còn thể hiện rằng, chỉ khi quy mô hoạt động của Mobile-Money được mở rộng, đồng thời, thời gian phủ sóng đủ lâu thì chi phí giao dịch sẽ không còn là yếu tố cản trở sự phát triển của dịch vụ nữa.
 
Bên cạnh đó, Okeke và Eze (2018) đã mở rộng mô hình TAM và xác định bốn yếu tố thúc đẩy ý định sử dụng Mobile-Money tại Nigeria, bao gồm: nhận thức tính dễ sử dụng, nhận thức tính hữu ích, nhận thức của người tiêu dùng và nhận thức độ tin cậy. Điều này cũng hoàn toàn trùng khớp với kết quả nghiên cứu của John Marumbwa và Munyaradzi Mutsikiwa (2013) về ý định sử dụng Mobile-Money tại Zimbabwe. Cũng bắt đầu từ việc mở rộng mô hình TAM với hai biến: Lợi thế tương đối và nhận thức độ tin cậy, các biến trong mô hình nghiên cứu đều được chứng minh là có tác động tích cực lên tỷ lệ đăng ký mới và sử dụng dịch vụ Mobile-Money tại quốc gia này. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra đối với người tham gia khảo sát, sự thân thiện với người dùng trong giao diện của dịch vụ Mobile-Money là yếu tố tác động mạnh nhất đến họ, theo ngay sau là tính hữu ích của dịch vụ này. Ngoài ra, biến số nhận thức độ tin cậy được đưa vào cả hai mô hình nghiên cứu tại Nigeria và Zimbabwe với hàm ý rằng, nếu gắn kết được niềm tin của khách hàng với dịch vụ/đơn vị cung cấp thì sự trung thành của khách hàng chính là thành quả lớn nhất đối với các doanh nghiệp viễn thông. 
 
Cũng tại Nigeria, để phân tích về trải nghiệm của khách hàng sử dụng Mobile-Money, Olaleye và cộng sự (2017) đã thực hiện nghiên cứu dựa trên những biến số đặc biệt như: Sự riêng tư thông tin khách hàng, sự bảo mật của hệ thống, sự thuận tiện và lo sợ của khách hàng khi sử dụng. Công trình nghiên cứu này đã khẳng định rằng, sự riêng tư của thông tin và mức độ bảo mật cũng như sự thuận tiện của dịch vụ là hai yếu tố tạo nên trải nghiệm tốt đẹp của khách hàng khi sử dụng dịch vụ này. Ngược lại, sự lo sợ của khách hàng khi bắt đầu thực hiện giao dịch với một công nghệ tài chính mới lại là rào cản, khiến họ không muốn duy trì sử dụng Mobile-Money trong tương lai. 
 
Tại châu Á, Philippines được coi là quốc gia đầu tiên triển khai Mobile-Money vào thời điểm đầu năm 2003. Manuel D. (2018) đề xuất mở rộng mô hình TAM với các biến: Điều kiện thuận lợi, nhận thức về rủi ro, sự hấp dẫn của những lựa chọn thay thế và nhận thức về chi phí. Nghiên cứu này đã tiếp cận được 171 người dân Philippines và nhận được kết quả rằng: hai biến số của mô hình TAM cùng với biến điều kiện thuận lợi là các nhân tố thúc đẩy những cá nhân này bắt đầu sử dụng dịch vụ. 
 
Tại Việt Nam, trước khi Mobile-Money được triển khai thí điểm như hiện nay, dịch vụ này đã trở thành một chủ đề mới đối với các nghiên cứu về hệ thống tài chính tại nước ta. Nhóm tác giả Nguyễn Thanh Liêm cùng cộng sự (2019) đã nhấn mạnh vai trò của Mobile-Money đối với xu hướng tài chính toàn diện tại Việt Nam và khẳng định tài khoản Mobile-Money và tài khoản thanh toán tại các trung gian tài chính khác không loại trừ nhau, thậm chí còn bổ sung cho nhau. Nghiên cứu này đưa ra hàm ý về lợi ích của Mobile-Money trong bối cảnh Chiến lược tài chính toàn diện đang được triển khai theo chủ trương của Chính phủ. 
   
Tính đến thời điểm hiện tại, các nghiên cứu được thực hiện đều chỉ ra ý định sử dụng Mobile-Money chịu tác động bởi nhiều yếu tố, theo nhiều chiều hướng và khía cạnh khác nhau và ý định sử dụng Mobile-Money có tác động đến khả năng triển khai thành công dịch vụ này. Tại Việt Nam, việc Chính phủ phê duyệt thực hiện triển khai thí điểm dịch vụ tiền điện tử vẫn còn khá mới mẻ, nhiều người dân chưa có điều kiện tiếp cận thông tin và dịch vụ này cộng với các nghiên cứu về ý định sử dụng tiền điện tử vẫn còn hạn chế nên nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu về các nhân tố tác động đến ý định sử dụng Mobile-Money tại Việt Nam, từ đó, đề xuất các khuyến nghị nhằm triển khai thành công dịch vụ này tại Việt Nam trong thời gian tới. 

4. Giả thuyết, mô hình và phương pháp nghiên cứu
 
4.1. Giả thuyết nghiên cứu
 
Dựa trên việc kế thừa kết quả của những nghiên cứu trước đây kết hợp mục tiêu xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp với thực tiễn triển khai dịch vụ Mobile-Money tại Việt Nam vào thời điểm hiện tại, nhóm tác giả lựa chọn mô hình TAM làm cơ sở để thực hiện nghiên cứu, đồng thời, mở rộng mô hình với các biến: Ảnh hưởng xã hội, nhận thức độ tin cậy và nhận thức chi phí giao dịch. Các giả thuyết được đề xuất như sau:
 
Nhận thức tính dễ sử dụng (Perceived Ease of Use - PE)

Davis (1989) định nghĩa nhận thức tính dễ sử dụng là mức độ mà một cá nhân tin rằng việc sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ không tốn nhiều công sức. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, PE là một yếu tố quan trọng, có tác động lớn đến ý định sử dụng dịch vụ công nghệ của người dùng (Venkatesh và Davis, 1996, 2000; Carlsson và cộng sự, 2005). Trong nghiên cứu này, các yếu tố tác động đến nhận thức của người dùng về tính dễ sử dụng của dịch vụ Mobile-Money bao gồm kiến thức về dịch vụ, tính đổi mới của sản phẩm, điều kiện thuận lợi và khả năng tiếp cận dịch vụ (Gu và cộng sự, 2009). Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu về Mobile-Money tại nhiều quốc gia cho thấy dịch vụ chuyển tiền qua Mobile-Money không quá phức tạp đối với tất cả mọi người. Thậm chí, mọi lứa tuổi đều có thể dễ dàng sử dụng việc định danh khách hàng thông qua SIM/thẻ để có thể thực hiện các giao dịch tài chính. 
 
Giả thuyết H1: Nhận thức tính dễ sử dụng có tác động tích cực đến ý định sử dụng Mobile-Money. 
 
Nhận thức tính hữu ích (Perceived Usefulness - PU)
 
Nhận thức tính hữu ích được hiểu là mức độ mà một cá nhân tin rằng việc sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ nâng cao hiệu suất công việc của mình (Davis, 1989). Yếu tố này tương đồng với yếu tố hiệu quả kỳ vọng của mô hình UTAUT và được coi là yếu tố dự đoán mạnh nhất về ý định sử dụng dịch vụ công nghệ trong cả hai trường hợp: Tự nguyện sử dụng và bắt buộc sử dụng (Venkatesh và Davis, 2000). Đối với ý định sử dụng Mobile-Money, nhận thức tính hữu ích được định nghĩa ở một bối cảnh rộng hơn là mức độ mà người tiêu dùng tin rằng dịch vụ Mobile-Money có thể được tích hợp trong các hoạt động hàng ngày của họ. Bắt nguồn từ việc được tích hợp trong hoạt động hàng ngày của người dân, dịch vụ Mobile-Money được kỳ vọng sẽ giúp cải thiện hiệu quả công việc và chất lượng cuộc sống của người dùng. Điều này cũng gián tiếp góp phần đẩy mạnh triển khai chiến lược tài chính toàn diện quốc gia và chiến lược thúc đẩy TTKDTM tại nhiều đất nước hiện nay, trong đó có Việt Nam. 
 
Giả thuyết H2: Nhận thức tính hữu ích có tác động tích cực đến ý định sử dụng Mobile-Money.

Ảnh hưởng xã hội (Social Influence - SI)
 
Có thể nói, một trong những thiếu sót của mô hình TAM đó chính là việc bỏ qua các yếu tố tác động bên ngoài, trong đó có ảnh hưởng xã hội. Đã có nhiều tác giả đã cố gắng mở rộng mô hình TAM bằng các biến bên ngoài nhằm tăng thêm ý nghĩa giải thích cho mô hình. Venkatesh và cộng sự (2003) đã mở rộng mô hình với yếu tố ảnh hưởng xã hội, theo đó, biến số này được định nghĩa là mức độ mà một cá nhân nhận thức rằng những người quan trọng xung quanh tin rằng cá nhân đó nên sử dụng một hệ thống cụ thể. Nghiên cứu của Amin và cộng sự (2008) thực hiện với 158 khách hàng tại một ngân hàng ở Malaysia đã chỉ ra rằng ý định sử dụng các dịch vụ công nghệ trong lĩnh vực tài chính của họ đều bị ảnh hưởng đáng kể bởi ý kiến của bạn bè xung quanh và người thân trong gia đình. 
 
Giả thuyết H3: Ảnh hưởng xã hội có tác động tích cực đến ý định sử dụng Mobile-Money.
 
Nhận thức độ tin cậy (Perceived Trust - PT) 
 
Biến nhận thức độ tin cậy được mô tả là mức độ mà một cá nhân cảm nhận được sự an toàn khiến họ sẵn sàng phụ thuộc vào một hệ thống cụ thể (Kim và cộng sự, 2009). Tuy nhiên, trong bối cảnh triển khai tiền điện tử, PT được hiểu là niềm tin rằng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ/đại lý sẽ triển khai dịch vụ theo như kỳ vọng của khách hàng. Yếu tố niềm tin đóng vai trò quan trọng và có tác động lớn đến ý định chấp nhận và sử dụng những dịch vụ công nghệ mới, chưa có độ ổn định cao: Mobile-Money, thương mại điện tử... (Marumbwa và Mutsikiwa, 2013). 
 
Giả thuyết H4: Nhận thức độ tin cậy có tác động tích cực đến ý định sử dụng Mobile-Money. 
 
Nhận thức chi phí giao dịch (Perceived Cost - PC)
 
Nhận thức chi phí giao dịch là một biến số mở rộng, từng được bổ sung vào nhiều mô hình nghiên cứu trước đây về ý định chấp nhận công nghệ nhằm giải thích đầy đủ hơn về hành vi sử dụng các dịch vụ tài chính trên ứng dụng của điện thoại di động. Liên quan đến Mobile-Money, người dùng cần cân nhắc đến những loại chi phí sau: Chi phí của chiếc điện thoại di động, phí đăng ký sử dụng dịch vụ lần đầu, chi phí giao dịch (Koenig-Lewis và cộng sự, 2010). Khi nghiên cứu về ý định sử dụng dịch vụ Mobile-Money của nhóm dân cư ở vùng nông thôn và chưa có tài khoản ngân hàng, Tobbin (2012) đã chỉ ra rằng chi phí giao dịch là yếu tố chính tác động đến tốc độ chấp nhận và sử dụng dịch vụ Mobile-Money.
 
Giả thuyết H5: Nhận thức chi phí giao dịch có tác động tiêu cực đến ý định sử dụng Mobile-Money. (Bảng 1)

Bảng 1: Tổng hợp giả thuyết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Mobile-Money 
tại Việt Nam
 
 


Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả
 
4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất 
 
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng Mobile-Money tại Việt Nam, nghiên cứu đề xuất khung mô hình gồm 6 biến số: Ý định sử dụng (BI), nhận thức tính dễ sử dụng (PE), Nhận thức tính hữu ích (PU), Ảnh hưởng xã hội (SI), Nhận thức độ tin cậy (PT), Nhận thức chi phí giao dịch (PC). (Hình 1) 
 
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất


Nguồn: Phần mềm SmartPLS 3.3.3
 
4.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
 
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập thông qua phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi trực tuyến trên nền tảng Google Form. Bảng hỏi được xây dựng dựa trên thang đo Likert với các câu hỏi liên quan thông tin cá nhân và thông tin về dịch vụ Mobile-Money. Mẫu nghiên cứu tập trung vào những cá nhân thuộc thế hệ Z (những người được sinh ra trong khoảng từ năm 1995 đến năm 2010) hiện đang sinh sống tại Việt Nam, đây là đối tượng có nhiều khả năng sẽ sử dụng Mobile-Money do họ bị hạn chế về độ tuổi để có thể mở tài khoản ngân hàng và sử dụng các dịch vụ ngân hàng, hơn nữa, thế hệ Z thuộc nhóm thế hệ trẻ, dễ dàng chấp nhận một dịch vụ công nghệ mới. Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất, cụ thể là phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Khảo sát của tác giả tiếp cận được 271 cá nhân. Tuy nhiên, 11 phiếu khảo sát không hợp lệ do câu trả lời không đầy đủ nên chỉ có 260 phiếu khảo sát được đưa vào dữ liệu nghiên cứu. Trong đó, 64,6% lượng người tham gia khảo sát là nữ và 50% người trả lời có thu nhập dưới 3 triệu đồng/tháng. Ngoài ra, khoảng 92% lượng người điền phiếu khảo sát thừa nhận họ đã từng sử dụng phương pháp thanh toán phi tiền mặt trong khi có 21 người vẫn duy trì thói quen thanh toán truyền thống bằng tiền mặt. Liên quan đến hiểu biết chung về Mobile-Money, 174 người (tương ứng khoảng 66,9%) trả lời rằng họ đã từng tiếp cận thông tin về dịch vụ này. Như vậy, vẫn tồn tại một lượng lớn người trẻ chưa từng được biết đến thông tin triển khai Mobile-Money tại nước ta hiện nay.
 
Nghiên cứu sử dụng phần mềm phân tích thống kê SmartPLS phiên bản 3.3.3 để tiến hành ước lượng mô hình phương trình cấu trúc bình phương tối thiểu từng phần PLS-SEM.
 
5. Kết quả nghiên cứu
 
Kết quả kiểm định hệ số tải nhân tố ngoài
 
Theo quan điểm của Hair và cộng sự (2019), một biến quan sát con là chất lượng nếu hệ số tải nhân tố ngoài lớn hơn hoặc bằng 0,708. Tuy nhiên, một số thang đo chưa từng được sử dụng hoặc thang đo mới được dùng trong nghiên cứu khám phá thì sẽ trả về kết quả của hệ số tải nhân tố ngoài dưới mức 0,708. Từ kết quả kiểm định của phần mềm SmartPLS 3.3.3, không có biến quan sát con nào bị loại khỏi mô hình nghiên cứu của tác giả. (Hình 2)
 
Hình 2: Kết quả kiểm định hệ số tải nhân tố ngoài
 
 

Nguồn: Kết quả từ phần mềm SmartPLS 3.3.3

Kiểm định độ tin cậy thang đo
 
Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, hai chỉ số được sử dụng là: Cronbach’s Alpha và Composite Reliablity (CR). Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị lớn hơn hoặc bằng 0,7 được đánh giá là phù hợp (Devellis, 2012). Trong khi đó, CR được cho là có độ tin cậy cao hơn so với Cronbach’s Alpha và mức 0,7 đến 0,9 là ngưỡng phù hợp đối với hệ số CR. Kết quả khả quan của việc kiểm định độ tin cậy thang đo chỉ ra mối tương quan chặt chẽ giữa các thành phần chỉ báo trong cùng một thang đo, đồng thời khẳng định các thành phần chỉ báo đều thể hiện được đặc điểm biến tiềm ẩn. (Bảng 2)

Bảng 2. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo
 
 

Nguồn: Kết quả từ phần mềm SmartPLS 3.3.3

Kiểm định tính phân biệt Discriminant
 
Tính phân biệt được kiểm định thông qua chỉ số Heterotrait - Monotrait (HTMT) với ngưỡng phù hợp là nhỏ hơn 0,9 (Henseler và cộng sự, 2015). Kết quả của mô hình nghiên cứu được trả về từ phần mềm phân tích thể hiện mô hình đạt yêu cầu kiểm định. (Bảng 3)
 
Bảng 3: Kết quả kiểm định tính phân biệt bằng chỉ số HTMT
 
 

Nguồn: Kết quả từ phần mềm SmartPLS 3.3.3

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
 
Nhằm xác định liệu vấn đề đa cộng tuyến giữa các biến có làm sai lệch kết quả hồi quy của mô hình hay không, nghiên cứu sử dụng chỉ số nhân tử phóng đại phương sai (VIF). Theo Hair và cộng sự (2019), chỉ số này phù hợp ở mức nhỏ hơn 3. Như vậy, mô hình cấu trúc của nghiên cứu này không gặp hiện tượng đa cộng tuyến do biến quan sát có VIF cao nhất là 2,362. (Bảng 4, 5)
Bảng 4: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến qua giá trị VIF bên ngoài
 


Nguồn: Kết quả từ phần mềm SmartPLS 3.3.3

Bảng 5: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến qua giá trị VIF bên trong
 
Nguồn: Kết quả từ phần mềm SmartPLS 3.3.3

Hình 3. Kết quả phân tích mối quan hệ các nhân tố
 
 

Nguồn: Kết quả từ phần mềm SmartPLS 3.3.3

Kiểm định mức ý nghĩa của các giả thuyết
 
Kết quả kiểm định mức ý nghĩa thông qua thuật toán Bootstrap thể hiện hệ số R2 đạt ý nghĩa thống kê. Giá trị p-value của các giả thuyết đều nhỏ hơn 0,05 ngoại trừ giả thuyết H1: PE -> BI.
 
6. Thảo luận kết quả nghiên cứu và một số khuyến nghị
 
6.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
 
Mô hình nghiên cứu đề xuất đã giải quyết được mục tiêu ban đầu do đã xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định sử dụng Mobile-Money tại Việt Nam. Trong đó, PC là biến số có tác động mạnh mẽ nhất theo hướng tiêu cực đối với quan điểm của thế hệ Z khi họ cân nhắc sử dụng. Điều này cũng hoàn toàn hợp lý với thực tiễn do 50% lượng người trả lời khảo sát đều có thu nhập dưới 3 triệu đồng/tháng. Vì thế, nếu chi phí sử dụng được xem là đắt đỏ hoặc có dấu hiệu tăng lên thì cũng là một yếu tố cản trở ý định người dùng. 
 
Được đánh giá có mức độ tác động lớn thứ 2 (chỉ sau biến PC), SI có hệ số tác động là 0,295. Tuy nhiên, theo những người tham gia khảo sát, ảnh hưởng xã hội đối với họ phần lớn đến từ người thân, bạn bè xung quanh. Và họ chưa thực sự cảm nhận được tác động đến từ các phương tiện truyền thông đại chúng. Điều này đồng nghĩa với việc các đơn vị viễn thông chưa có những biện pháp để tận dụng triệt để hạ tầng cơ sở và tài nguyên để quảng bá cho dịch vụ Mobile-Money đến gần hơn với khách hàng tiềm năng.
 
PU được đánh giá cao thứ ba trong năm biến số được đưa vào mô hình nghiên cứu với hệ số tác động là 0,215. Dựa vào đặc điểm không yêu cầu người dùng phải mở tài khoản ngân hàng, Mobile-Money được xem như một phương thức thanh toán hữu ích, giúp tiết kiệm thời gian và công sức kết hợp với việc triển khai điểm giao dịch/đại lý ở mọi vùng miền.
 
Trong năm biến số được chọn, PT là yếu tố có tác động ít nhất đến ý định sử dụng của khách hàng. Khoảng 33% cá nhân cho rằng họ chưa từng biết đến thông tin về dịch vụ Mobile-Money. Tuy nhiên, với uy tín của ba doanh nghiệp viễn thông triển khai dịch vụ này, Mobile-Money hiện vẫn được khách hàng tin tưởng về mức độ bảo mật và an toàn giao dịch.
 
Giả thuyết liên quan đến nhận thức tính dễ sử dụng là giả thuyết duy nhất bị loại bỏ do không đạt mức ý nghĩa thống kê. Điều này có thể được giải thích bởi đối tượng nghiên cứu tập trung vào gen Z là thế hệ trẻ, được đánh giá là “cư dân” của thời đại số, do đó, đối với họ, các thao tác đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc các bước thực hiện giao dịch qua dịch vụ này không phải là một rào cản đối với thế hệ Z nếu họ đã có ý định sử dụng dịch vụ Mobile-Money.
 
6.2. Một số khuyến nghị 
 
Có thể thấy, dịch vụ Mobile-Money có tiềm năng triển khai thành công mạnh mẽ tại Việt Nam xét về cả phía cung và phía cầu. Về phía cung, Việt Nam có số lượng lớn thuê bao di động, gần 130 triệu thuê bao (tính đến năm 2021); trong đó, số điện thoại di động có kết nối 3G/4G là hơn 61,3 triệu thuê bao, mạng điện thoại di động đã được phủ kín hầu hết các địa phương trên toàn quốc cùng với khoảng 70% dân số đang sở hữu điện thoại thông minh (Appotapay, 2021). Đến nay, đã có hai doanh nghiệp viễn thông là VNPT và MobiFone được NHNN cấp phép triển khai thí điểm Mobile-Money. Về phía cầu, vẫn còn nhiều dư địa để phát triển các phương thức TTKDTM ở nước ta. Theo Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia, một trong các chỉ tiêu phấn đấu đến cuối năm 2025 là có khoảng 80% người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Từ những thông tin trên kết hợp với kết quả mô hình nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm triển khai thành công dịch vụ Mobile-Money tại Việt Nam, góp phần đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược thanh toán phi tiền mặt và Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia.
 
Một là, thực hiện xây dựng hệ thống định danh khách hàng chính xác và rà soát sim rác, hệ thống để tránh các rủi ro liên quan đến bảo mật thông tin và an toàn giao dịch. Nhằm nâng cao mức độ tin cậy của dịch vụ Mobile-Money trong tiềm thức của khách hàng, các đơn vị cung cấp dịch vụ cần chú trọng vấn đề về bảo mật trong mọi giao dịch. Không chỉ vậy, sự chia sẻ thông tin của khách hàng giữa các nhà mạng cùng với hệ thống đại lý/điểm thanh toán cũng luôn tiềm ẩn rủi ro và cần được xử lý triệt để.
 
Hai là, triển khai những ưu đãi đối với người dùng bắt đầu mở tài khoản và những ưu đãi trong quá trình duy trì tài khoản. Trên thực tế, các chương trình ưu đãi giúp tiết kiệm chi phí là một trong những nhân tố thúc đẩy mạnh mẽ ý định sử dụng phương thức thanh toán do đã tác động đến yếu tố nhận thức về chi phí giao dịch đối với một dịch vụ. Mục tiêu hướng đến là tạo cho khách hàng cảm nhận rằng họ đang tiếp cận một dịch vụ hữu ích trong cuộc sống hàng ngày ở một mức chi phí ban đầu tương đối hợp lý và có thể nhận ưu đãi của nhà mạng xuyên suốt quá trình duy trì tài khoản.
 
Ba là, mở rộng, tích hợp các tiện ích thanh toán vào dịch vụ Mobile-Money. Với mục đích gia tăng cảm nhận hữu ích cho dịch vụ Mobile-Money, các doanh nghiệp viễn thông xem xét kết hợp các cơ quan quản lý thực hiện tích hợp các giao dịch: Thanh toán hóa đơn/học phí, dịch vụ tài chính công... vào dịch vụ Mobile-Money. Việc triển khai khuyến nghị này phù hợp với xu hướng chung của mọi phương thức thanh toán, đó là tối ưu hóa những lợi ích mà khách hàng cảm nhận được.
 
Bốn là, đẩy mạnh truyền thông về Mobile-Money. Nhằm gia tăng mức độ tác động của yếu tố ảnh hưởng xã hội đối với ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng, các nhà mạng nên tận dụng uy tín và tài nguyên công nghệ thông tin để quảng bá lợi ích, những ưu đãi đi kèm dịch vụ đến mọi người dân thông qua: Truyền thông trên mạng xã hội, truyền thông truyền thống (phát tờ rơi, bảng hiệu...).

Tài liệu tham khảo:
 
1. Aristotle Manuel, D., 2018. Determinants of Mobile-Money adoption: Evidence from Urban Philippines. National Business and Management.
 
2. Carlsson, C., Hyvonnen, K., Repo, P., & Walden, P. (2005), Adoption of mobile services across different technologies. Proceedings of the 18th Bled eConference, Bled, June, tr. 6 - 8.
 
3. Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technology. MIS Quarterly, 13(3), tr. 318 - 339. 
 
4. Elyjoy, M. Micheni and Lule, I., 2013. Transaction Costs and Facilitating Conditions as Indicators of the Adoption of Mobile-Money Services in Kenya. International Journal of Advances Trends in Computer Science and Engineering, 2(5), tr. 09 - 15.
 
5. Fishbein, M. và Ajzen, I., 1975. Believe, Attitude, Intention and Behavior: An Introduction To Theory And Research. 1st ed, tr. 1 - 383.
 
6. Hair, J., Risher, J., Sarstedt, M. và Ringle, C., 2019. When to use and how to report the results of PLS-SEM. European Business Review, 31(1), tr. 2 - 24.
 
7. Henseler, J., Ringle, C. và Sarstedt, M., 2014. A new criterion for assessing discriminant validity in variance-based structural equation modeling. Journal of the Academy of Marketing Science, 43(1), tr. 115 - 135.
 
8. Kim, G., Shin, B. and Lee, H.G. (2009). Understanding dynamics between initial trust and usage intentions of mobile banking. Information Systems Journal, 19(3), tr. 283 - 311. 
 
9. Koenig-Lewis, N., Palmer, A., & Moll, A. (2010). Predicting young consumers take up of mobile banking services. International Journal of bank marketing, 28(5), tr. 410 - 432. 
 
10. Liu, Y., & Li, H. (2010). Mobile internet diffusion in China: an empirical study. Industrial management and data systems, 110(3), tr. 309 - 324.
 
11. Marumbwa, J., 2013. An Analysis of the Factors Influencing Consumers’ Adoption of Mobile-Money Transfer Services (MMTs) in Masvingo Urban, Zimbabwe. British Journal of Economics, Management & Trade, 3(4), tr. 498 - 512.
 
12. Mugambe, P., 2017. UTAUT Model in Explaining the Adoption of Mobile-Money Usage by MSMEs’ Customers in Uganda. Advances in Economics and Business, 5(3), tr.129 - 136.
 
13. Nguyễn Thanh Liêm, Trần Hùng Sơn, Nguyễn Vĩnh Khương, 2019. Mobile-Money với giao dịch thanh toán số và tài chính toàn diện tại Việt Nam.
 
14. Okeke, T. and Eze, G., 2018. Exploring Mobile-Money adoption among the informal sector in Anambra Stare-Nigeria. International Journal of Development and Sustainability, 7(12), tr. 2727 - 2942.
 
15. Olaleye, S., 2017. Users experience of Mobile-Money in Nigeria.
 
16. Tobbin, P. (2012). Towards a model of adoption in Mobile banking by the unbanked: a qualitative study. Information, 14(5), tr. 74 - 88. 
 
17. Venkatesh, V., & Davis, F. (2000). A theoretical extension of the technology acceptance mobel: four longitudinal fields studies. Management Science, 46(2), tr. 186 - 204. 
 
18. Venkatesh, V., & Davis, F. D. (1996). A model of the antecedents of perceived ease of use: Development and test. Decision Sciences, 27(3), tr. 451 - 481. 
 
19. Venkatesh, V., & Zhang, X. (2010). Unified Theory of Acceptance and Use of Technology: US Vs. China. Journal of Global Information Technology Management, 13(1), tr. 5 - 27. 
 
20. Venkatesh, V., Morris, M. G., Davis, G. B., & Davis, F. D. (2003). User acceptance of information technology: Toward a unified view. MIS quarterly, tr. 425 - 478. 
 
21. APPOTAPAY. 2021. Báo cáo “Ứng dụng di động 2021” tại Việt Nam. https://news.appotapay.com/bao-cao-ung-dung-di-dong-2021-tai-viet-nam-253/
 
22. Thư viện pháp luật (2020). Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-149-QD-TTg-2020-phe-duyet-Chien-luoc-tai-chinh-toan-dien-quoc-gia-den-nam-2025-433504.aspx
 
23. Thư viện pháp luật (2021). Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 09/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt triển khai thí điểm dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-316-QD-TTg-2021-thi-diem-dung-tai-khoan-vien-thong-thanh-toan-dich-vu-gia-tri-nho-467105.aspx

TS. Nguyễn Thị Hà Thanh; Hoàng Hồng Nhung

Đại học Ngoại thương
 
 
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Thúc đẩy tín dụng liên kết bền vững đám bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và phát triển bền vững ở Việt Nam
Thúc đẩy tín dụng liên kết bền vững đám bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và phát triển bền vững ở Việt Nam
19/04/2024 0 lượt xem
Do nhu cầu tài chính phục vụ cho quá trình chuyển đổi của các doanh nghiệp ngày càng cao nên thị trường tín dụng liên kết bền vững toàn cầu tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ. Việt Nam cần nhanh chóng thúc đẩy và mở rộng hoạt động cho vay nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp ở đa dạng ngành, nghề thực hiện chiến lược phát triển bền vững.
Thực hiện tăng trưởng xanh - Tiền đề cho phát triển bền vững của Việt Nam
Thực hiện tăng trưởng xanh - Tiền đề cho phát triển bền vững của Việt Nam
12/04/2024 754 lượt xem
Phát triển bền vững đang là mục tiêu quan trọng của Việt Nam trong những năm qua và trong tương lai, theo đó tăng trưởng xanh với sự kết hợp chặt chẽ, hợp lí, hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường chính là tiền đề để thực hiện mục tiêu này.
Thúc đẩy tín dụng liên kết bền vững đảm bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và phát triển bền vững ở Việt Nam
Thúc đẩy tín dụng liên kết bền vững đảm bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và phát triển bền vững ở Việt Nam
10/04/2024 790 lượt xem
Bài viết đề xuất một số khuyến nghị về xây dựng, thực thi chính sách tín dụng liên kết bền vững để góp phần đảm bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và chiến lược phát triển bền vững tại Việt Nam...
Thực tiễn triển khai ESG tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Thực tiễn triển khai ESG tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
05/04/2024 1.077 lượt xem
Nghiên cứu trình bày về tầm quan trọng của ESG (Environmental - môi trường, Social - xã hội, Governance - quản trị) trong quá trình phát triển bền vững của ngân hàng, thực tiễn triển khai các hoạt động về ESG, các kết quả đạt được và thách thức, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy triển khai ESG trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.
Tác động của minh bạch và công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Tác động của minh bạch và công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
03/04/2024 998 lượt xem
Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu tác động của tính minh bạch và công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate social responsibility - CSR) đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng.
Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
02/04/2024 959 lượt xem
Bài viết dựa trên cơ sở tổng quan về giám sát tài chính, tham khảo kinh nghiệm của một số nước trên thế giới để rút ra một số bài học và khuyến nghị đối với công tác giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước tại Việt Nam hiện nay.
Kinh nghiệm thực thi chính sách tài chính khí hậu trên thế giới và một số khuyến nghị cho Việt Nam
Kinh nghiệm thực thi chính sách tài chính khí hậu trên thế giới và một số khuyến nghị cho Việt Nam
01/04/2024 961 lượt xem
Một trong những vấn đề khó khăn nhất hiện nay đối với các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, đó là việc thiếu nguồn lực tài chính để ứng phó với biến đổi khí hậu, hay còn gọi là tài chính khí hậu...
Xây dựng Sổ tay kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Xây dựng Sổ tay kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
28/03/2024 1.049 lượt xem
Để nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ NHNN phù hợp thông lệ quốc tế và các quy định về kiểm toán nội bộ của Việt Nam, một trong những yêu cầu hiện nay là nghiên cứu, rà soát, ban hành Sổ tay Kiểm toán nội bộ NHNN nhằm tập hợp, hệ thống hóa các quy định chung về kiểm toán nội bộ của NHNN.
Nâng cao chất lượng Chatbot chăm sóc khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nâng cao chất lượng Chatbot chăm sóc khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
25/03/2024 1.442 lượt xem
Trong kỉ nguyên số, Chatbot đóng vai trò vô cùng quan trọng và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, trong đó có lĩnh vực ngân hàng.
Hạch toán phái sinh ngoại hối tại các tổ chức tín dụng và công tác quản lý ngoại hối của cơ quan nhà nước
Hạch toán phái sinh ngoại hối tại các tổ chức tín dụng và công tác quản lý ngoại hối của cơ quan nhà nước
22/03/2024 2.150 lượt xem
Trong thị trường kinh tế, giao dịch phái sinh là một dạng hợp đồng dựa trên giá trị các loại tài sản cơ sở khác nhau như hàng hóa, chỉ số, lãi suất hay cổ phiếu (giấy tờ có giá).
Văn hóa số và lộ trình xây dựng
Văn hóa số và lộ trình xây dựng
11/03/2024 2.489 lượt xem
Hiện nay, quyết liệt chuyển đổi số, tạo dựng hệ sinh thái ngân hàng mở, tạo ra nền tảng phát triển bán lẻ, tăng doanh thu dịch vụ, gia tăng trải nghiệm của khách hàng là xu hướng chủ đạo của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.
Vượt qua bẫy thu nhập trung bình: Nhìn từ bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Vượt qua bẫy thu nhập trung bình: Nhìn từ bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay
07/03/2024 3.335 lượt xem
Thời gian qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong quá trình chuyển đổi từ quốc gia có thu nhập thấp sang quốc gia có thu nhập trung bình. Song, những khó khăn nội tại và thách thức bên ngoài của nền kinh tế làm cho nguy cơ Việt Nam rơi vào bẫy thu nhập trung bình là có thể.
Động lực và kì vọng mới cho tương lai
Động lực và kì vọng mới cho tương lai
07/03/2024 2.352 lượt xem
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính và phu nhân Lê Thị Bích Trân cùng đoàn đại biểu cấp cao Việt Nam đã bắt đầu chuyến công tác tham dự Hội nghị cấp cao đặc biệt kỷ niệm 50 năm quan hệ ASEAN - Australia; thăm chính thức Australia và New Zealand từ ngày 05 - 11/3/2024 theo lời mời của Thủ tướng Australia Anthony Albanese và Thủ tướng New Zealand Christopher Luxon.
Vai trò, tầm quan trọng của ESG trong phát triển bền vững tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Vai trò, tầm quan trọng của ESG trong phát triển bền vững tại ngân hàng thương mại Việt Nam
05/03/2024 4.201 lượt xem
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp đang dần chú trọng hơn đến sự phát triển bền vững như một hướng đi quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
Nâng cao chất lượng đào tạo thông qua việc gắn chặt đào tạo cơ bản với đào tạo thực tế tại Học viện Ngân hàng
Nâng cao chất lượng đào tạo thông qua việc gắn chặt đào tạo cơ bản với đào tạo thực tế tại Học viện Ngân hàng
21/02/2024 2.852 lượt xem
Mô hình Ba Nhà là một mô hình nổi tiếng nêu bật sự gắn liền chặt chẽ giữa đào tạo lí thuyết và đào tạo thực tế, thông qua mối quan hệ giữa cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp và chính phủ với tiềm năng đổi mới và phát triển kinh tế trong một xã hội tri thức.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

81.800

83.800

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

81.800

83.800

Vàng SJC 5c

81.800

83.820

Vàng nhẫn 9999

74.800

76.700

Vàng nữ trang 9999

74.700

76.000


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,100 25,440 26,252 27,714 30,724 32,055 157.77 167.11
BIDV 25,130 25,440 26,393 27,618 30,763 32,067 158.12 166.59
VietinBank 25,090 25,443 26,504 27,799 31,154 32,164 160.64 168.59
Agribank 25,100 25,440 26,325 27,607 30,757 31,897 159.58 167.50
Eximbank 25,040 25,440 26,425 27,239 30,914 31,866 160.82 165.77
ACB 25,110 25,442 26,596 27,279 31,230 31,905 161.07 166.37
Sacombank 25,170 25,420 26,701 27,261 31,332 31,835 162.03 167.05
Techcombank 25,192 25,442 26,362 27,707 30,760 32,094 157.36 169.78
LPBank 24,960 25,440 26,088 27,611 30,970 31,913 158.36 169.76
DongA Bank 25,170 25,440 26,570 27,260 31,080 31,940 159.20 166.40
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,40
2,60
3,50
3,70
4,50
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,20
2,20
2,30
3,40
3,45
4,40
4,40
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
1,80
1,80
2,10
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,00
3,20
3,30
3,80
3,80
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?