Xúc tiến thương mại điện tử xuyên biên giới trong bối cảnh đại dịch Covid-19: Thực tiễn quốc tế và khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam
05/10/2021 5.847 lượt xem
Bài viết hệ thống hóa kinh nghiệm xúc tiến thương mại điện tử xuyên biên giới (TMĐTXBG) trong bối cảnh đại dịch Covid-19 của một số quốc gia...
 
Tóm tắt:
 
Bài viết hệ thống hóa kinh nghiệm xúc tiến thương mại điện tử xuyên biên giới (TMĐTXBG) trong bối cảnh đại dịch Covid-19 của một số quốc gia đã đạt được thành công nhất định trong hoạt động này như Trung Quốc, Mỹ và Indonesia. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến TMĐTXBG tại hầu hết các doanh nghiệp có định hướng phát triển thương mại điện tử (TMĐT) quốc tế, đặc biệt là trong bối cảnh đại dịch Covid-19. Trên cơ sở các bài học kinh nghiệm, nghiên cứu đưa ra các gợi ý chính sách đối với Chính phủ và các cơ quan hữu quan, cũng như khuyến nghị đối với doanh nghiệp hướng tới nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến TMĐTXBG tại Việt Nam.
 
Từ khoá: TMĐT, TMĐTXBG, đại dịch Covid-19, thực tiễn quốc tế.
 
1. Đặt vấn đề
 
Thế giới đang bước vào thời kỳ bùng nổ của mạng Internet và kết nối trực tuyến. Chỉ với vài thao tác đơn giản cùng một thiết bị được kết nối Internet, người tiêu dùng có thể dễ dàng giao tiếp cũng như trao đổi dịch vụ, hàng hóa. Trong điều kiện đó, TMĐT nhanh chóng trở thành công cụ bán hàng chiến lược của nhiều doanh nghiệp trên thế giới (Nguyễn Đình Luận, 2015). Mặt khác, trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng, thế giới cũng luôn không ngừng chuyển mình dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các giao dịch TMĐT không còn giới hạn ở phạm vi lãnh thổ một quốc gia mà đã mở rộng ra toàn cầu giữa các bên mua - bên bán ở các quốc gia khác nhau, tạo nên hoạt động TMĐTXBG (Lê Hồng Nhung, 2018). 
 
TMĐTXBG là xu thế phát triển tất yếu của thời đại, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 (Nguyễn Duyên, 2021). Trước tác động mạnh mẽ và hết sức khó lường của đại dịch, nền kinh tế Việt Nam cũng như nhiều nước khác phải đối mặt với những cú sốc lớn, nhiều ngành nghề chao đảo và chịu thiệt hại nặng nề. Ở một góc nhìn khác, đại dịch mở ra cơ hội mới từ phía cầu thị trường trên cơ sở làm thay đổi thói quen mua hàng của người tiêu dùng, từ mua sắm truyền thống sang mua sắm trực tuyến. Rõ ràng, bên cạnh những hệ lụy, có thể nhìn nhận đại dịch Covid-19 như “động lực phát triển” đầy hứa hẹn dành cho TMĐT nói chung và TMĐTXBG nói riêng (Vũ Duy Nguyên, 2020).
 
Cho tới nay, số lượng công trình gắn với TMĐTXBG còn khá khiêm tốn do đây là một đề tài mới mẻ. Hơn nữa, đa phần các học giả chưa tính đến kịch bản đại dịch Covid-19 bùng phát mà mới dừng lại ở việc xem xét điều kiện kinh doanh thông thường. Do đó, bài viết được kỳ vọng sẽ hoàn thiện khoảng trống trên thông qua cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình TMĐTXBG trên thế giới và thực tiễn xúc tiến TMĐT tại Việt Nam trong bối cảnh đại dịch Covid-19, từ đó, gợi mở các đề xuất, khuyến nghị dành cho doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.
 
2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu
 
2.1. Cơ sở lý thuyết
 
2.1.1. TMĐTXBG
 
Hiện nay, trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về TMĐT. Theo luật mẫu về TMĐT do Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế (UNCITRAL) ban hành năm 1996, TMĐT được định nghĩa là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch. Theo Liên hợp quốc, “TMĐT là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua các phương tiện điện tử”. Trong khi đó, Liên minh châu Âu định nghĩa “TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn thông và sử dụng các phương tiện điện tử”. Còn theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), “TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận có thể hữu hình hoặc giao nhận qua Internet dưới dạng số hóa”. Tại Việt Nam, khái niệm TMĐT được đề cập trong Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về TMĐT, đó là “việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác”. Các định nghĩa trên giúp chúng ta có được cái nhìn khái quát nhất về TMĐT, đối tượng của TMĐT và phạm vi của nó, từ đó có thể nhận biết, phân biệt TMĐT với các khái niệm khác.
 
2.1.2. Xúc tiến TMĐTXBG
 
Nền kinh tế toàn cầu hóa và đang dần mở rộng giao thương như hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành xúc tiến TMĐTXBG. Theo Luật Thương mại năm 2005, “Xúc tiến thương mại được định nghĩa là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại”.
 
TMĐTXBG đang trở thành nhân tố cốt lõi và là xu thế tất yếu của kinh tế toàn cầu, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa xuất khẩu ra thị trường quốc tế (Uyên Hương, 2020). Chính vì vậy, các hoạt động xúc tiến TMĐTXBG ngày càng được quan tâm và đầu tư phát triển hơn. Xúc tiến TMĐTXBG được hiểu đơn giản là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, được thực hiện thông qua mạng Internet trên phạm vi quốc tế. Xúc tiến TMĐTXBG cũng có các hoạt động tương tự xúc tiến thương mại, tuy nhiên, có thể phân biệt dựa vào phạm vi, quy mô và đối tượng.
 
2.1.3. Xúc tiến TMĐTXBG dưới tác động của đại dịch Covid-19
 
Covid-19 là đại dịch toàn cầu do chủng virus SARS-CoV-2 gây ra, được phát hiện lần đầu tiên vào tháng 12 năm 2019 tại thành phố Vũ Hán thuộc tỉnh Hồ Bắc (Trung Quốc), bắt nguồn từ một nhóm người mắc viêm phổi không rõ nguyên nhân (Đoàn Thị Hà & Lê Thị Thu Hà, 2020). Trước tình thế lây lan nhanh chóng của dịch bệnh, chính phủ các nước đã nhanh chóng lên kế hoạch và thực thi nhiều biện pháp ứng phó: hạn chế đi lại, phong tỏa kiểm dịch, ban bố tình trạng khẩn cấp, cách ly xã hội diện rộng hoặc giãn cách có chọn lọc...
 
Đại dịch Covid-19 mang đến cả cơ hội lẫn thách thức cho TMĐTXBG. Một mặt, đại dịch Covid-19 tạo điều kiện để TMĐTXBG tăng trưởng nhanh chóng, thúc đẩy chuyển đổi số trên mọi khía cạnh kinh doanh. Song, TMĐT phải đối diện với nhiều thách thức như người tiêu dùng thận trọng hơn, thắt chặt chi tiêu, nguồn cung hàng hóa bị ảnh hưởng, chuyển đổi hình thức kinh doanh từ trực tiếp sang trực tuyến trong khi không phải người bán nào cũng biết cách thích ứng trong môi trường kinh doanh số (Tổng cục Thống kê, 2020). Vì thế, có thể thấy tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 tới xúc tiến TMĐTXBG không hẳn chỉ là trong giai đoạn dịch bệnh mới có, tuy nhiên, khi cộng hưởng với bối cảnh dịch bệnh khó kiểm soát, các tác động tiêu cực sẽ trở nên rõ nét hơn.
 
2.2. Tổng quan nghiên cứu về xúc tiến TMĐTXBG
 
2.2.1. Nghiên cứu nước ngoài 
 
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về TMĐTXBG. Yang & cộng sự (2014) cho rằng có 4 yếu tố chính ảnh hưởng đến TMĐTXBG của các doanh nghiệp Trung Quốc, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm: marketing điện tử, hải quan điện tử, thanh toán điện tử quốc tế và hệ thống logistics quốc tế. Bên cạnh đó, có các yếu tố thúc đẩy và có cả rào cản phải đối mặt khi phát triển của TMĐTXBG. Wang & Lee (2017) đã đề cập đến giải pháp giảm chi phí giao dịch bằng các biện pháp can thiệp chính sách có thể tạo ra lợi thế so sánh và đóng góp vào sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, cho thấy TMĐTXBG chỉ có thể có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy thương mại quốc tế khi tác động tiêu cực do chi phí thuế quan và chi phí vận tải được bù đắp. Dự đoán trong 5 - 10 năm tới, ba thị trường phát triển nhanh nhất TMĐTXBG trên thế giới đều sẽ đến từ châu Á và các chủ thể liên quan trong TMĐTXBG đều nỗ lực thực hiện các chính sách nhằm tăng hiệu quả hoạt động (Chen, 2017).
 
2.2.2. Nghiên cứu trong nước
 
Vấn đề xúc tiến TMĐTXBG không còn xa lạ đối với Việt Nam hiện nay. Nhưng các nghiên cứu về nó tới nay khá hạn chế. Các nghiên cứu trong nước chỉ đề cập một phần hoạt động xúc tiến TMĐTXBG hoặc không đi sâu vào phân tích trong bối cảnh đại dịch Covid-19. Báo cáo Chỉ số TMĐT Việt Nam của Hiệp hội TMĐT Việt Nam (VECOM) phát hành thường niên luôn cập nhật các thông tin mới nhất và nghiên cứu về các vấn đề xung quanh TMĐT nói chung và TMĐTXBG nói riêng. Bùi Đức Tuấn (2008) cho rằng, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu đã chuyển hướng sang việc sử dụng TMĐT và đưa ra khuyến nghị đối với các nhà xuất khẩu là cần quan tâm đến việc quảng bá và tiếp cận qua Internet nhiều hơn. Vũ Thu Hà (2014) đã phân tích đặc điểm cũng như những lợi ích khi ứng dụng các công cụ điện tử trong xúc tiến TMĐT. Lê Hồng Nhung (2018) đã đưa ra khái niệm và nội dung về xúc tiến TMĐTXBG, đồng thời nêu lên những hạn chế vẫn còn tồn tại và kiến nghị giải pháp khắc phục một số hạn chế, yếu kém trong xúc tiến TMĐTXBG tại Việt Nam.
 
3. Thực tiễn xúc tiến TMĐTXBG trong bối cảnh đại dịch Covid-19 tại một số quốc gia
 
3.1. Trung Quốc
 
TMĐTXBG đã và đang là xu hướng phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế và toàn cầu hóa. Thuật ngữ này chỉ mới xuất hiện ở Trung Quốc lần đầu năm 2014, khi Chính phủ Trung Quốc chính thức ban hành chính sách về TMĐTXBG. Người tiêu dùng Trung Quốc đã và đang ngày càng quen với mua sắm trực tuyến xuyên biên giới bởi thông qua các sàn giao dịch trực tuyến, người tiêu dùng có thể tìm thấy các sản phẩm mới không có trên thị trường nội địa. 
 
Căn cứ số liệu Hình 1, có thể thấy số lượng khách hàng mua sắm trực tuyến ở Trung Quốc có xu hướng tăng mạnh, gần gấp đôi sau 8 năm (2013 - 2020). Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng lượng khách mua sắm cao đột biến ở các năm 2017 và 2020. Xu thế tăng số lượng người mua sắm trực tuyến mới ở Trung Quốc càng khẳng định rằng TMĐT nói chung hay TMĐTXBG nói riêng đang dần nhận được sự quan tâm của người tiêu dùng.
 

 
Bằng những lợi thế về các chính sách của Chính phủ, sự phát triển của công nghệ, các chiến lược xúc tiến đánh trúng thị trường, các hoạt động xúc tiến TMĐTXBG của Trung Quốc được thực hiện dễ dàng và đem lại hiệu quả nhanh chóng.
 
Sự phát triển TMĐTXBG của Trung Quốc đã dẫn đến sự hình thành các mô hình kinh doanh và các nhà cung cấp dịch vụ mới. Các sàn TMĐT đóng một vai trò quan trọng trong thực hiện các giao dịch B2B quốc tế thông qua kết nối các nhà cung cấp Trung Quốc và những người mua quốc tế. Một số hoạt động xúc tiến mà Tập đoàn TMĐT Alibaba đang áp dụng, cụ thể như sau: Thành lập cộng đồng mua hàng Alibaba Passport, tìm kiếm khách hàng thân thiết; chính sách đổi trả hàng cụ thể; xây dựng website đa ngôn ngữ; áp dụng thành công nền tảng thanh toán trực tuyến an toàn; sử dụng đội ngữ những người có tầm ảnh hưởng để quảng bá hình ảnh thương hiệu. Có thể nói rằng, Alibaba đã áp dụng rất thành công các hoạt động xúc tiến TMĐTXBG của mình và chính điều đó đã giúp Alibaba trở thành một trong những sàn TMĐTXBG lớn nhất Trung Quốc và trên thế giới.
 
3.2. Mỹ
 
Mỹ là vùng đất của cơ hội, là nền kinh tế số một thế giới và là siêu cường trong lĩnh vực bán hàng trực tuyến. Đây cũng là nơi sản sinh ra nhiều doanh nghiệp TMĐT đứng đầu thế giới trong nhiều năm về doanh thu và tổng tài sản.
 
Nhìn vào Hình 2, có thể thấy tốc độ tăng trưởng TMĐT và tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu bán lẻ của Mỹ nhìn chung có xu hướng tăng. Đặc biệt, trong bối cảnh đại dịch Covid-19, khi lệnh giãn cách xã hội hạn chế người dân ra khỏi nhà khiến cho TMĐT Mỹ phát triển hơn, nhu cầu mua sắm trực tuyến tăng mạnh mẽ. Cụ thể, vào tháng 1 năm 2020, tốc độ tăng trưởng TMĐT là 44%, tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu bán lẻ là 6,9% cao nhất trong giai đoạn từ năm 2014 - 2020. Có thể thấy, các doanh nghiệp TMĐTXBG ở Mỹ đã rất thành công khi thực hiện các hoạt động xúc tiến của mình nhờ tiềm lực tài chính, các chính sách của Chính phủ hay sự phát triển khoa học công nghệ tiên tiến bậc nhất thế giới.
 


 
Amazon là một công ty công nghệ đa quốc gia có trụ sở tại Seattle, Washington (Mỹ). Amazon được biết đến với sự đổi mới tư duy của các ngành công nghiệp được thiết lập dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại và phát triển quy mô lớn. Theo Ali & Thomson (2020), chỉ riêng trong 6 tháng đầu năm 2020, Amazon đã tăng số lượng nhân viên toàn thời gian lên 10% với 876.000 vị trí. Cổ phiếu của công ty của tăng gần 70% nâng giá trị thị trường của doanh nghiệp lên 1,56 nghìn tỷ USD. 
 
Mua hàng trực tuyến tại Amazon được coi là một giải pháp mua sắm thông minh bởi nó giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian mà vẫn có thể chọn được sản phẩm tốt, dù ở bất cứ đâu. Trang website Amazon hiện đã xây dựng nhiều chính sách để bảo vệ khách hàng, đây chính là điều khiến website TMĐT này được đánh giá cao. Amazon đã thực hiện rất nhiều hoạt động xúc tiến TMĐTXBG hiệu quả như: Cập nhật thông tin sản phẩm đầy đủ, chính sách mua bán rõ ràng; cung cấp các chương trình khuyến mãi đặc biệt; sử dụng tiếp thị liên kết; định vị thương hiệu trên mọi khía cạnh về giá cả, sự lựa chọn, tính sẵn có.
 
3.3. Indonesia
 
Indonesia cũng được biết đến là một trong những thị trường TMĐT tăng trưởng nhanh nhất tại khu vực Đông Nam Á. Theo thống kê của hãng nghiên cứu thị trường Statista, doanh thu TMĐT năm 2018 đạt hơn 9,5 tỷ USD, số khách hàng tham gia mua hàng trên kênh TMĐT lên đến 107 triệu người, mức chi tiêu trung bình 89 USD/người. Có rất nhiều điều kiện thuận lợi giúp cho TMĐT ở Indonesia phát triển. Đó là các phương thức thanh toán TMĐTXBG ở Indonesia rất đa dạng như chuyển khoản, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, ví điện tử… Ngoài ra, người Indonesia đang dần trở thành người tiêu dùng thông thạo kỹ thuật số và chiến lược đa kênh, điều này đã giúp các doanh nghiệp đạt hiểu quả cao trong việc đẩy nhanh tiến độ. 
 
Đồng thời, để đơn giản hóa quá trình thông quan cho hàng hóa giao dịch qua TMĐT, Chính phủ Indonesia cũng có nhiều chính sách trong việc kiểm soát hải quan đối với hàng hóa giao dịch qua TMĐT, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp hoạt động dựa trên nền tảng Internet. Để khai thác thị trường quốc tế, các công ty TMĐTXBG Indonesia như Bukalapak, Traveloka, Lazada… đã sử dụng nền tảng phát trực tiếp như một công cụ quảng cáo quan trọng để thúc đẩy chuyển đổi đơn hàng và tạo ra trải nghiệm thú vị để tăng tương tác với khách hàng. Đồng thời, các trang TMĐTXBG này cũng có nhiều chiến dịch quảng cáo rầm rộ để quảng bá hình ảnh cũng như thương hiệu đến thị trường mục tiêu của doanh nghiệp.
 
Bukalapak là một công ty TMĐT được thành lập và có trụ sở ở Indonesia. Bukalapak được biết đến là một trong những nền tảng TMĐT hàng đầu tại Indonesia chuyên dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo thống kê của TMĐT Indonesia vào năm 2019, Bukalapak có hơn 4,5 triệu người bán thuộc các doanh nghiệp vừa và nhỏ, 70 triệu người dùng hoạt động hàng tháng, hơn 1,9 triệu đối tác bán hàng và trung bình hai triệu giao dịch mỗi ngày. Khi nhận thấy tiềm năng phát triển của thị trường TMĐTXBG, Bukalapak đã mở rộng dịch vụ của mình sang các thị trường trong khu vực thông qua chương trình Bukaglobal, nhận đơn đặt hàng từ khách hàng ở Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Malaysia và Brunei...
 
Bukalapak cũng thực hiện các hoạt động xúc tiến, quảng bá hình ảnh thương hiệu ở thị trường xuyên biên giới mới, ví dụ như sự kiện ra mắt gần đây của Bukaglobal ở Singapore. Bukalapak là một trong những doanh nghiệp tiên phong mà doanh nghiệp TMĐT trong nước cần học hỏi. Có thể kể đến một vài hoạt động xúc tiến mà Bukalapak đang thực hiện như sau: Chương trình khuyến mãi hấp dẫn, miễn phí vận chuyển; quảng cáo qua Tiktok kết nối với người có tầm ảnh hưởng; quảng cáo thông qua trang mạng xã hội...
 
3.4. Một số bài học kinh nghiệm
 
Qua phân tích thực tiễn xúc tiến TMĐT của ba nước là Trung Quốc, Mỹ và Indonesia, có thể nhấn mạnh một số bài học kinh nghiệm quan trọng sau cho doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến TMĐTXBG: (i) Hoạt động xúc tiến TMĐTXBG cần được thực hiện một cách có kế hoạch và có chiến lược, dựa vào việc nghiên cứu kỹ lưỡng từng thị trường, từng đối tượng khách hàng; (ii) Luôn bắt kịp với xu hướng của thời đại công nghệ số để ứng dụng vào các công cụ xúc tiến phát triển như quảng bá trực tuyến, video trực tiếp, sử dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường (AR và VR), email marketing hay thuật toán trí tuệ nhân tạo (AI)...; (iii) doanh nghiệp cần nhạy bén và tìm ra giải pháp cho mình; (iv) doanh nghiệp cần phối hợp, đề xuất với chính phủ, các bộ, ngành về việc xây dựng quy định pháp lý liên quan đến TMĐTXBG cũng như hoạt động thanh toán, bảo mật thông tin, thuế quan và đặc biệt là trong hoạt động xúc tiến TMĐTXBG.
 
4. Thực trạng xúc tiến TMĐTXBG trong bối cảnh đại dịch Covid-19 của các doanh nghiệp Việt Nam
 
TMĐT Việt Nam đã tìm ra được những lối riêng để phát triển nhưng mới chỉ dừng lại ở TMĐT nội địa, còn xét về mảng TMĐTXBG thì các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa thể tận dụng được hết những cơ hội để khai thác phát triển tại thị trường này. Vậy làm cách nào để các doanh nghiệp Việt Nam có thể tham gia vào thị trường TMĐTXBG đầy tiềm năng này? Đó là nỗi trăn trở của nhiều doanh nghiệp TMĐT Việt Nam, vấn đề đặt ra là, cần phải đổi mới cách thức triển khai xúc tiến thương mại như thế nào để phù hợp với xu hướng tiếp cận thị trường mới. 
 
4.1. Hoạt động xúc tiến TMĐTXBG từ doanh nghiệp xuất nhập khẩu
 
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam đã tiến hành nhiều hoạt động xúc tiến TMĐTXBG để quảng bá sản phẩm, hình ảnh của doanh nghiệp. Có nhiều doanh nghiệp đã tham gia các sự kiện giao thương với các doanh nghiệp ở các nước đối tác tiềm năng. Vào ngày 24 và 25/9/2020, tại Thượng Hải diễn ra “Hội nghị giao thương trực tuyến sản phẩm hoa quả Việt Nam - Trung Quốc năm 2020” hay vào ngày 29/9/2020 cũng đã diễn ra “Hội nghị giao thương trực tuyến rau, củ, quả Việt Nam - Hà Lan năm 2020”... Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam đã nhận thức được hiệu quả to lớn của các hoạt động xúc tiến TMĐTXBG thông qua hội nghị giao thương trực tuyến, từ đó tìm ra được những đối tác tiềm năng cho doanh nghiệp của mình. Ngoài ra, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam cũng rất tích cực xúc tiến TMĐTXBG thông qua các kênh chủ yếu là thư điện tử, mạng xã hội, website doanh nghiệp và sàn TMĐTXBG. Điển hình, khi nhắc đến việc xúc tiến TMĐTXBG qua sàn TMĐTXBG có thể kể đến sàn Fado, đây là nền tảng TMĐTXBG đầu tiên tại Việt Nam. 
 
4.2. Hoạt động xúc tiến TMĐTXBG từ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sàn TMĐT
 
Một trong những thành phần không thể thiếu trong các giao dịch TMĐTXBG đó là sự xuất hiện của các doanh nghiệp cũng cấp dịch vụ sàn TMĐT như Shopee, Lazada, Amazon, Apple, Gocom, Tiki, Sendo, Chotot.com, VietGo... Nhưng trong đó, chỉ có số ít các sàn TMĐT có phát triển mảng TMĐTXBG thành công đại diện là Shopee.vn, Lazada.vn. Tại Việt Nam, chưa có một doanh nghiệp TMĐT nội địa thực sự nào có hoạt động xuyên biên giới. Cũng có một vài doanh nghiệp có ý định mở rộng thị trường của mình sang khu vực lận cận và quốc tế nhưng chưa đạt được thành tựu nào cả, ví dụ như Tiki hay FPT Shop. Đối với các sàn TMĐTXBG như Shopee hay Lazada, họ đã có nhiều hoạt động xúc tiến TMĐTXBG rất thành công và tạo được tiếng vang lớn. Tại thị trường Việt Nam, họ đã chi mạnh tay cho quảng cáo trên truyền hình, quảng cáo qua banner, quảng cáo qua các video ca nhạc, đồng thời họ mời những người có tầm ảnh hưởng làm đại sứ hình ảnh cho họ, sau đó đăng tải trên mạng xã hội như Facebook, Tiktok, Youtube... Không chỉ có quảng cáo, các sàn TMĐTXBG luôn tung ra các chương trình khuyến mại hay giảm giá nhiều mặt hàng để nâng cao độ nhận diện thương hiệu, mở rộng quy mô, mở rộng tập khách hàng bất chấp lợi nhuận thu lại rất ít hoặc gần như không có. 
 
4.3. Hoạt động xúc tiến TMĐTXBG từ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics và chuỗi cung ứng
 
Để TMĐT thực sự mang tới trải nghiệm hài lòng cho khách hàng thì dịch vụ hậu cần TMĐT là một trong những điều kiện bắt buộc. Bởi trong những nguyên nhân khiến người tiêu dùng hay doanh nghiệp e dè với TMĐT nói chung và TMĐTXBG nói riêng là do thời gian vận chuyển cũng như rủi ro hỏng hóc trong quá trình vận chuyển đối với hàng hóa hữu hình. Chất lượng kho bãi tại Việt Nam vẫn chưa thể bắt kịp nhu cầu của các nền tảng TMĐT lớn cũng như các công ty dịch vụ logistics quốc tế. Có thể kể đến một số hãng vận chuyển quốc tế ở thị trường TMĐTXBG Việt Nam như Standard Express, BEST Express… Ở Việt Nam, sự phát triển mạnh mẽ của TMĐT đã và đang tạo ra thách thức ngày càng lớn cho hệ thống logistics, chuỗi cung ứng, các kênh phân phối, nhà xưởng bắt buộc phải thay đổi.
 
4.4. Hoạt động xúc tiến TMĐTXBG từ phía Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan
 
Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan đã thực hiện nhiều hoạt động xúc tiến khác nhau để hỗ trợ các doanh nghiệp như: Xây dựng hạ tầng viễn thông và Internet bắt kịp xu thế; xây dựng khung pháp lý cho TMĐTXBG; tổ chức hội chợ, triển lãm quốc tế trong lĩnh vực TMĐTXBG; cải cách thủ tục hành chính; thực hiện các kế hoạch liên quan đến TMĐT và định hướng trong giai đoạn tới; hợp tác quốc tế, tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn trực tuyến về TMĐTXBG; xây dựng website Vietnamexport.com, Ecvn.com để thúc đẩy xuất khẩu trực tuyến.
 
5. Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam
 
5.1. Khuyến nghị đối với Chính phủ
 
Thứ nhất, Chính phủ cần tăng cường đầu tư và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho TMĐTXBG, có như vậy các giao dịch thông qua TMĐTXBG mới thực sự diễn ra trôi chảy và nhanh chóng.
 
Thứ hai, Chính phủ triển khai các chính sách vi mô cũng như vĩ mô cụ thể nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực TMĐTXBG trong nước cũng như đưa ra các giải pháp để cải thiện môi trường TMĐTXBG lành mạnh hơn, tránh các tiêu cực từ an toàn thông tin mạng như bị tin tặc tấn công, bị virus, bị đánh cắp thông tin... Từ đó, giúp tăng lòng tin của các cá nhân, tổ chức khi tham gia vào TMĐTXBG.
 
Thứ ba, Chính phủ cần ban hành những văn bản pháp lý mang tính thiết thực cao hơn, cập nhật hơn và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của TMĐTXBG. Việc liên tục điều chỉnh pháp luật cũng như bổ sung thêm những điểm thiếu sót trong các văn bản pháp lý quy định về TMĐT nói chung và TMĐTXBG nói riêng giúp cho các chủ thể khi tham gia vào TMĐTXBG nắm được quyền và nghĩa vụ của mình một cách rõ ràng để từ đó bảo vệ chính bản thân họ, cũng như giúp các doanh nghiệp mới tham gia vào TMĐTXBG có lòng tin vào quyết định của mình hơn nữa.
 
Thứ tư, Chính phủ cần có kế hoạch phát triển hệ thống thanh toán quốc tế và logistics nhằm tạo bước đệm cho sự TMĐTXBG phát triển mạnh mẽ bởi một trong những nguyên nhân khiến cho TMĐTXBG có thể vận hành một cách nhanh chóng và tiện lợi là nhờ vào đội ngũ và cơ sở vật chất logistics toàn diện, giúp việc phân phối hàng hóa dễ dàng cũng như việc thanh toán quốc tế diễn ra đơn giản và gặp ít rủi ro.
 
Thứ năm, Chính phủ cần tăng cường ký kết các hiệp định thương mại và hợp tác quốc tế về TMĐTXBG nhằm tạo ra nhiều cơ hội giao lưu, học hỏi cho các doanh nghiệp TMĐTXBG Việt Nam. Bên cạnh đó, nó cũng giúp các doanh nghiệp nhận được sự hỗ trợ, chia sẻ, trao đổi về các kinh nghiệm trong việc thực hiện các hoạt động xúc tiến TMĐTXBG cũng như phát triển TMĐTXBG trong nước.
 
Thứ sáu, Chính phủ cũng cần đưa ra nhiều chính sách khuyến khích các doanh nghiệp TMĐTXBG Việt Nam từ việc hỗ trợ về nguồn vốn, công nghệ, con người đến việc khen thưởng, biểu dương, tôn vinh các doanh nghiệp này.
 
5.2. Khuyến nghị đối với các bộ, ngành có liên quan
 
Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan đến việc xây dựng thị trường TMĐTXBG có từng nhiệm vụ riêng biệt:
 
Thứ nhất, Tổng cục Hải quan cần tích cực phối hợp chặt chẽ với các đơn vị nhằm đơn giản hóa thủ tục hải quan, tinh giản các thủ tục rườm rà, giảm chi phí, tạo thuận lợi cho dòng lưu thông hàng hóa được diễn ra một cách trôi chảy; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến và hiện đại của nhiều nước trên thế giới để kiểm soát hàng hóa, kiểm tra chất lượng giúp việc thông quan hàng hóa TMĐTXBG trở nên nhanh chóng; cần xây dựng và tổ chức những buổi làm việc, đóng góp ý kiến từ phía các doanh nghiệp, xem xét, tổng hợp và phân tích tình hình thực tế cũng như những vướng mắc của các doanh nghiệp khi làm thủ tục hải quan, từ đó cùng họ tìm ra cách giải quyết tốt nhất. 
 
Thứ hai, đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo, để cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho thị trường TMĐTXBG, việc giáo dục và đào tạo đóng vai trò cốt lõi. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần hỗ trợ các trường đại học có chuyên ngành liên quan đến TMĐTXBG, đồng thời mở rộng việc đào tạo ngoại ngữ bởi đối tác chính của các doanh nghiệp TMĐTXBG là các khách hàng quốc tế, từ đó khắc phục rào cản ngôn ngữ khác biệt, giúp việc mua bán, trao đổi, đàm phán diễn ra thuận lợi hơn. 
 
Thứ ba, đối với Bộ Công Thương, do TMĐTXBG đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Thương nên gần như mọi hoạt động hỗ trợ, phát triển đều được Bộ này triển khai. Bộ Công Thương nên tổ chức nhiều buổi tập huấn, hội thảo chia sẻ cho cán bộ quản lý nhà nước tại các sở, ngành và địa phương; liên tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp lý quy định về TMĐTXBG sao cho thường xuyên được cập nhật và sát với thực tiễn hoạt động xúc tiến và phát triển TMĐTXBG; phối hợp linh hoạt với các bộ, ngành khác.
 
5.3. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp
 
Một là, đầu tư và áp dụng khoa học công nghệ vào tất cả các quy trình khi mua bán TMĐTXBG. Đầu tư hợp lý cho xây dựng cửa hàng trực tuyến sẽ giúp cải thiện chất lượng hình ảnh, thông tin trên các cửa hàng.
 
Hai là, đánh giá thị trường mục tiêu và có các chiến lược tiếp cận phù hợp. Khi xác định kinh doanh trên bất cứ thị trường TMĐTXBG nào, các doanh nghiệp cũng cần tìm hiểu kỹ lưỡng và có những đánh giá về thị trường mục tiêu của mình. Từ đó, đưa ra những chiến lược tiếp cận với nhóm khách hàng mục tiêu của mình.
 
Ba là, phát triển cơ sở vật chất, bảo mật trong thanh toán và an toàn thông tin của khách hàng. Giao dịch thương mại bằng phương tiện điện tử đặt ra đòi hỏi rất cao về bảo mật và an toàn, nhất là khi hoạt động trong môi trường Internet đầy rủi ro và không chắc chắn. Bảo mật điện tử là một nhân tố quan trọng cho sự phát triển của TMĐTXBG.
 
Bốn là, đào tạo đội ngũ nhân sự có kiến thức, kỹ năng đáp ứng TMĐTXBG. Đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về TMĐTXBG để áp dụng có hiệu quả các hoạt động xúc tiến TMĐTXBG.
 
Năm là, xây dựng thương hiệu thông qua chất lượng sản phẩm và thái độ phục vụ chuyên nghiệp. Doanh nghiệp TMĐTXBG cần không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đây là một trong các tiêu chí hàng đầu quyết định hành vi mua sắm của người tiêu dùng xuyên biên giới, cũng như việc tạo thiện cảm cho khách hàng của doanh nghiệp.
 
Sáu là, chủ động lên kế hoạch, phương án dự phòng cho các tình huống xấu nhất. Bất cứ khi nào các doanh nghiệp tiếp cận một thị trường mới, lĩnh vực mới, bản thân họ cũng phải xem xét các tình huống có thể xảy ra, có thể là thành công hoặc thất bại. Khi lường trước được những phương án như vậy, giúp doanh nghiệp đứng ở vị thế chủ động quyết định mà không bị lệ thuộc vào bất cứ yếu tố nào.
 
Bảy là, tham gia đề xuất khung pháp lý cho TMĐTXBG, xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh. Các doanh nghiệp TMĐTXBG cần phải nâng cao nhận thức của mình về pháp luật liên quan đến TMĐTXBG, chủ động kết nối với các cơ quan quản lý nhà nước, đưa ra những đề xuất bổ sung để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế, quy định và chính sách trong việc bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia TMĐTXBG.


TS. Phạm Đức Anh; Lê Thị Ngân
 
Học viện Ngân hàng

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Thực thi chính sách tín dụng nông thôn - Kinh nghiệm của Brazil
Thực thi chính sách tín dụng nông thôn - Kinh nghiệm của Brazil
16/04/2024 924 lượt xem
Chính sách tín dụng nông thôn (tín dụng nông thôn) ở Brazil là các chương trình cho vay nhằm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, năng suất và đầu tư; nâng cao thu nhập của các trang trại và doanh nghiệp; nâng cao mức sống của người dân nông thôn.
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước bền vững: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước bền vững: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam
04/04/2024 2.267 lượt xem
Bài viết phân tích, đánh giá một số kinh nghiệm quốc tế về cơ cấu thu NSNN bền vững thông qua bốn loại thuế, gồm: Thuế TNDN, thuế TNCN, thuế GTGT, thuế TTĐB. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị để hoàn thiện cơ cấu thu NSNN bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam.
Phát triển Quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp - Một số kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
Phát triển Quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp - Một số kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
21/03/2024 4.232 lượt xem
Hệ thống hưu trí là một bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh xã hội với hai hệ thống hưu trí bắt buộc và hệ thống hưu trí tự nguyện. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp ở các nước trên thế giới rất quan trọng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Dự báo kinh tế thế giới năm 2024 vẫn còn nhiều khó khăn
Dự báo kinh tế thế giới năm 2024 vẫn còn nhiều khó khăn
19/03/2024 8.987 lượt xem
Năm 2023, kinh tế thế giới phục hồi yếu và không đồng đều giữa các nền kinh tế chủ chốt. Hoạt động sản xuất, từ sản lượng công nghiệp đến hoạt động đầu tư và thương mại quốc tế đều giảm.
Ứng phó với các thách thức nhân khẩu học: Chiến lược thích ứng của ngành Ngân hàng và gợi ý đối với Việt Nam
Ứng phó với các thách thức nhân khẩu học: Chiến lược thích ứng của ngành Ngân hàng và gợi ý đối với Việt Nam
07/03/2024 5.814 lượt xem
Những thay đổi về nhân khẩu học toàn cầu, đặc biệt là xu hướng già hóa dân số đang đặt ra những thách thức và rủi ro lớn cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Chính sách tiền tệ của Fed năm 2024 và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
Chính sách tiền tệ của Fed năm 2024 và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
03/03/2024 7.935 lượt xem
Sau gần hai năm thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát và đưa lạm phát của nền kinh tế Hoa Kỳ về gần lạm phát mục tiêu là 2%, trong năm 2024, dự kiến Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ có những thay đổi lớn trong điều hành chính sách tiền tệ.
Chương trình đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán - Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị
Chương trình đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán - Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị
15/02/2024 6.511 lượt xem
Kiểm toán nội bộ có vai trò quan trọng trong việc tăng cường và bảo vệ giá trị của tổ chức thông qua chức năng cung cấp sự đảm bảo, tư vấn khách quan, chuyên sâu và theo định hướng rủi ro.
Ngân hàng Mizuho Việt Nam góp phần thúc đẩy hợp tác toàn diện kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
Ngân hàng Mizuho Việt Nam góp phần thúc đẩy hợp tác toàn diện kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
13/02/2024 6.471 lượt xem
Nhìn lại năm 2023, trên khắp Việt Nam và Nhật Bản đã diễn ra nhiều sự kiện kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước. Tháng 12/2023, Mizuho đã hỗ trợ Diễn đàn kinh tế Nhật Bản - Việt Nam tại Tokyo cùng với Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và các định chế tài chính khác.
Triển vọng kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2024
Triển vọng kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2024
26/01/2024 7.738 lượt xem
Sau những cú sốc mạnh trong năm 2022, hoạt động kinh tế toàn cầu có dấu hiệu ổn định vào đầu năm 2023.
Kinh nghiệm ứng dụng trí tuệ nhân tạo và tự động hóa quy trình bằng robot trong lĩnh vực ngân hàng trên thế giới và khuyến nghị cho Việt Nam
Kinh nghiệm ứng dụng trí tuệ nhân tạo và tự động hóa quy trình bằng robot trong lĩnh vực ngân hàng trên thế giới và khuyến nghị cho Việt Nam
15/01/2024 8.174 lượt xem
Chuyển đổi số và sự bùng nổ công nghệ có ảnh hưởng lớn đến hành vi của khách hàng và hoạt động kinh doanh. Xu hướng thay đổi này dẫn đến quá trình số hóa trong các lĩnh vực như sản xuất, chuỗi cung ứng, tài chính và các dịch vụ phụ trợ khác.
Thẩm quyền để xử lí ngân hàng đang đổ vỡ một cách nhanh chóng và kịp thời - Nhìn từ kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam
Thẩm quyền để xử lí ngân hàng đang đổ vỡ một cách nhanh chóng và kịp thời - Nhìn từ kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam
05/01/2024 8.951 lượt xem
Trong năm vừa qua, chúng ta đã chứng kiến rất nhiều vụ sụp đổ của những ông lớn trong lĩnh vực ngân hàng, điều này dấy lên hồi chuông cảnh báo về tính chất dễ đổ vỡ của ngân hàng. Việc một ngân hàng đổ vỡ thể hiện kỉ luật thị trường đối với những ngân hàng có hoạt động kinh doanh thiếu an toàn, lành mạnh nhưng lại tạo ra nhiều hệ lụy cho nền kinh tế, ảnh hưởng đến niềm tin của công chúng và người gửi tiền.
Phân tích lợi ích và rủi ro của tiền kĩ thuật số Ngân hàng Trung ương
Phân tích lợi ích và rủi ro của tiền kĩ thuật số Ngân hàng Trung ương
21/12/2023 10.391 lượt xem
Sự chuyển dịch nhanh chóng của hệ thống tiền tệ số toàn cầu đã khiến chính phủ các nước có phần lúng túng trong việc thích nghi với sự thay đổi mạnh mẽ trong hành vi chi tiêu và đầu tư của người dân.
Hợp tác của Trung Quốc với các nước châu Phi trong lĩnh vực ngân hàng và một số kinh nghiệm cho Việt Nam
Hợp tác của Trung Quốc với các nước châu Phi trong lĩnh vực ngân hàng và một số kinh nghiệm cho Việt Nam
20/12/2023 9.605 lượt xem
Trung Quốc là đối tác kinh tế, thương mại và đầu tư lớn nhất của châu Phi trong thời gian qua và sẽ tiếp tục trong thời gian tới. Bài viết này tóm lược sự phát triển quan hệ thương mại và đầu tư của Trung Quốc với các nước châu Phi trong thời gian hơn một thập kỉ vừa qua và việc Trung Quốc sử dụng lĩnh vực ngân hàng hỗ trợ cho sự phát triển đó.
Thực tiễn sử dụng tiền mã hóa trong tài trợ cuộc xung đột Nga - Ukraine và hàm ý cho Việt Nam
Thực tiễn sử dụng tiền mã hóa trong tài trợ cuộc xung đột Nga - Ukraine và hàm ý cho Việt Nam
16/11/2023 10.733 lượt xem
Bài viết khái quát quá trình triển khai huy động dòng vốn toàn cầu thông qua tiền mã hóa của Chính phủ Ukraine và Liên bang Nga; từ đó, đánh giá hiệu quả thực tiễn của việc sử dụng tiền mã hóa trong thanh toán xuyên biên giới, nguy cơ sử dụng tiền mã hóa trong các hoạt động rửa tiền, khủng bố và đưa ra hàm ý cho Việt Nam.
Quy định về hoạt động huy động vốn cộng đồng theo hình thức cổ phần tại Malaysia - Một số gợi mở cho Việt Nam
Quy định về hoạt động huy động vốn cộng đồng theo hình thức cổ phần tại Malaysia - Một số gợi mở cho Việt Nam
06/11/2023 10.572 lượt xem
Hoạt động huy động vốn cộng đồng đã trở nên phổ biến sau khủng hoảng tài chính toàn cầu, phương thức này đã phát triển nhanh chóng ở nhiều nước trên thế giới. Trong đó, hoạt động huy động vốn theo hình thức cổ phần (Equity - based Crowdfunding - ECF) là hình thức gọi vốn được các doanh nghiệp trong giai đoạn khởi đầu, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo rất ưa chuộng. Với ECF, các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ cộng đồng thông qua một nền tảng trên Internet.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

81.000

83.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

81.000

83.500

Vàng SJC 5c

81.000

83.520

Vàng nhẫn 9999

74.200

76.100

Vàng nữ trang 9999

74.000

75.300


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,145 25,485 26,411 27,860 30,670 31,974 159.56 168.87
BIDV 25,185 25,485 26,528 27,748 30,697 31,977 159.6 168
VietinBank 25,160 25,485 26,651 27,946 31,096 32,106 161.07 169.02
Agribank 25,180 25,485 26,599 27,900 30,846 32,001 160.64 168.67
Eximbank 25,160 25,485 26,632 27,531 30,915 31,959 161.35 166.79
ACB 25,190 25,485 26,768 27,476 31,178 31,876 161.53 166.97
Sacombank 25,250 25,485 26,880 27,440 31,315 31,817 162.5 167.51
Techcombank 25,228 25,485 26,523 27,869 30,720 32,037 157.83 170.27
LPBank 24,943 25,485 26,344 27,844 31,044 31,948 159.37 170.59
DongA Bank 25,250 25,485 26,760 27,440 31,070 31,920 159.80 166.90
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,40
2,60
3,50
3,70
4,50
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,20
2,20
2,30
3,40
3,45
4,40
4,40
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
1,80
1,80
2,10
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,00
3,20
3,30
3,80
3,80
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?