Xu hướng dịch chuyển đầu tư ra khỏi Trung Quốc và giải pháp thu hút đầu tư cho Việt Nam
12/01/2021 16.533 lượt xem
Kiểm soát tốt dịch bệnh Covid-19 khiến Việt Nam trở thành điểm đến đầu tư hấp dẫn khi các nước muốn chuỗi cung ứng giảm phụ thuộc vào Trung Quốc.


Việt Nam được đánh giá là một địa chỉ tiềm năng để thu hút làn sóng dịch chuyển đầu tư từ Trung Quốc, tuy nhiên, để tận dụng tốt cơ hội này đòi hỏi chúng ta cần có những giải pháp cụ thể và phù hợp với tình hình thế giới
 
Trên thực tế, xu hướng này đã được định hình trong nhiều năm trở lại đây và dịch Covid-19 chính là chất xúc tác khiến cho sự dịch chuyển diễn ra nhanh chóng hơn. Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả phân tích xu hướng dịch chuyển sản xuất từ Trung Quốc vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, từ đó đưa ra được những khuyến nghị giải pháp góp phần đẩy mạnh việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam.
 
1. Nguyên nhân của xu hướng dịch chuyển đầu tư sang Việt Nam
 
Trung Quốc ngày nay dường như không còn là lựa chọn đầu tư sản xuất hàng đầu như giai đoạn trước năm 2012 và điều này đang tạo cơ hội cho sự phát triển sản xuất ở các nước Đông Nam Á, đáng chú ý nhất là Việt Nam và Indonesia. Trong bối cảnh đó, Covid-19 có thể là chất xúc tác mới thúc đẩy quá trình dịch chuyển sản xuất diễn ra nhanh hơn, sau khi đã được thúc đẩy bởi căng thẳng thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ và Trung Quốc từ năm 2018. Tuy nhiên, chúng ta có thể khẳng định rằng, nếu không có dịch Covid-19 xu hướng dịch chuyển sản xuất này vẫn sẽ diễn ra. Sự thay đổi này có thể được lý giải bởi những yếu tố sau:
 
Chi phí sản xuất tăng cao ở Trung Quốc. Tiền lương sản xuất ở Trung Quốc đã tăng từ 2,0 USD/giờ trong năm 2010 lên 3,9 USD/giờ trong năm 2016. Mức lương này là khá cao khi so sánh với tiền lương sản xuất trung bình ở Việt Nam, chỉ gần 1 - 1,4 USD/giờ. Chi phí sử dụng bất động sản công nghiệp tại Trung Quốc cũng tăng mạnh sau quá trình phát triển liên tục của nền kinh tế và mức sống dân cư. Các thành phố lớn như Thượng Hải ghi nhận giá đất công nghiệp tăng lên mức 180 USD/m2, cao hơn so với các thành phố Đông Nam Á khác, trong khi Việt Nam đang có mức giá đất tương đối cạnh tranh, chỉ ở mức 100 - 140 USD/m2. Như một hệ quả tất yếu, các nhà đầu tư nước ngoài tìm kiếm những địa điểm đầu tư tiết kiệm chi phí hơn sẽ xem Việt Nam là một lựa chọn thay thế trong nỗ lực cắt giảm chi phí.
 
Trung Quốc thay đổi định hướng phát triển công nghiệp. Sau một thời gian dài có tốc độ tăng trưởng cao trên 8%, Trung Quốc đang dịch chuyển lên trong chuỗi giá trị và tiến hành cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng gia tăng tiêu thụ nội địa, tập trung phát triển dịch vụ và xuất khẩu mặt hàng có giá trị cao hơn. Điều này đã định hướng lại dòng vốn đầu tư nước ngoài đối với các ngành dựa trên cơ sở lao động, đất đai và các yếu tố khác.
 
Vị trí chiến lược thuận lợi của Việt Nam. Việt Nam sở hữu một vị trí chiến lược, nằm giữa Trung Quốc và Singapore với 3260 km đường bờ biển, tiếp giáp với biển Đông, một trong những khu vực giao thương đường biển trọng yếu của thế giới. Khoảng 40% lượng hàng hóa vận chuyển từ Ấn Độ Dương đến Thái Bình Dương sẽ đi qua khu vực biển Đông này để đến được Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Mỹ.
 
Việt Nam đang thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của thị trường logistics và cơ sở hạ tầng. Sự tăng tưởng mạnh mẽ tầng lớp trung lưu với thu nhập khả dụng tăng cao và sự lan tỏa mạnh mẽ của thương mại điện tử ngày nay sẽ là nguồn cầu mạnh mẽ thúc đẩy thị trường logistics của Việt Nam phát triển. Theo Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), 5,8% GDP của Việt Nam được chi cho việc phát triển cơ sở hạ tầng, một mức chi đầu tư cao nhất trong khu vực Đông Nam Á. Trong thời gian qua, Việt Nam tiếp tục đầu tư mạnh mẽ vào phát triển cơ sở hạ tầng, bao gồm hệ thống đường cao tốc, các cảng biển nước sâu, nâng cao chất lượng hệ thống điện nước, bao gồm cả hệ thống tái tạo năng lượng để có thể chuyển dịch lên một nấc thang mới trong chu kỳ phát triển khu công nghiệp, logistics.
 
Sản xuất công nghiệp tại Việt Nam được hưởng lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do (FTA). Tính đến đầu năm 2020, Việt Nam đang dẫn đầu thế giới vì có nhiều FTA nhất. Trong tổng số 16 FTA thì có 12 FTA đã có hiệu lực. Các FTA sẽ giúp các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam hưởng các ưu đãi giảm thuế hấp dẫn khi xuất khẩu vào các thị trường lớn trên thế giới như Mỹ và châu Âu. Vì vậy, các hiệp định đã ký kết trong thời gian qua như CPTPP, EVFTA và EVIPA sẽ đem lại lợi thế cho việc thu hút đầu tư và dịch chuyển sản xuất không chỉ ở các khoản đầu tư mới mà cả việc mở rộng các dự án sẵn có. 
 
Như vậy, Việt Nam có những lợi thế khá lớn trong xu hướng các cơ sở sản xuất dịch chuyển khỏi Trung Quốc và cần tìm một địa chỉ mới để hoạt động. Tuy nhiên, quá trình dịch chuyển sẽ không ngay lập tức, mà thường có lộ trình khoảng 2 - 5 năm, do các chuỗi cung ứng toàn cầu đã được hoàn thiện nên không thể nhanh chóng chuyển dịch. Sự dịch chuyển này mang tính đa dạng hóa thị trường, chỉ chuyển dịch một phần chuỗi cung ứng chứ không phải là di dời toàn bộ khỏi Trung Quốc vì quốc gia này có thị trường lớn và hạ tầng sản xuất phát triển mà các nước khác khó có thể có được. Cuối cùng, địa chỉ tiếp nhận dịch chuyển sẽ phục thuộc rất lớn vào các yếu tố: (i) Kỳ vọng của các công ty đa quốc gia; (ii) khả năng đáp ứng của các quốc gia cần thu hút đầu tư, (iii) thái độ và các phản ứng của Trung Quốc.
 
2. Tình hình dịch chuyển đầu tư sang Việt Nam thời gian qua
 
Thu hút vốn FDI bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 nhưng vẫn cho thấy dấu hiệu tích cực. Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tổng vốn FDI đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần 9 tháng đầu năm 2020 đạt 21,2 tỷ USD, bằng 81% so với cùng kỳ năm 2019. Mặc dù, lưu lượng vốn FDI giảm khá rõ so với cùng kỳ 3 năm trước đó (2017 - 2019), song biến động này không đáng lo ngại bởi lẽ phần giảm chủ yếu đến từ sự sụt giảm vốn mua cổ phần do các biến động tiêu cực trên thị trường chứng khoán, trong khi vốn FDI đăng ký cấp mới và vốn điều chỉnh vẫn tăng hơn so với cùng kỳ năm 2019. (Hình 1, 2)
 

 
Nhu cầu đất công nghiệp tăng cao phản ánh xu hướng dịch chuyển sản xuất sang Việt Nam. Bắt đầu mở cửa từ năm 1986 với chỉ khoảng 335 ha đất dành cho các khu công nghiệp, đến năm 2019, Việt Nam đã có khoảng gần 100.000 ha đất công nghiệp. Thống kê của Vụ Quản lý các khu kinh tế (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến tháng 12/2019, cả nước có 335 khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích đạt 97.800 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp đạt khoảng 66.100 ha. Trong số các khu công nghiệp được thành lập, 260 khu công nghiệp đã hoạt động với tỷ lệ lấp đầy lên đến 75,7%, 75 khu công nghiệp đang xây dựng, đền bù và giải phóng mặt bằng, đảm bảo nguồn cung trong tương lai.
 
Mặc dù đại dịch Covid-19 tạo tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất, tỷ lệ lấp đầy tại các khu công nghiệp quý III/2020 vẫn đạt 78% - một tín hiệu tích cực về niềm tin của nhà đầu tư vào triển vọng kinh tế Việt Nam. Mức giá thuê đất khu công nghiệp cũng tăng trung bình khoảng 9% trong năm 2020 trên phạm vi cả nước. Theo đó, tỷ lệ lấp đầy ở khu vực miền Bắc tính đến hết quý III/2020 đạt 74%, giá đất trung bình đạt 102 USD/m2 cho mỗi chu kỳ thuê, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước. Tại khu vực miền Nam, giá thuê tại các dự án kho mới của các chủ đầu tư nước ngoài trong quý III/2020 tăng 5 - 10% so với cùng kỳ 2019.
 
Số lượng công ty đa quốc gia đã dịch chuyển/lên kế hoạch dịch chuyển từ Trung Quốc sang Việt Nam ngày càng gia tăng. Xuất phát những căng thẳng của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung trong năm 2018, nhiều công ty đa quốc gia đã lên kế hoạch và trên thực tế đã dịch chuyển cơ sở sản xuất sang Việt Nam. Xu hướng này tiếp tục được đẩy mạnh trong năm 2020 do những quan ngại đối với sự phụ thuộc vào Trung Quốc sau dịch Covid-19. (Bảng 1)

 
Lĩnh vực sản xuất dịch chuyển có sự thay đổi so với trước đây. Trước đại dịch Covid-19, vốn FDI đầu tư vào Việt Nam, chủ yếu tập trung vào 3 lĩnh vực chính là: công nghiệp chế biến - chế tạo, kinh doanh bất động sản và bán buôn - bán lẻ - sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy (chiếm 81% tổng vốn đăng ký năm 2019). Từ khi đại dịch Covid-19 xảy ra, các nhà đầu tư nước ngoài đã và đang dịch chuyển đầu tư, chủ yếu trong các lĩnh vực: (i) Công nghệ thông tin, công nghệ cao (như Samsung, Apple…); (ii) thiết bị điện tử và phụ kiện (Panasonic…); (iii) logistics, thương mại điện tử (Alibaba…); (iv) hàng tiêu dùng, bán lẻ (Zara, H&M).
 
3. Thuận lợi và thách thức đối với Việt Nam trong thu hút dòng vốn dịch chuyển từ Trung Quốc
 
3.1. Thuận lợi
 
Việt Nam là một trong các quốc gia phòng chống dịch Covid-19 tốt trên thế giới, điều này làm tăng vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Trong quá trình đối phó với dịch bệnh, Việt Nam được đánh giá cao về chỉ số công khai, minh bạch thông tin, tạo cho doanh nghiệp niềm tin vào thông tin thị trường. Ngoài ra, Việt Nam sở hữu vị trí chiến lược quan trọng trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Việt Nam nằm giữa Trung Quốc và Ấn Độ với 3260 km đường bờ biển, tiếp giáp với biển Đông, một trong những khu vực giao thương đường biển trọng yếu của thế giới. Khoảng 40% lượng hàng hóa vận chuyển từ Ấn Độ Dương đến Thái Bình Dương sẽ đi qua khu vực biển Đông này để đến được Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Mỹ.
 
Chi phí cho hoạt động sản xuất tại Việt Nam đang khá cạnh tranh so với Trung Quốc hay các quốc gia khác trong khu vực. Bảng 2 so sánh chi tiết chi phí sản xuất tại Việt Nam và một số quốc gia trong khu vực. 
 

 
Các điều kiện kinh doanh, hạ tầng logistics, công nghệ đang được quan tâm cải thiện liên tục bởi Chính phủ. Theo ước tính của ADB, 5,8% GDP của Việt Nam được chi cho việc phát triển cơ sở hạ tầng, một mức chi đầu tư cao nhất trong khu vực Đông Nam Á. Bên cạnh đó, đẩy mạnh đầu tư công giúp cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và thu hút vốn các nhà máy dịch chuyển sang Việt Nam. (Bảng 3)
 

 
Việt Nam có một số lợi thế cạnh tranh về văn hóa, giáo dục so với các quốc gia khác. Việt Nam có sự tương đồng văn hóa với các quốc gia Đông Bắc Á (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản). Tỷ lệ người lao động nói được tiếng Hàn Quốc và Nhật Bản ở Việt Nam là cao hơn đáng kể so với các nước trong khu vực Đông Nam Á.
 
3.2. Thách thức
 
Việt Nam gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ những quốc gia khác trong khu vực như Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia trong thu hút dịch chuyển đầu tư. Trong thời gian qua, Chính phủ các quốc gia này đang dùng 4 công cụ sau để thu hút đầu tư: 
 
- Miễn giảm thuế (Indonesia có kế hoạch giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ 25% về mức 23% năm 2021; Ấn Độ miễn thuế từ 4 - 10 năm cho các dự án đầu tư trong 1 số lĩnh vực ưu tiên, Philippines giảm thuế từ 30% về 25%); 
 
- Ưu đãi về đất đai (Indonesia xây 27 khu công nghiệp mới, Ấn Độ); 
 
- Cam kết giữa các nhà lãnh đạo cấp cao về cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh (Indonesia, Malaysia); 
 
- Cung cấp gói hỗ trợ đào tạo công nhân lành nghề (Thái Lan). (Hình 3, 4)
 

 
Môi trường đầu tư và năng lực cạnh tranh của Việt Nam mặc dù đã được cải thiện, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng hoàn toàn được yêu cầu của các nhà đầu tư quốc tế, đặc biệt là về thời gian thực hiện thủ tục hành chính, chi phí giao dịch. Hạ tầng khu công nghiệp, logistics; và các ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam vẫn còn khoảng cách khá xa trong so sánh với Trung Quốc.
 
Đối với các ngành công nghiệp công nghệ cao, ngành công nghiệp mũi nhọn, Trung Quốc sẽ cố gắng đưa ra các chính sách để giữ chân các nhà máy này. Trong khi đó, Trung Quốc có thể tạo điều kiện để các ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên và nhân công, giá trị gia tăng thấp dịch chuyển sang các quốc gia khác nhanh chóng. Điều này sẽ gây ra những hệ lụy tiêu cực cho quốc gia nhận đầu tư.
 
Đối với các nhà đầu tư châu Á như các doanh nghiệp Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản chúng ta đã có nhiều kinh nghiệm trong quan hệ làm ăn. Tuy nhiên, đích hướng tới của Việt Nam là khoản đầu tư vào công nghệ hiện đại, công nghệ tương lai như trí tuệ nhân tạo, robot, big data, fintech. Muốn vậy, chúng ta cần phải tiếp cận được nhà đầu tư từ châu Âu và Mỹ. Đây là vấn đề hiện nay chúng ta chưa có lợi thế cạnh tranh so với các quốc gia trong khu vực.
 
4. Giải pháp thu hút dịch chuyển đầu tư sang Việt Nam
 
Việt Nam được đánh giá là một địa chỉ tiềm năng để thu hút làn sóng dịch chuyển đầu tư từ Trung Quốc, tuy nhiên, để tận dụng tốt cơ hội này đòi hỏi chúng ta cần có những giải pháp cụ thể và phù hợp với tình hình thế giới. Một số gợi ý giải pháp cho Việt Nam như sau:
 
Thành lập tổ công tác đặc biệt và tổ công tác nhận được sự ủy quyền của Thủ tướng để đi đàm phán với các tập đoàn, các doanh nghiệp có ý định dịch chuyển đầu tư khỏi Trung Quốc. Cần sớm xây dựng và công bố chính sách thu hút dịch chuyển dòng vốn đầu tư; trong đó, cần nêu rõ lĩnh vực ưu tiên, địa phương ưu tiên (gắn với quy hoạch tổng thể, tránh cạnh tranh không lành mạnh giữa các địa phương). Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, là việc ra các quyết định chính sách nhanh chóng và làm sao có được “chính sách ổn định, minh bạch và dễ tiên lượng”.
 
Đón làn sóng dịch chuyển đơn hàng trước, dịch chuyển nhà máy sau. Trong khi các công ty trên toàn cầu co cụm vì dịch bệnh, việc mở thêm các nhà máy ở Việt Nam cũng là điều khó thực hiện ngay lập tức. Chính vì vậy, cái dễ nhất mà Việt Nam có thể đón chính là dịch chuyển đơn hàng sang sản xuất ở Việt Nam trước.
 
Xây dựng hệ thống công nghiệp hỗ trợ. Việt Nam cần có kế hoạch chi tiết hình thành các tổ hợp, liên danh công nghiệp hỗ trợ gồm các doanh nghiệp nhỏ, các cụm liên kết sản xuất (industrial cluster), hoặc có biện pháp cụ thể ưu đãi cho các công ty công nghiệp hỗ trợ cỡ vừa hiện nay đầu tư mở rộng sản xuất.
 
Rà soát toàn bộ các khu công nghiệp: Các khu công nghiệp cần ưu tiên mở rộng, xây mới, các khu công nghiệp cần thu hẹp, thu lại; công bố danh sách các khu công nghiệp có quỹ đất sạch, cơ sở hạ tầng sẵn sàng. Công bố công khai thông tin về giá, ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Nâng cao năng lực của các bộ phận tham mưu bao gồm các sở, ban, ngành của tỉnh, cơ quan của ban quản lý khu công nghiệp để tham mưu cho các ban quản lý biết cách lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư phù hợp với định hướng mới đã được Nghị quyết số 50-NQ/TW của Bộ Chính trị về thu hút đầu tư nước ngoài.
 
Đẩy mạnh việc chuẩn bị nhân lực chất lượng cao. Công tác đào tạo nhân lực chất lượng cao thời gian qua đã được cải thiện đáng kể (nhiều tập đoàn Hàn Quốc, Nhật Bản đã công nhận điều này). Trong thời gian tới, chúng ta cần tiếp tục phát huy và hướng tới đối tượng doanh nghiệp phương Tây.
 
Tạo điều kiện thông thoáng hơn khi các nhà máy mang công nghệ sẵn có đang sử dụng tại Trung Quốc sang Việt Nam. Trường hợp này chúng ta đang áp dụng Thông tư 23/2015/TT-BKHCN quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng của Bộ Khoa học và Công nghệ, theo đó, dây chuyền máy móc phải qua kiểm định mất khá nhiều thời gian. Muốn thu hút nhiều doanh nghiệp chúng ta cần có cơ chế linh hoạt hơn để doanh nghiệp có thể sản xuất nhanh chóng khi sang Việt Nam.
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
 
1. Đại học Kinh tế Quốc dân, 2020, Báo cáo đánh giá tác động của Covid-19 đến nền kinh tế và các khuyến nghị chính sách.
 
2. General Statistical Office. Vietnam Statistical Yearbook (various years). General Statistical Office, Hanoi.
 
3. Goodell, J.W., 2020, ‘COVID-19 and finance: Agendas for future research’, Finance Research Letters.
 
4. Học viện Ngân hàng, 2020, Đánh giá tác động của Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam.
 
5. IMF, 2020, A Crisis Like No Other, An Uncertain Recovery, World economic outlook reports.
 
6. Noy, I., Nguyen Doan, B. Ferrarini, and D. Park. 2020. “The economic risk of Covid-19 in developing countries: Where is it highest?” In Covid-19 in Developing Economies, edited by S. Djankov and U. Panizza. London: CEPR Press, June. 
 
7. World Bank. 2020a. Global Economic Prospects (June 2020). Washington, DC: World Bank.
 
8. World Bank. 2020b. Covid-19 Policy Response Notes for Vietnam (June). World Bank, Hanoi.



PGS.,TS. Đào Minh Phúc

Tạp chí Ngân hàng số 21/2020
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Thúc đẩy tín dụng liên kết bền vững đám bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và phát triển bền vững ở Việt Nam
Thúc đẩy tín dụng liên kết bền vững đám bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và phát triển bền vững ở Việt Nam
19/04/2024 0 lượt xem
Do nhu cầu tài chính phục vụ cho quá trình chuyển đổi của các doanh nghiệp ngày càng cao nên thị trường tín dụng liên kết bền vững toàn cầu tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ. Việt Nam cần nhanh chóng thúc đẩy và mở rộng hoạt động cho vay nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp ở đa dạng ngành, nghề thực hiện chiến lược phát triển bền vững.
Thực hiện tăng trưởng xanh - Tiền đề cho phát triển bền vững của Việt Nam
Thực hiện tăng trưởng xanh - Tiền đề cho phát triển bền vững của Việt Nam
12/04/2024 755 lượt xem
Phát triển bền vững đang là mục tiêu quan trọng của Việt Nam trong những năm qua và trong tương lai, theo đó tăng trưởng xanh với sự kết hợp chặt chẽ, hợp lí, hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường chính là tiền đề để thực hiện mục tiêu này.
Thúc đẩy tín dụng liên kết bền vững đảm bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và phát triển bền vững ở Việt Nam
Thúc đẩy tín dụng liên kết bền vững đảm bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và phát triển bền vững ở Việt Nam
10/04/2024 791 lượt xem
Bài viết đề xuất một số khuyến nghị về xây dựng, thực thi chính sách tín dụng liên kết bền vững để góp phần đảm bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và chiến lược phát triển bền vững tại Việt Nam...
Thực tiễn triển khai ESG tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Thực tiễn triển khai ESG tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
05/04/2024 1.078 lượt xem
Nghiên cứu trình bày về tầm quan trọng của ESG (Environmental - môi trường, Social - xã hội, Governance - quản trị) trong quá trình phát triển bền vững của ngân hàng, thực tiễn triển khai các hoạt động về ESG, các kết quả đạt được và thách thức, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy triển khai ESG trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.
Tác động của minh bạch và công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Tác động của minh bạch và công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
03/04/2024 1.004 lượt xem
Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu tác động của tính minh bạch và công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate social responsibility - CSR) đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng.
Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
02/04/2024 959 lượt xem
Bài viết dựa trên cơ sở tổng quan về giám sát tài chính, tham khảo kinh nghiệm của một số nước trên thế giới để rút ra một số bài học và khuyến nghị đối với công tác giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước tại Việt Nam hiện nay.
Kinh nghiệm thực thi chính sách tài chính khí hậu trên thế giới và một số khuyến nghị cho Việt Nam
Kinh nghiệm thực thi chính sách tài chính khí hậu trên thế giới và một số khuyến nghị cho Việt Nam
01/04/2024 963 lượt xem
Một trong những vấn đề khó khăn nhất hiện nay đối với các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, đó là việc thiếu nguồn lực tài chính để ứng phó với biến đổi khí hậu, hay còn gọi là tài chính khí hậu...
Xây dựng Sổ tay kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Xây dựng Sổ tay kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
28/03/2024 1.050 lượt xem
Để nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ NHNN phù hợp thông lệ quốc tế và các quy định về kiểm toán nội bộ của Việt Nam, một trong những yêu cầu hiện nay là nghiên cứu, rà soát, ban hành Sổ tay Kiểm toán nội bộ NHNN nhằm tập hợp, hệ thống hóa các quy định chung về kiểm toán nội bộ của NHNN.
Nâng cao chất lượng Chatbot chăm sóc khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nâng cao chất lượng Chatbot chăm sóc khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
25/03/2024 1.442 lượt xem
Trong kỉ nguyên số, Chatbot đóng vai trò vô cùng quan trọng và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, trong đó có lĩnh vực ngân hàng.
Hạch toán phái sinh ngoại hối tại các tổ chức tín dụng và công tác quản lý ngoại hối của cơ quan nhà nước
Hạch toán phái sinh ngoại hối tại các tổ chức tín dụng và công tác quản lý ngoại hối của cơ quan nhà nước
22/03/2024 2.150 lượt xem
Trong thị trường kinh tế, giao dịch phái sinh là một dạng hợp đồng dựa trên giá trị các loại tài sản cơ sở khác nhau như hàng hóa, chỉ số, lãi suất hay cổ phiếu (giấy tờ có giá).
Văn hóa số và lộ trình xây dựng
Văn hóa số và lộ trình xây dựng
11/03/2024 2.489 lượt xem
Hiện nay, quyết liệt chuyển đổi số, tạo dựng hệ sinh thái ngân hàng mở, tạo ra nền tảng phát triển bán lẻ, tăng doanh thu dịch vụ, gia tăng trải nghiệm của khách hàng là xu hướng chủ đạo của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.
Vượt qua bẫy thu nhập trung bình: Nhìn từ bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Vượt qua bẫy thu nhập trung bình: Nhìn từ bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay
07/03/2024 3.335 lượt xem
Thời gian qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong quá trình chuyển đổi từ quốc gia có thu nhập thấp sang quốc gia có thu nhập trung bình. Song, những khó khăn nội tại và thách thức bên ngoài của nền kinh tế làm cho nguy cơ Việt Nam rơi vào bẫy thu nhập trung bình là có thể.
Động lực và kì vọng mới cho tương lai
Động lực và kì vọng mới cho tương lai
07/03/2024 2.352 lượt xem
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính và phu nhân Lê Thị Bích Trân cùng đoàn đại biểu cấp cao Việt Nam đã bắt đầu chuyến công tác tham dự Hội nghị cấp cao đặc biệt kỷ niệm 50 năm quan hệ ASEAN - Australia; thăm chính thức Australia và New Zealand từ ngày 05 - 11/3/2024 theo lời mời của Thủ tướng Australia Anthony Albanese và Thủ tướng New Zealand Christopher Luxon.
Vai trò, tầm quan trọng của ESG trong phát triển bền vững tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Vai trò, tầm quan trọng của ESG trong phát triển bền vững tại ngân hàng thương mại Việt Nam
05/03/2024 4.203 lượt xem
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp đang dần chú trọng hơn đến sự phát triển bền vững như một hướng đi quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
Nâng cao chất lượng đào tạo thông qua việc gắn chặt đào tạo cơ bản với đào tạo thực tế tại Học viện Ngân hàng
Nâng cao chất lượng đào tạo thông qua việc gắn chặt đào tạo cơ bản với đào tạo thực tế tại Học viện Ngân hàng
21/02/2024 2.852 lượt xem
Mô hình Ba Nhà là một mô hình nổi tiếng nêu bật sự gắn liền chặt chẽ giữa đào tạo lí thuyết và đào tạo thực tế, thông qua mối quan hệ giữa cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp và chính phủ với tiềm năng đổi mới và phát triển kinh tế trong một xã hội tri thức.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

81.800

83.800

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

81.800

83.800

Vàng SJC 5c

81.800

83.820

Vàng nhẫn 9999

74.800

76.700

Vàng nữ trang 9999

74.700

76.000


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,100 25,440 26,252 27,714 30,724 32,055 157.77 167.11
BIDV 25,130 25,440 26,393 27,618 30,763 32,067 158.12 166.59
VietinBank 25,090 25,443 26,504 27,799 31,154 32,164 160.64 168.59
Agribank 25,100 25,440 26,325 27,607 30,757 31,897 159.58 167.50
Eximbank 25,040 25,440 26,425 27,239 30,914 31,866 160.82 165.77
ACB 25,110 25,442 26,596 27,279 31,230 31,905 161.07 166.37
Sacombank 25,170 25,420 26,701 27,261 31,332 31,835 162.03 167.05
Techcombank 25,192 25,442 26,362 27,707 30,760 32,094 157.36 169.78
LPBank 24,960 25,440 26,088 27,611 30,970 31,913 158.36 169.76
DongA Bank 25,170 25,440 26,570 27,260 31,080 31,940 159.20 166.40
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,40
2,60
3,50
3,70
4,50
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,20
2,20
2,30
3,40
3,45
4,40
4,40
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
1,80
1,80
2,10
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,00
3,20
3,30
3,80
3,80
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?