Thư Chúc mừng Năm mới của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
06/01/2023 1.353 lượt xem
 
 
Kính gửi: Các thế hệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngành Ngân hàng
 
Chúng ta chào đón năm mới 2023 và Xuân Quý Mão trong không khí cả nước vui mừng, tự hào trước những kết quả ấn tượng của đất nước trong năm 2022. Kinh tế nước ta có bước phục hồi mạnh mẽ, hầu hết các lĩnh vực đạt kết quả tích cực, tăng trưởng kinh tế đạt mức cao nhất trong hơn 10 năm qua, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp theo đúng mục tiêu của Quốc hội đề ra, các cân đối lớn của nền kinh tế được đảm bảo. Việt Nam là quốc gia duy nhất ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương và là một trong số ít quốc gia trên toàn thế giới được nâng bậc tín nhiệm kể từ đầu năm đến nay. Đây là thành tích rất đáng tự hào trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến động phức tạp, khó lường, lạm phát tăng cao và nhiều nền kinh tế suy giảm tăng trưởng.

Cùng với các cấp, các ngành và toàn hệ thống chính trị, ngành Ngân hàng đã có những đóng góp tích cực vào thành tựu chung của đất nước. Trước những diễn biến phức tạp, khó lường của tình hình thế giới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ứng phó, điều hành chính sách tiền tệ chắc chắn, thận trọng, linh hoạt và cơ bản thực hiện tốt, đồng bộ các mục tiêu tăng trưởng tín dụng, ổn định tỷ giá và đảm bảo thanh khoản hệ thống ngân hàng. Ngành Ngân hàng đã nỗ lực triển khai nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân tháo gỡ khó khăn, phục hồi sản xuất - kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế. Khuôn khổ pháp lý về tiền tệ, ngân hàng được hoàn thiện tích cực; trong đó, 
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã trình và được Quốc hội thông qua Luật Phòng, chống rửa tiền ngay trong kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV. Công tác cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025, các ngân hàng yếu kém đang được tập trung xử lý. Công tác chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin và thanh toán không dùng tiền mặt tiếp tục có bước phát triển mạnh mẽ, mang lại nhiều tiện ích cho người dân, doanh nghiệp. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng đạt được nhiều kết quả nổi bật, góp phần nâng cao vai trò, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế; các vấn đề về hội nhập quốc tế, trong đó có vấn đề thao túng tiền tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên quan xử lý linh hoạt, khéo léo và hiệu quả.

Thay mặt Ban Cán sự Đảng, Ban Lãnh đạo 
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tôi biểu dương và chúc mừng những thành tích mà ngành Ngân hàng đã đạt được trong năm 2022. Đây là những kết quả quan trọng sau 2 năm đất nước ta chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19 và là động lực để toàn hệ thống phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị được giao trong năm 2023 và các năm tiếp theo.

Bước sang năm mới 2023, dự báo tình hình kinh tế thế giới và trong nước sẽ còn nhiều khó khăn, thách thức lớn hơn, nhưng tôi tin tưởng rằng ngành Ngân hàng sẽ tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được, kinh nghiệm cùng bản lĩnh, trí tuệ và tinh thần đoàn kết, liên kết toàn hệ thống để vững vàng vượt qua khó khăn, biến thách thức thành cơ hội, phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, góp phần cùng cả hệ thống chính trị thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế -  xã hội năm 2023 và cả giai đoạn 2021 - 2025.

 Nhân dịp năm mới, kính chúc các đồng chí cùng gia đình an khang, thịnh vượng.

 
 
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo đẩy mạnh triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất
Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo đẩy mạnh triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất
30/03/2023 75 lượt xem
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa có văn bản yêu cầu NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố, các tổ chức tín dụng (TCTD) tiếp tục đẩy mạnh triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ.
Thống đốc Nguyễn Thị Hồng tiếp xã giao Đoàn Điều IV IMF
Thống đốc Nguyễn Thị Hồng tiếp xã giao Đoàn Điều IV IMF
30/03/2023 84 lượt xem
Ngày 29/3/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) Nguyễn Thị Hồng đã có buổi tiếp xã giao Đoàn Điều IV Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).
Tổng sản phẩm trong nước quý I năm 2023 ước tính tăng 3,32%
Tổng sản phẩm trong nước quý I năm 2023 ước tính tăng 3,32%
29/03/2023 123 lượt xem
Ngày 29/3/2023, tại Hà Nội, Tổng cục Thống kê tổ chức Họp báo công bố số liệu thống kê kinh tế - xã hội quý I/2023.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

66.450

67.170

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

66.450

67.150

Vàng SJC 5c

66.450

67.170

Vàng nhẫn 9999

54.950

55.950

Vàng nữ trang 9999

54.850

55.550


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.280 23.650 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.335 23.635 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.290 23.650 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.310 23.670 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.250 23.630 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.280 23.785 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.315 23.660 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.310 23.910 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.350 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,00
5,10
5,10
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,40
5,50
5,60
7,40
7,50
7,70
7,90
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,30
7,30
7,30
7,30
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,30
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?