Tác động của dự phòng rủi ro tín dụng đến hoạt động của các tổ chức tín dụng.
22/11/2021 17.974 lượt xem
Dự phòng rủi ro tín dụng là các ước tính về phương diện kế toán cho những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng (TCTD)...
 
Tóm tắt:
 
Dự phòng rủi ro tín dụng là các ước tính về phương diện kế toán cho những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng (TCTD), từ đó giúp các TCTD đánh giá chính xác hơn về chất lượng danh mục tín dụng cũng như tình hình tài sản có của họ. Tuy nhiên, do dự phòng rủi ro tín dụng được tính vào chi phí hoạt động và là các khoản chi phí không bằng tiền nên nó có ảnh hưởng đến chi phí hoạt động, lợi nhuận, dòng tiền từ hoạt động, khả năng trích lập quỹ, khả năng chi trả cổ tức, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ an toàn vốn cũng như thị giá cổ phần của các TCTD. Nói cách khác, dự phòng rủi ro tín dụng không phải là “công cụ” giúp các TCTD có được “nguồn dự phòng rủi ro tín dụng” hay trích lập được “Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng”. Vì thế, rất cần có những quy định kèm theo để các ước tính kế toán này phát huy tác dụng như kỳ vọng của các nhà quản lý. Trên cơ sở đó, bài viết cho thấy: (1) Bản chất của dự phòng rủi ro tín dụng; (2) Tác động của dự phòng rủi ro tín dụng đến hoạt động của các TCTD; (3) Để dự phòng rủi ro tín dụng phát huy tác dụng như kỳ vọng, nhóm tác giả đề xuất các biện pháp nhằm giúp các TCTD có được lượng “tiền tươi - thóc thật” dự phòng cho các tổn thất trong hoạt động tín dụng của mình.
 
Từ khóa: Chi phí không bằng tiền, tiết kiệm thuế, dự phòng rủi ro, phân loại nợ. 
 
1. Bản chất của dự phòng rủi ro tín dụng 
 
Tín dụng là tài sản sinh lời chủ yếu của các TCTD, tuy nhiên, tín dụng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro cho các TCTD do khả năng khách hàng không trả được nợ khi đến hạn. Sự kiện này được gọi là rủi ro tín dụng. Do đó, để ổn định thu nhập và đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, các TCTD cần ước tính được những tổn thất của hoạt động tín dụng, đồng thời trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và tìm cách duy trì được lượng tiền tương ứng để bù đắp được những tổn thất trong hoạt động tín dụng của mình.
 
Tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 3 Thông tư số 11/2021/TT-NHNN ngày 30/7/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) thì dự phòng rủi ro tín dụng được giải thích là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra đối với nợ của TCTD. Dự phòng rủi ro tín dụng bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể. Dự phòng chung là số tiền được trích lập để dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.
 
Để làm cơ sở cho việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, Thông tư số 11/2021/TT-NHNN yêu cầu các TCTD ít nhất mỗi tháng 1 lần phải phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Nợ của các TCTD được phân thành 5 nhóm nợ theo phương pháp định tính hoặc định lượng, bao gồm: Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn); nhóm 2 (nợ cần chú ý); nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn); nhóm 4 (nợ nghi ngờ); nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Trong đó, nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi theo thỏa thuận với TCTD. Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
 
Cũng theo Thông tư số 11/2021/TT-NHNN thì các TCTD phải trích dự phòng chung bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 (có loại trừ các khoản tiền gửi tại TCTD, khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các TCTD, khoản mua kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do TCTD phát hành trong nước, khoản mua bán lại trái phiếu Chính phủ). Dự phòng rủi ro tín dụng cụ thể được tính bằng tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng cụ thể nhân với dư nợ tín dụng của từng khoản cấp tín dụng sau khi đã khấu trừ giá trị tài sản bảo đảm. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau: Nhóm 1: 0%; nhóm 2: 5%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 50%; nhóm 5: 100%.
 
Các TCTD được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong các trường hợp khách hàng là tổ chức bị giải thể, phá sản; cá nhân bị chết, mất tích, các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5. Các TCTD sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro theo nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, sử dụng dự phòng chung hoặc sử dụng dự phòng cụ thể, xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, sử dụng dự phòng chung. Các TCTD phải hạch toán ngoại bảng phần dư nợ đã sử dụng dự phòng cụ thể, dự phòng chung để xử lý rủi ro. Các TCTD không được thông báo cho khách hàng về việc khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.
 
Để hạch toán và theo dõi dự phòng rủi ro tín dụng, các TCTD phải mở tài khoản dự phòng rủi ro tín dụng chung và dự phòng rủi ro tín dụng cụ thể cho từng loại hình cấp tín dụng (cho vay, cho thuê tài chính, chiết khấu, trả thay các cam kết ngoại bảng,…). Bên Có của các tài khoản dự phòng rủi ro tín dụng ghi nhận các khoản trích lập hay trích lập bổ sung dự phòng rủi ro tín dụng tính vào chi phí hoạt động. Bên Nợ của các tài khoản dự phòng rủi ro tín dụng ghi nhận các khoản sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp tổn thất (nợ có khả năng mất vốn) và hoàn nhập số chênh lệch thừa dự phòng đã lập theo quy định. Số dư Có của tài khoản dự phòng rủi ro tín dụng phản ánh số dự phòng rủi ro tín dụng hiện có cuối kỳ của TCTD.
 
Để đánh giá chất lượng danh mục tín dụng, các TCTD có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng được tính bằng cách chia dự phòng rủi ro tín dụng cho tổng dư nợ tín dụng của các TCTD. Để phản ánh khả năng bù đắp nợ xấu bằng dự phòng rủi ro tín dụng, các TCTD sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ bao phủ nợ xấu được tính bằng cách chia dự phòng rủi ro tín dụng cho số dư nợ xấu bao gồm nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5. Thông thường, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng thấp hơn 100%  nhưng tỷ lệ bao phủ nợ xấu có thể lớn hơn 100% do tỷ lệ nợ xấu khá thấp (có khi chưa đến 1% tổng dư nợ tín dụng) trong khi dự phòng rủi ro tín dụng tích lũy lớn hơn tổng nợ xấu của TCTD rất nhiều. 
 
2. Tác động của dự phòng rủi ro tín dụng đến hoạt động của các TCTD
 
Từ các quy định về trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng cho thấy, bản chất của dự phòng rủi ro tín dụng là các ước tính về phương diện kế toán cho những tổn thất tiềm năng trong hoạt động tín dụng của các TCTD. Nhờ các ước tính này mà chất lượng danh mục tín dụng của các TCTD được phản ánh chính xác hơn, từ đó, giúp các TCTD đánh giá được chính xác hơn tài sản Có của TCTD. Mặt khác, do dự phòng rủi ro tín dụng được tính vào chi phí hoạt động và là một khoản chi phí không bằng tiền nên nó có tác động đến chi phí hoạt động, lợi nhuận, dòng tiền từ hoạt động, khả năng trích lập quỹ, khả năng chi trả cổ tức, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ an toàn vốn, cũng như giá cổ phần của các TCTD trên thị trường.
 
Tác động đến danh mục tín dụng và tài sản Có của các TCTD 
 
Do dự phòng rủi ro tín dụng là các ước tính kế toán cho những tổn thất tiềm năng trong hoạt động tín dụng của các TCTD nên các khoản dự phòng rủi ro tín dụng này sẽ được điều chỉnh giảm với dư nợ các khoản cấp tín dụng Bên tài sản Có của Bảng cân đối kế toán của các TCTD, các khoản mục dự phòng rủi ro tín dụng điều chỉnh giảm này sẽ giúp các TCTD xác định được dư nợ tín dụng thuần, một chỉ tiêu phản ánh chính xác chất lượng danh mục tín dụng hơn so với chỉ tiêu dư nợ tín dụng của các TCTD cũng như tài sản Có hiện tại của các TCTD. 
 
Tác động đến chi phí hoạt động và lợi nhuận trước thuế 
 
Do khoản dự phòng rủi ro tín dụng này được hạch toán vào chi phí hoạt động nên nó có tác động làm tăng chi phí hoạt động của các TCTD, dẫn đến làm giảm tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên được đo lường bằng tỷ lệ giữa hiệu số thu nhập hoạt động và chi phí hoạt động với tổng tài sản bình quân của TCTD, khiến cho các TCTD không muốn giảm thêm lãi suất cho vay hoặc thậm chí có xu hướng muốn gia tăng lãi suất cho vay để bù đắp cho sụt giảm trong tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên của các TCTD. Chi phí hoạt động tăng cũng làm giảm lợi nhuận trước thuế của các TCTD.
 
Tác động đến chi phí thuế thu nhập và lợi nhuận sau thuế
 
Do dự phòng rủi ro tín dụng được hạch toán vào chi phí hoạt động nên nó có tác động làm giảm chi phí thuế thu nhập hiện hành của các TCTD. 
 
Tác động đến dòng tiền từ hoạt động 
 
Mặc dù dự phòng rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận sau thuế của các TCTD nhưng do nó là chi phí không bằng tiền nên có tác dụng giúp các TCTD tiết kiệm được chi phí thuế thu nhập hiện hành, từ đó có tác dụng làm tăng dòng tiền từ hoạt động cho các TCTD. 
 
Tác động đến khả năng trích lập các quỹ, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ an toàn vốn và thị giá cổ phần 
 
Do dự phòng rủi ro tín dụng tác động làm giảm lợi nhuận sau thuế nên nó cũng tác động làm giảm khả năng trích lập quỹ của các TCTD (Quỹ bổ sung vốn điều lệ, Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính và các quỹ khác). Mặt khác, lợi nhuận sau thuế giảm làm giảm lợi nhuận chưa phân phối, vì vậy, nó tác động trực tiếp làm giảm vốn chủ sở hữu của các TCTD. Vốn chủ sở hữu giảm cũng có tác động làm giảm tỷ lệ an toàn vốn của các TCTD. Ngoài ra, lợi nhuận sau thuế giảm do trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cũng tác động làm giảm khả năng chi trả cổ tức cho các cổ đông. Thông tin này cùng với thông tin về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận sau thuế của các TCTD, cuối cùng có tác động đến giá cổ phần của các TCTD trên thị trường.
 
3. Để dự phòng rủi ro tín dụng phát huy tác dụng như kỳ vọng
 
Nhận biết được bản chất của dự phòng rủi ro tín dụng và các tác động của dự phòng rủi ro tín dụng đến hoạt động của các TCTD về phương diện chi phí và lợi nhuận, tài sản, vốn và quỹ, tỷ lệ an toàn vốn và thị giá cổ phần cho thấy rằng, dự phòng rủi ro tín dụng không phải là “công cụ” giúp cho các TCTD có được “nguồn dự phòng rủi ro tín dụng” hay “Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng” như kỳ vọng của các nhà quản lý. Do đó, cần có những quy định kèm theo để dự phòng rủi ro tín dụng giúp cho các TCTD tạo ra được lượng “tiền tươi - thóc thật” để xử lý rủi  ro tín dụng, đảm bảo được năng lực tài chính và khả năng chi trả cho các TCTD. Do vậy, nhóm tác giả có một số đề xuất bổ sung các quy định kèm theo bao gồm:
 
Một là, loại trừ dự phòng rủi ro tín dụng trong tài sản có tính thanh khoản cao khi tính tỷ lệ khả năng chi trả của các TCTD để đảm bảo các TCTD có được lượng “tiền tươi - thóc thật” để xử lý rủi ro tín dụng. Điều này sẽ giúp cho việc xử lý rủi ro tín dụng không ảnh hưởng đến khả năng chi trả của các TCTD.
 
Hai là, khi tỷ lệ bao phủ nợ xấu đạt đến 100% thì các TCTD có thể dừng trích lập dự phòng chung, đặc biệt là dự phòng chung cho nợ nhóm 1 vì thực tế cho thấy, tỷ lệ nợ nhóm 1 chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ tín dụng của các TCTD, nên việc trích lập dự phòng chung cho nợ nhóm 1 trong giai đoạn tăng trưởng tín dụng cao và chất lượng tăng trưởng tín dụng được kiểm soát tốt sẽ làm tăng nhanh dự phòng rủi ro tín dụng của các TCTD một cách không cần thiết.
 
Ba là, khi tỷ lệ bao phủ nợ xấu lớn hơn 100% đến một tỷ lệ nào đó (chẳng hạn 200% hay 300%) thì các TCTD phải hoàn nhập dự phòng phần vượt quá tỷ lệ tối đa được phép. Quy định này sẽ giúp các TCTD giải phóng được lượng tài sản có thanh khoản cao cho các mục đích sinh lời khác như cấp tín dụng hoặc đầu tư. Mặt khác, quy định này cũng nhằm giúp cho các TCTD hạn chế được những tác động tiêu cực do bị giảm lợi nhuận sau thuế, khả năng trích lập quỹ và tỷ lệ an toàn vốn, khả năng chi trả cổ tức. Bên cạnh đó, quy định này cũng giúp cho ngân sách Nhà nước không bị giảm thu từ nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của các TCTD. Thử hình dung rằng, một TCTD có tỷ lệ bao phủ nợ xấu lên đến 100% hay thậm chí cao hơn nữa giúp cho các TCTD tiết kiệm được thuế thu nhập đáng kể như thế nào. Mặt khác, một khi vốn khả dụng và các khoản đầu tư (tín phiếu, chứng khoán và giấy tờ có giá) hiện có của TCTD thấp hơn dự phòng rủi ro tín dụng thì điều này có nghĩa là TCTD không còn đảm bảo được tỷ lệ khả năng chi trả tối thiểu theo quy định, thậm chí một lượng tiền thay vì để dự phòng rủi ro tín dụng đã bị các TCTD sử dụng vào mục đích cấp tín dụng và/hoặc các mục đích sinh lời khác. Khi đó, dự phòng rủi ro tín dụng không còn tác dụng gì nữa.
 
Bốn là, ban hành thông tư hướng dẫn thẩm định giá tài sản bảo đảm hoặc yêu cầu các TCTD phải ban hành các quy định nội bộ về thẩm định giá tài sản bảo đảm phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam cũng như các tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế. Quy định này sẽ hạn chế việc các TCTD thẩm định giá hoặc tái thẩm định giá tài sản bảo đảm một cách có chủ ý để cố tình tăng hoặc giảm trích dự phòng rủi ro tín dụng không phù hợp với giá trị thị trường của tài sản bảo đảm được khấu trừ.

Tài liệu tham khảo:
 
1. Phạm Xuân Quỳnh, Trần Đức Tuấn (2019), Nghiên cứu dự phòng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Tài chính online 23/4/2019.
 
2. Nguyễn Văn Thuận, Dương Hồng Ngọc (2015), Phân tích các yếu tố tác động đến dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh - số 10 (3) 2015.
 
3. Hà Phương (2021), Soi mức trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng, https://sohuutritue.net.vn/soi-muc-trich-lap-chi-phi-du-phong-rui-ro-tin-dung-tai-ngan-hang-d24961.html
 
4. Thông tư số 11/2021/TT-NHNN ngày 30/7/2021 của Thống đốc NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
 
5. Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thống đốc NHNN ban hành Hệ thống tài khoản kế toán các TCTD.
 
6. Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15/11/2019 của Thống đốc NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

TS. Nguyễn Hoàng Vĩnh Lộc, TS. Phan Ngọc Minh (Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM)
 
ThS. Đinh Văn Hoàn (Công ty cổ phần Khu công nghiệp Tân Bình)
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Tạo lập nguồn vốn qua kênh tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An
Tạo lập nguồn vốn qua kênh tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An
19/04/2024 65 lượt xem
Tỉnh Long An là địa phương có vị trí thuận lợi, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, giáp ranh với Thành phố Hồ Chí Minh và là cửa ngõ đi về các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Cùng với đó, điều kiện tự nhiên của tỉnh Long An cũng rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp.
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hưng Yên: Phát huy vai trò trụ cột giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội ở địa phương
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hưng Yên: Phát huy vai trò trụ cột giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội ở địa phương
09/04/2024 659 lượt xem
Xã Tân Châu, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên hôm nay đã là địa danh nổi tiếng với nhiều loại cây ăn quả, nơi cung cấp cây giống, cây cảnh ra toàn quốc và xuất khẩu sang nhiều nước láng giềng.
Đảm bảo an ninh, an toàn trong lĩnh vực thanh toán trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Đảm bảo an ninh, an toàn trong lĩnh vực thanh toán trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
29/03/2024 1.403 lượt xem
Thời gian qua, hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã có những đóng góp tích cực vào phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương; trong đó, việc quản lí và đảm bảo an ninh, an toàn trong lĩnh vực thanh toán luôn được lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Chi nhánh tỉnh Quảng Trị chú trọng, quan tâm chỉ đạo sát sao.
Agribank cùng ngành Ngân hàng đóng góp quan trọng vào sự phục hồi và tăng trưởng kinh tế đất nước
Agribank cùng ngành Ngân hàng đóng góp quan trọng vào sự phục hồi và tăng trưởng kinh tế đất nước
26/03/2024 1.654 lượt xem
Ngay từ những tháng đầu năm 2024, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) đã nỗ lực quyết liệt triển khai đồng bộ nhiều giải pháp cùng ngành Ngân hàng thúc đẩy các động lực tăng trưởng trong bối cảnh nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức.
Phát huy lực lượng và tiềm năng của thế hệ trẻ từ nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội
Phát huy lực lượng và tiềm năng của thế hệ trẻ từ nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội
25/03/2024 1.668 lượt xem
Đảng ta xác định “thanh niên giữ vị trí trung tâm trong chiến lược phát huy nhân tố và nguồn lực con người”. Nghị quyết số 04-NQ/HNTW Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) về công tác thanh niên trong thời kì mới...
Tín dụng chính sách: Nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ
Tín dụng chính sách: Nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ
12/03/2024 2.465 lượt xem
Trong quá trình phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác phụ nữ; ban hành nhiều văn kiện, nghị quyết, chính sách, pháp luật, nghị định...
Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Trị dành nhiều ưu đãi hỗ trợ các đối tượng hưởng chính sách thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt
Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Trị dành nhiều ưu đãi hỗ trợ các đối tượng hưởng chính sách thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt
11/03/2024 2.752 lượt xem
Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội (ASXH) không dùng tiền mặt và Công văn số 123/UBND-KGVX ngày 08/01/2024 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Trị về tăng cường thực hiện chi trả ASXH không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh...
Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền - mục tiêu quan trọng và xuyên suốt của chính sách bảo hiểm tiền gửi
Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền - mục tiêu quan trọng và xuyên suốt của chính sách bảo hiểm tiền gửi
27/02/2024 2.577 lượt xem
Năm 2023 qua đi với những dấu ấn quan trọng của ngành Ngân hàng vào quá trình phục hồi kinh tế - xã hội, đảm bảo thanh khoản và sự phát triển an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD).
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Cư M’gar đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Cư M’gar đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
26/02/2024 3.970 lượt xem
Qua hơn 20 năm hoạt động tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn, đến nay, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk đã thực hiện cho vay 16 chương trình tín dụng chính sách...
Tổ vay vốn - cầu nối gắn kết giữa Agribank và khách hàng
Tổ vay vốn - cầu nối gắn kết giữa Agribank và khách hàng
26/02/2024 2.755 lượt xem
Thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Thỏa thuận liên ngành giai đoạn 2021 - 2025, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)...
Tăng cường xây dựng khuôn khổ pháp lý trong công tác phòng, chống rửa tiền
Tăng cường xây dựng khuôn khổ pháp lý trong công tác phòng, chống rửa tiền
19/02/2024 2.595 lượt xem
Xây dựng khuôn khổ pháp lý trong công tác phòng, chống rửa tiền (PCRT) luôn được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành đặc biệt quan tâm trong quá trình thực hiện công tác PCRT ở Việt Nam. Trong năm 2023, nhiều văn bản hướng dẫn Luật PCRT năm 2022 được ban hành, tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức báo cáo triển khai hiệu quả công tác PCRT.
Phát triển tín dụng xanh tại Đồng bằng sông Cửu Long: Kết quả, thách thức và một số khuyến nghị
Phát triển tín dụng xanh tại Đồng bằng sông Cửu Long: Kết quả, thách thức và một số khuyến nghị
16/02/2024 2.777 lượt xem
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong những khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất trên thế giới về các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu.
Công đoàn Ngân hàng Việt Nam đổi mới hoạt động, tích cực chăm lo đời sống đoàn viên, người lao động
Công đoàn Ngân hàng Việt Nam đổi mới hoạt động, tích cực chăm lo đời sống đoàn viên, người lao động
14/02/2024 2.096 lượt xem
Năm 2023 là năm ghi dấu ấn quan trọng trong quá trình phát triển của Công đoàn Ngân hàng Việt Nam (NHVN) với các hoạt động, sự kiện nổi bật kỷ niệm 30 năm thành lập và đặc biệt đã tổ chức thành công Đại hội Công đoàn NHVN lần thứ VII, nhiệm kỳ 2023 - 2028.
Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin tín dụng, góp phần đảm bảo an toàn, lành mạnh hệ thống ngân hàng Việt Nam
Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin tín dụng, góp phần đảm bảo an toàn, lành mạnh hệ thống ngân hàng Việt Nam
12/02/2024 2.181 lượt xem
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC) đang quản lí Kho dữ liệu thông tin tín dụng quốc gia với sự tham gia báo cáo thông tin của 100% các tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt động tại Việt Nam, hơn 1.200 quỹ tín dụng nhân dân và các tổ chức tài chính vi mô cũng như các tổ chức khác trong và ngoài hệ thống ngân hàng, trên cơ sở cập nhật định kì, đột xuất dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại và các giải pháp thu thập, xử lí thông tin tự động, tiên tiến.
Truyền thông chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sáng tạo, đổi mới trong hoạt động truyền thông giáo dục tài chính
Truyền thông chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sáng tạo, đổi mới trong hoạt động truyền thông giáo dục tài chính
11/02/2024 2.149 lượt xem
Truyền thông chính sách là vấn đề được quan tâm ở nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, những năm gần đây, truyền thông chính sách đã ngày càng khẳng định vai trò, ý nghĩa quan trọng. Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đặc biệt quan tâm tới truyền thông chính sách, triển khai tích cực và thường xuyên, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách và tạo sự đồng thuận trong xã hội.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

81.800

83.800

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

81.800

83.800

Vàng SJC 5c

81.800

83.820

Vàng nhẫn 9999

74.800

76.700

Vàng nữ trang 9999

74.700

76.000


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,100 25,440 26,252 27,714 30,724 32,055 157.77 167.11
BIDV 25,130 25,440 26,393 27,618 30,763 32,067 158.12 166.59
VietinBank 25,090 25,443 26,504 27,799 31,154 32,164 160.64 168.59
Agribank 25,100 25,440 26,325 27,607 30,757 31,897 159.58 167.50
Eximbank 25,040 25,440 26,425 27,239 30,914 31,866 160.82 165.77
ACB 25,110 25,442 26,596 27,279 31,230 31,905 161.07 166.37
Sacombank 25,170 25,420 26,701 27,261 31,332 31,835 162.03 167.05
Techcombank 25,192 25,442 26,362 27,707 30,760 32,094 157.36 169.78
LPBank 24,960 25,440 26,088 27,611 30,970 31,913 158.36 169.76
DongA Bank 25,170 25,440 26,570 27,260 31,080 31,940 159.20 166.40
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,40
2,60
3,50
3,70
4,50
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,20
2,20
2,30
3,40
3,45
4,40
4,40
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
1,80
1,80
2,10
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,00
3,20
3,30
3,80
3,80
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?