Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến ngành Ngân hàng và mục tiêu ngân hàng số của Vietcombank
08/02/2020 22.212 lượt xem
Lịch sử nhân loại đã diễn ra ba cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN). Sau thời kỳ phát triển bùng nổ về thương mại và sản xuất toàn cầu (chủ yếu trong cuộc cách mạng về máy tính và tự động hóa - CMCN lần thứ 3), những động lực tăng trưởng trước đây trở nên kém hiệu quả, dẫn tới mức tăng trưởng của nhiều nền kinh tế thế giới suy giảm, đặc biệt tại các nước kinh tế phát triển hàng đầu, nhân loại bước vào cuộc CMCN tiếp theo, CMCN lần thứ 4 hay còn gọi là cuộc CMCN 4.0 (các cuộc CMCN được mô tả tại Hình 1). Mỗi cuộc CMCN đều mang những nét đặc trưng theo từng giai đoạn; trong đó, bản chất của cuộc CMCN lần thứ 4 là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất với các công nghệ. Với lợi thế về công nghệ, cuộc CMCN 4.0 tác động sâu sắc đối với nền kinh tế, xã hội của các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.

Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, những thành tựu công nghệ nổi bật của cuộc CMCN 4.0 đem lại cơ hội lớn cho ngành Ngân hàng Việt Nam; cụ thể: (i) Tăng cường khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại để nâng cấp chất lượng, tính năng, tiện ích… của sản phẩm dịch vụ, qua đó, gia tăng lợi thế cạnh tranh, tiết giảm nhân lực thủ công, giảm chi phí phân phối sản phẩm và nâng cao lợi nhuận; (ii) Gia tăng cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế của các ngân hàng; (iii) Mở ra cơ hội cho các ngân hàng tiếp cận và phục vụ số lượng lớn khách hàng, đặc biệt là khách hàng tại vùng sâu, vùng xa; qua đó, góp phần đẩy mạnh triển khai định hướng của Chính phủ về phát triển tài chính toàn diện (financial inclusion).

Hình 1: Bốn cuộc CMCN trong lịch sử


                                                                                      Nguồn: Deloite (2014)
 
Không thể phủ nhận cơ hội cuộc CMCN 4.0 mang lại cho ngành Ngân hàng là vô cùng to lớn, tuy nhiên, đi kèm theo đó là thách thức không nhỏ mà ngành Ngân hàng cần phải vượt qua, cụ thể:
 
(i) Khoảng trống chính sách đối với các dịch vụ tài chính được số hóa đòi hỏi cần có sự chung tay phối hợp của các cơ quan quản lý trong việc xây dựng, hoàn thiện quy định pháp luật. Trong khi các định chế tài chính chịu sự điều chỉnh của nhiều quy định pháp luật nhằm đảm bảo an toàn hệ thống, thì công ty Fintech cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính như cho vay ngang hàng (P2P Lending), huy động vốn cộng đồng (Crowdfunding)… chưa có quy định pháp luật điều chỉnh trực tiếp. Nếu không kịp thời hoàn thiện các quy định của pháp luật đối với các sản phẩm công nghệ tài chính mới, có thể tạo ra một “sân chơi không bình đẳng” giữa công ty Fintech và ngân hàng.
 
(ii) Thay đổi mô hình kinh doanh, sản phẩm dịch vụ, kênh phân phối sản phẩm và chuẩn bị nguồn lực tài chính lớn để thích ứng với xu hướng ứng dụng công nghệ cao vào sản phẩm, dịch vụ, số hóa các hoạt động ngân hàng. Trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 phát triển ngày càng đa dạng và phức tạp, khách hàng có xu hướng chuyển dần từ tương tác trực tiếp với ngân hàng sang tương tác qua thiết bị điện tử, các ứng dụng (applicants), nền tảng số (platforms) từ xa. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải có sự dịch chuyển trong mô hình kinh doanh, tạo ra sự nhất quán trong mô hình quản trị, kế hoạch hành động chuyển đổi sang ngân hàng số và phương thức triển khai trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng nguồn lực (tài chính, nhân lực…) và rủi ro tiềm tàng trong quá trình chuyển đổi.
 
(iii) Rủi ro về bảo mật thông tin, an ninh mạng và phòng chống tội phạm công nghệ cao trong lĩnh vực ngân hàng: Xu hướng tội phạm công nghệ đang chuyển dần từ tấn công cơ học sang khai thác các lỗ hổng về công nghệ và người dùng. Do đó, việc ứng dụng các thành tựu từ cuộc CMCN 4.0 tạo áp lực không nhỏ lên hạ tầng an ninh mạng của ngân hàng.
 
(iv) Năng lực và chất lượng nguồn nhân lực: Chất lượng nguồn nhân lực không chỉ về trình độ nghiệp vụ ngân hàng mà còn là kiến thức, kỹ năng về vận hành và làm chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại. Vì vậy, ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ làm chủ công nghệ mới. Thêm vào đó, áp lực trong việc giữ nguồn nhân lực chất lượng cao gắn bó lâu dài với tổ chức trước làn sóng dịch chuyển nguồn nhân lực tài chính ngân hàng chất lượng cao đang ngày một gia tăng.
 
(v) Cạnh tranh giữa các ngân hàng trong cuộc đua về công nghệ và sự xuất hiện của các công ty Fintech: Số lượng công ty Fintech tăng nhanh và sức ép cạnh tranh của công ty Fintech đối với hoạt động ngân hàng truyền thống cũng gia tăng. Điều này tạo ra áp lực vô hình và hữu hình lên hệ thống ngân hàng, đòi hỏi ngân hàng phải có chiến lược phát triển phù hợp. Trong bối cảnh đó, mối tương quan giữa công ty Fintech và ngân hàng trong thời gian tới đây có thể diễn ra theo ba (3) xu hướng chủ đạo: (1) Ngân hàng cạnh tranh với công ty Fintech; (2) Ngân hàng hợp tác với công ty Fintech; (3) Một số dịch vụ của ngân hàng bị thay thế bởi công ty Fintech.
 
(vi) Việt Nam chưa có cơ sở dữ liệu định danh toàn quốc (KYC). Hành lang pháp lý cho kinh tế số chưa đủ và đồng bộ, hạ tầng công nghệ thông tin còn tồn tại những bất cập nhất định, mức độ nhận thức, hiểu biết về dịch vụ tài chính, về ngân hàng số của người dân và doanh nghiệp còn hạn chế.
 
Như vậy, cuộc CMCN 4.0 tác động lên hệ thống tài chính ngân hàng một cách toàn diện, không chỉ ở cách thức thực hiện giao dịch, các kênh cung cấp, phân phối sản phẩm, dịch vụ mà trong cả cách thức quản trị ngân hàng, mối quan hệ tương tác với khách hàng và với đối thủ cạnh tranh. Do đó, để nâng cao khả năng cạnh tranh, nhiều ngân hàng ở Việt Nam đã và đang nghiên cứu và thực hiện chuyển dịch mô hình ngân hàng truyền thống phụ thuộc vào mạng lưới chi nhánh sang mô hình ngân hàng số.
 
Nhận thức sâu sắc về tác động của cuộc CMCN 4.0, Đảng và Nhà nước đã chủ động ban hành nhiều chủ trương, chính sách lớn mang tầm chiến lược đối với việc phát triển khoa học, công nghệ để tạo tiền đề nâng cao khả năng thích ứng và triển khai thành tựu cuộc CMCN 4.0 tại Việt Nam. Tại Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Đảng thể hiện rõ quan điểm và đưa ra định hướng phát triển chính sách khoa học và công nghệ. Nhằm nắm bắt và tận dụng các cơ hội của cuộc CMCN 4.0 để phát triển bứt phá, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc CMCN 4.0. Đây là nghị quyết toàn diện, tổng thể đầu tiên của Đảng về chủ trương, chính sách của Việt Nam tham gia cuộc CMCN 4.0; là cơ sở lý luận quan trọng để triển khai thực hiện cuộc CMCN 4.0 và chuyển đổi số tại Việt Nam. 
 
Để triển khai, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng về phát triển khoa học, công nghệ và chủ động tham gia cuộc CMCN 4.0, Chính phủ cũng đã ban hành văn bản, quy định cụ thể như Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”; chỉ thị về “Tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0”. Đối với ngành Ngân hàng, ngày 08/8/2018 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 986/QĐ-TTg về phê duyệt “Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, trong đó Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo những mục tiêu ngành Ngân hàng cần đạt được, đặc biệt là phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng theo hướng dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến, phù hợp với chuẩn mực hoạt động theo thông lệ quốc tế. Chính phủ cũng đã giao nhiệm vụ cho NHNN trong việc thực hiện cơ chế thử nghiệm chính sách mới (dạng sandbox); cụ thể: (i) Nghiên cứu, xây dựng Đề án cơ chế quản lý thử nghiệm cho hoạt động Fintech trong hoạt động ngân hàng; (ii) Nghiên cứu cơ chế thí điểm quản lý hoạt động cho vay ngang hàng. Trên cơ sở đó, NHNN cũng đã ban hành Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin của các TCTD giai đoạn 2017 - 2020 với các mục tiêu, lộ trình và giải pháp cụ thể nhằm định hướng cho các TCTD trong việc đầu tư và hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ ứng dụng công nghệ tiên tiến từ cuộc CMCN 4.0; Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc CMCN 4.0 đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 cũng như Chương trình hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. 
 
Những chủ trương, chính sách lớn nêu trên khẳng định sự chủ động, nhạy bén trong nhận thức của Đảng, Chính phủ, NHNN về những cơ hội to lớn mà cuộc CMCN 4.0 mở ra cho sự phát triển kinh tế Việt Nam và ngành Tài chính - Ngân hàng Việt Nam. Để triển khai Nghị quyết của Đảng, nhiều kế hoạch, chương trình hành động được ban hành một cách chủ động trong thời gian gần đây của Chính phủ và NHNN đã mang lại những kết quả tích cực, từng bước làm thay đổi nhận thức của các cá nhân, doanh nghiệp nói chung và TCTD nói riêng về những lợi ích, cơ hội, cũng như những thách thức, rủi ro của cuộc CMCN 4.0.
 
Trước tiềm năng phát triển của việc ứng dụng công nghệ số, cùng với nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ có yếu tố công nghệ ngày càng cao của khách hàng, đặc biệt là thế hệ trẻ ưa chuộng công nghệ, việc phát triển ngân hàng số là một xu thế tất yếu liên quan đến sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng trong môi trường cạnh tranh sâu sắc hiện nay. Trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng, chỉ đạo Chính phủ, NHNN, đồng thời bám sát Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc CMCN 4.0 đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, Vietcombank đã xây dựng Chiến lược phát triển Vietcombank đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; trong đó cụ thể hóa quan điểm và nhận thức về phát triển ngân hàng số trong xu thế cuộc CMCN 4.0. Vietcombank đặt mục tiêu trở thành ngân hàng đứng đầu về ngân hàng số, xác định phát triển ngân hàng số là nhiệm vụ then chốt trong chiến lược phát triển của Vietcombank trong giai đoạn phát triển mới. Hiện tại, Vietcombank đã triển khai một số đầu mục công việc sau:
 
Về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số
 
Vietcombank tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, tra cứu số dư… trên các ứng dụng hoặc các dịch vụ mở tài khoản, gửi tiền gửi tiết kiệm trên kênh ngân hàng điện tử (Internet Banking). Các sản phẩm, dịch vụ số của Vietcombank đã mang đến nhiều tiện ích cho khách hàng: Tháng 3/2016, Vietcombank ra mắt không gian giao dịch công nghệ số Vietcombank Digital Lab. Vietcombank Digital Lab nằm trong tổng thể dự án xây dựng mô hình chi nhánh hiện đại (Smart Branch) theo chiến lược phát triển ngân hàng số của Vietcombank. Tháng 8/2018, Vietcombank phối hợp cùng VNPAY cho ra mắt VCBPAY - ứng dụng chuyển tiền nhanh, thanh toán tiện lợi dành cho nhóm khách hàng trẻ, năng động. Sản phẩm nằm trong hệ sinh thái ngân hàng trên điện thoại di động (Mobile Banking) của Vietcombank. (Đồ thị 1, 2)
 
Kết quả kinh doanh dịch vụ ngân hàng điện tử (DVNHĐT) tăng trưởng tốt qua các năm về quy mô khách hàng và quy mô giao dịch. Tốc độ tăng trưởng khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức giai đoạn 2015 - 2018 tương ứng đạt trung bình 39%/năm và 36%/năm. Xét về quy mô giao dịch, số lượng giao dịch của khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức tăng trung bình 86%/năm và 21%/năm; quy mô giá trị giao dịch DVNHĐT của khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức tăng trung bình 77%/năm và 18%/năm. DVNHĐT của Vietcombank chiếm tỷ trọng khoảng 49% số lượng giao dịch và 12% giá trị giao dịch toàn thị trường.
 
Về nguồn nhân lực phát triển ngân hàng số
 
Thời gian qua, Vietcombank tập trung đổi mới công tác quản trị nguồn nhân lực với nhiều chuyển biến tích cực, góp phần tạo ra thành công trong hoạt động kinh doanh cũng như trong công tác quản trị điều hành. Quy mô, năng suất và chất lượng lao động Vietcombank không ngừng tăng lên. 
 
Về quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng số
 
Đặc thù hoạt động ngân hàng số dựa vào hệ thống công nghệ trực tuyến, tiềm ẩn rủi ro từ lỗi hệ thống, tội phạm công nghệ, nên thói quen người sử dụng, yếu tố an toàn và kiểm soát rủi ro luôn được Vietcombank đặt lên hàng đầu; cụ thể: (i) thường xuyên cập nhật, đánh giá rủi ro định kỳ về sản phẩm dịch vụ để chủ động xây dựng, cập nhật các quy định nội bộ, hệ thống kiểm soát rủi ro chặt chẽ; (ii) chuẩn hóa, tăng cường công tác quản trị rủi ro trong hợp tác với đối tác như xây dựng khung quản trị rủi ro đối tác kinh doanh, xây dựng quy trình giám sát xử lý sự cố dịch vụ hợp tác đối tác thứ ba. 
 
Về cơ sở hạ tầng, hệ thống công nghệ
 
Vietcombank đã ban hành quy chế an toàn thông tin và triển khai các giải pháp xuyên suốt từ lớp mạng tới lớp ứng dụng, cùng các hệ thống giúp đảm bảo an ninh, an toàn và hoạt động liên tục cho các hệ thống CNTT; Chuẩn hóa hạ tầng CNTT theo chuẩn quốc tế và tối ưu hóa hiệu quả đầu tư; Cải tạo và nâng cấp trung tâm dữ liệu chính và trung tâm dữ liệu dự phòng; Trang bị và quản lý tài nguyên hạ tầng trên nền tảng ảo với hầu hết các hệ thống ứng dụng giúp tiết kiệm chi phí đầu tư và việc vận hành và bảo trì hệ thống đơn giản hơn; Hoàn thành triển khai trục tích hợp giúp tăng khả năng tích hợp và tự động hóa trong trao đổi thông tin giữa các hệ thống.

Về mô hình hoạt động 
 
Từ tháng 9/2016, Vietcombank đã thành lập một bộ phận chuyên trách thực hiện vai trò đầu mối xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, quản lý chính sách, quy định, sản phẩm, đối tác và quản lý hiệu quả kinh doanh dịch vụ ngân hàng điện tử chung của Vietcombank.
 
Vietcombank đã triển khai dịch vụ ngân hàng trực tuyến là hình thức sơ khai ban đầu của ngân hàng số. Các dịch vụ trực tuyến của Vietcombank hiện cung cấp các dịch vụ cơ bản như tra cứu số dư, chuyển tiền, gửi tiết kiệm online trong khi cùng với các dịch vụ trực tuyến như vậy có thể cung cấp được các dịch vụ khác như cho vay trực tuyến, bảo lãnh vay trực tuyến, mở thẻ trực tuyến.
 
Về đối tác hợp tác trong việc phát triển ngân hàng số
 
Cuộc CMCN 4.0 ảnh hưởng sâu rộng tới mọi mặt kinh tế xã hội, tác động tới mọi ngành nghề, mọi quốc gia, nhiều ngân hàng trên thế giới đều nhìn nhận công ty Fintech là cánh tay nối dài của ngân hàng, là đối tác giúp ngân hàng có thể đưa ra giải pháp tiên tiến hơn cho sản phẩm và dịch vụ của mình. Trong bối cảnh đó, Vietcombank liên tục mở rộng hợp tác với các đơn vị cung ứng dịch vụ, các công ty Fintech, trung gian thanh toán (Vnpay, Momo…) trên nhiều lĩnh vực như y tế, hành chính công, giao thông, điện, nước, học phí… theo đúng định hướng của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt.
 
Những bước đi trên đây cùng những dự án trong thời gian tới sẽ góp phần hiện thực hóa mục tiêu “Ngân hàng đứng đầu về chuyển đổi ngân hàng số”, Chiến lược phát triển Vietcombank đến năm 2025 và Tầm nhìn đến năm 2030: phát triển trở thành tập đoàn tài chính đa năng, một trong 50 ngân hàng lớn nhất khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, một trong 200 tập đoàn tài chính ngân hàng lớn nhất thế giới, một trong 700 doanh nghiệp niêm yết lớn nhất toàn cầu và đóng góp lớn vào sự thịnh vượng của Việt Nam.

TS. Nghiêm Xuân Thành

Nguồn: TCNH số 3/2020
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Đảm bảo an ninh, an toàn trong cung ứng và sử dụng dịch vụ ví điện tử
Đảm bảo an ninh, an toàn trong cung ứng và sử dụng dịch vụ ví điện tử
19/04/2024 223 lượt xem
Nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động thanh toán, trong đó có dịch vụ ví điện tử, thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật liên quan mở và sử dụng tài khoản thanh toán (TKTT), thẻ ngân hàng, ví điện tử...
Phát triển ngân hàng xanh nhằm tạo động lực cho phát triển bền vững ở Việt Nam
Phát triển ngân hàng xanh nhằm tạo động lực cho phát triển bền vững ở Việt Nam
15/04/2024 862 lượt xem
Ngân hàng xanh đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền vững. Mục tiêu của bài viết này nhằm nhận diện những khó khăn và thách thức mà ngân hàng xanh ở Việt Nam đang gặp phải thông qua phỏng vấn sâu với 30 lãnh đạo và nhân viên giàu kinh nghiệm tại các ngân hàng thương mại (NHTM).
Xác thực sinh trắc học giúp tăng khả năng bảo mật  và an toàn cao hơn trong giao dịch ngân hàng
Xác thực sinh trắc học giúp tăng khả năng bảo mật và an toàn cao hơn trong giao dịch ngân hàng
03/04/2024 2.181 lượt xem
Từ ngày 01/7/2024, khách hàng phải xác thực sinh trắc học khi giao dịch ngân hàng lần đầu bằng Mobile Banking; mọi giao dịch chuyển tiền có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên đều phải thông qua bước xác thực bằng sinh trắc học đối với người chuyển tiền; tổng số tiền các giao dịch trên 20 triệu đồng/ngày phải xác thực bằng sinh trắc học.
Agri-Fintech: Giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả tài trợ tài chính trong lĩnh vực nông nghiệp của kỉ nguyên số
Agri-Fintech: Giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả tài trợ tài chính trong lĩnh vực nông nghiệp của kỉ nguyên số
27/03/2024 2.273 lượt xem
Việc tài trợ tài chính cho lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam trong thời gian qua luôn gặp nhiều khó khăn cho dù đã có sự nỗ lực của Chính phủ, các bộ, ngành và các bên liên quan.
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số
25/03/2024 2.985 lượt xem
Quá trình số hóa ở Việt Nam đang ngày càng phát triển nhanh chóng, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng. Với sự tiến bộ không ngừng của công nghệ, ngành Ngân hàng đang có những cải cách trong nền tảng kĩ thuật số nhằm cung ứng dịch vụ và giải quyết yêu cầu của khách hàng tốt hơn.
Nâng cao kĩ năng cho người tiêu dùng trong sử dụng thẻ tín dụng
Nâng cao kĩ năng cho người tiêu dùng trong sử dụng thẻ tín dụng
22/03/2024 3.769 lượt xem
Ngày nay, với nhiều tiện ích, thẻ tín dụng đã trở nên phổ biến trong chi tiêu, mua sắm của người dân. Tuy nhiên, thực tế không ít người do chưa hiểu rõ về tính năng của thẻ, số ngày miễn lãi, nguyên tắc trả nợ và cách tính lãi suất nếu thanh toán không đủ hoặc không đúng hạn mà có thể trở thành những “con nợ” lớn của ngân hàng.
Tăng cường các giải pháp ngăn chặn lừa đảo chiếm đoạt tiền trong tài khoản
Tăng cường các giải pháp ngăn chặn lừa đảo chiếm đoạt tiền trong tài khoản
20/03/2024 3.806 lượt xem
Thời gian gần đây, ngày càng xuất hiện nhiều hơn tình trạng tội phạm sử dụng các loại mã độc đánh cắp thông tin, mã hóa dữ liệu của người dùng để chiếm đoạt tài sản. Các chuyên gia bảo mật cảnh báo, sau khi xâm nhập, các mã độc này có thể "nằm vùng" như một gián điệp, thu thập thông tin, điều khiển các ứng dụng ngân hàng, đánh cắp tài khoản, mật khẩu và mã OTP của nạn nhân để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
Giải pháp thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và số hóa ngân hàng
Giải pháp thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và số hóa ngân hàng
15/03/2024 4.012 lượt xem
Thời gian qua, với mục tiêu lấy khách hàng là trung tâm, ngành Ngân hàng đã không ngừng hoàn thiện pháp lý và hạ tầng công nghệ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM), thúc đẩy hoạt động ngân hàng số và đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán.
Nghĩa vụ bảo mật thông tin người sử dụng Internet Banking của nhà cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán
Nghĩa vụ bảo mật thông tin người sử dụng Internet Banking của nhà cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán
13/03/2024 3.768 lượt xem
Trong bối cảnh chuyển đổi số, Việt Nam luôn nỗ lực thay đổi, cải tiến và cập nhật những công nghệ hiện đại để áp dụng phát triển trong hầu hết các lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế. Internet Banking hay dịch vụ thanh toán trên các thiết bị điện tử trở thành một bước tiến trong giao dịch thương mại.
Hoạt động tài chính vi mô trong xu hướng phát triển của công nghệ tài chính
Hoạt động tài chính vi mô trong xu hướng phát triển của công nghệ tài chính
04/03/2024 4.530 lượt xem
Tổ chức tài chính vi mô (TCVM) là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện một số hoạt động nghiệp vụ như ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp nhỏ.
Xây dựng nguồn lực con người nhằm phát triển văn hóa doanh nghiệp trong chuyển đổi số hoạt động ngân hàng
Xây dựng nguồn lực con người nhằm phát triển văn hóa doanh nghiệp trong chuyển đổi số hoạt động ngân hàng
01/03/2024 4.598 lượt xem
Kết quả nghiên cứu về phát triển văn hóa doanh nghiệp trong chuyển đổi số của các tổ chức nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng đều khẳng định, văn hóa doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng, như là “quyền lực mềm” của tổ chức, giúp tổ chức phát triển bền vững.
Pháp luật về định danh khách hàng điện tử trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam
Pháp luật về định danh khách hàng điện tử trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam
14/02/2024 6.454 lượt xem
Trong quá trình hoạt động chuyển đổi số ngành Ngân hàng tại Việt Nam, định danh khách hàng điện tử hay còn gọi là eKYC (Electronic Know Your Customer) đang trở thành một xu hướng phát triển tất yếu. Công nghệ này cho phép các ngân hàng tại Việt Nam cung ứng dịch vụ số hóa, nâng cao trải nghiệm của khách hàng và tối ưu hóa hoạt động, đặc biệt trong hoạt động liên quan đến tài khoản thanh toán.
Chuyển đổi số ngành Ngân hàng - Tăng tốc và phát triển bền vững
Chuyển đổi số ngành Ngân hàng - Tăng tốc và phát triển bền vững
08/02/2024 6.458 lượt xem
Chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng không chỉ là một xu hướng mà còn là một bước tiến quan trọng hướng tới tương lai tài chính hiện đại và linh hoạt.
Triển khai ứng dụng dữ liệu dân cư quốc gia góp phần đảm bảo an ninh, an toàn và thúc đẩy chuyển đổi số ngân hàng
Triển khai ứng dụng dữ liệu dân cư quốc gia góp phần đảm bảo an ninh, an toàn và thúc đẩy chuyển đổi số ngân hàng
01/02/2024 6.352 lượt xem
Trong bối cảnh phát triển sâu rộng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) trong mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội, xu hướng chuyển dịch các giao dịch theo phương thức truyền thống sang môi trường điện tử gia tăng. Khách hàng được trải nghiệm đa dạng các dịch vụ tiện ích, hiện đại và tiết kiệm thời gian, chi phí.
Tăng cường đào tạo văn hóa số lĩnh vực ngân hàng theo mô hình ASK trong bối cảnh chuyển đổi số tại Việt Nam
Tăng cường đào tạo văn hóa số lĩnh vực ngân hàng theo mô hình ASK trong bối cảnh chuyển đổi số tại Việt Nam
29/01/2024 6.404 lượt xem
Trong quá trình chuyển đổi số, xây dựng văn hóa số giúp ngân hàng tạo ra nguồn nhân lực với tư duy đột phá sáng tạo, tạo ra các sáng kiến số đổi mới với khả năng thích ứng linh hoạt với thay đổi, từ đó đưa ngân hàng bước lên vị thế cao hơn trên thị trường.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

81.800

83.800

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

81.800

83.800

Vàng SJC 5c

81.800

83.820

Vàng nhẫn 9999

74.800

76.700

Vàng nữ trang 9999

74.700

76.000


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,100 25,440 26,252 27,714 30,724 32,055 157.77 167.11
BIDV 25,130 25,440 26,393 27,618 30,763 32,067 158.12 166.59
VietinBank 25,090 25,443 26,504 27,799 31,154 32,164 160.64 168.59
Agribank 25,100 25,440 26,325 27,607 30,757 31,897 159.58 167.50
Eximbank 25,040 25,440 26,425 27,239 30,914 31,866 160.82 165.77
ACB 25,110 25,442 26,596 27,279 31,230 31,905 161.07 166.37
Sacombank 25,170 25,420 26,701 27,261 31,332 31,835 162.03 167.05
Techcombank 25,192 25,442 26,362 27,707 30,760 32,094 157.36 169.78
LPBank 24,960 25,440 26,088 27,611 30,970 31,913 158.36 169.76
DongA Bank 25,170 25,440 26,570 27,260 31,080 31,940 159.20 166.40
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,40
2,60
3,50
3,70
4,50
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,20
2,20
2,30
3,40
3,45
4,40
4,40
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
1,80
1,80
2,10
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,00
3,20
3,30
3,80
3,80
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?