Phát triển ngân hàng kỹ thuật số: Những bài học kinh nghiệm từ các ngân hàng trên thế giới
09/08/2022 4.479 lượt xem
Tóm tắt: Bài viết sử dụng phương pháp thống kê, phân tích các nghiên cứu về phát triển ngân hàng kỹ thuật số trên thế giới, tập trung ở các nước châu Á, để tìm kiếm những kinh nghiệm cho thị trường ngân hàng Việt Nam. Bài viết giới thiệu hai mô hình cấp phép hoạt động ngân hàng kỹ thuật số phổ biến trên thế giới, những vấn đề cần xem xét khi cấp phép, một số yếu tố tạo nên sự thành công cho ngân hàng kỹ thuật số, từ đó, liên hệ đến thực tế thị trường ngân hàng Việt Nam. Việt Nam với các điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi để phát triển ngân hàng số như dân số, tăng trưởng kinh tế, mức độ sẵn sàng sử dụng công nghệ kỹ thuật số của người tiêu dùng, môi trường hệ sinh thái khởi nghiệp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật số và các chính sách khuyến khích của Chính phủ, đã hứa hẹn sự phát triển thành công lĩnh vực ngân hàng kỹ thuật số trong thời gian ngắn.
 
Từ khóa: Ngân hàng kỹ thuật số, giấy phép, thành công, hệ sinh thái.
 
DIGITAL BANKING DEVELOPMENT: LESSONS LEARNED FROM INTERNATIONAL BANKS
 
Abstract: The article uses statistical methods and analyzes research on digital banking development in the world, focusing on Asian countries, in order to get lessons learned for the Vietnamese banking industry. The article introduces two popular digital banking licensing models in the world, issues to consider when licensing, a number of factors that make digital banking successful, then relates to the Vietnamese banking sector. Vietnam with favorable socio-economic conditions for digital banking development such as population, economic growth, consumers’ willingness to use digital technology, startup ecosystem environment, digital infrastructure and Government incentive policies have promised the successful development of the digital banking sector in a short time.
 
Keywords: Digital banking, license, success, ecosystem.
 
1. Giới thiệu
 
Với sự bùng nổ của công nghệ, nhiều mô hình kinh doanh mới đã ra đời, một trong số đó là sự xuất hiện của các công ty cung cấp dịch vụ tài chính kỹ thuật số, đặc biệt là sự hiện diện của ngân hàng kỹ thuật số. Ngân hàng kỹ thuật số cung cấp một số dịch vụ hoàn chỉnh hơn so với các công ty Fintech, chủ yếu dựa vào các kênh phân phối kỹ thuật số. Sự có mặt của ngân hàng kỹ thuật số đã mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và cho cả đất nước vì nó đã lấp khoảng trống phân khúc khách hàng chưa được phục vụ từ ngân hàng thương mại truyền thống, tiết kiệm chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và tiện lợi cho khách hàng sử dụng. Ngoài ra, mô hình hoạt động ngân hàng kỹ thuật số là cơ hội để phát triển sâu tài chính toàn diện. Các tính năng nổi trội này của ngân hàng kỹ thuật số đã được các cơ quan quản lý xem xét khi phát triển các chính sách liên quan, đặc biệt trong bối cảnh thúc đẩy hội nhập tài chính. Tuy nhiên, các ngân hàng kỹ thuật số cũng cần phải đảm bảo một số quy định đang áp dụng cho ngân hàng thương mại truyền thống. Dù rằng, ngân hàng kỹ thuật số ngày càng trở nên phổ biến hơn nhưng nó vẫn là mô hình hoạt động khá mới mẻ, do đó các quy định dành riêng cho ngân hàng kỹ thuật số vẫn luôn được nhiều quốc gia sửa đổi, bổ sung, cập nhật liên tục, nhằm đảm bảo cân bằng giữa việc Chính phủ ủng hộ sự đổi mới trong lĩnh vực ngân hàng với nhiệm vụ bảo vệ sự ổn định của thị trường và bảo vệ người tiêu dùng. Đối với thị trường ngân hàng Việt Nam, ngân hàng kỹ thuật số đầu tiên thành lập vào năm 2016, Timo Bank, so với thời gian ra đời của ngân hàng kỹ thuật số đầu tiên trên thế giới vào năm 1968, Ngân hàng Phát triển Singapore, thì khoảng cách là quá xa, nhưng điều này lại là cơ hội tốt để Việt Nam học tập kinh nghiệm. Đây cũng là mục tiêu của bài viết, tìm kiếm kinh nghiệm phát triển ngân hàng kỹ thuật số từ các nước trên thế giới, nhằm phát triển ngân hàng kỹ thuật số tại Việt Nam thành công hơn, nhanh hơn và ít tổn thất hơn.
 
2. Ngân hàng kỹ thuật số
 
Ngân hàng kỹ thuật số là tổ chức cung cấp các dịch vụ tài chính chủ yếu thông qua các kênh kỹ thuật số, gắn liền với các thuật ngữ như ngân hàng chỉ cung cấp các dịch vụ trên Internet, hoặc ngân hàng ảo (Jenik, 2020). Trong khái niệm ngân hàng kỹ thuật số, cần tránh nhầm lẫn giữa ngân hàng kỹ thuật số đặc thù và ngân hàng truyền thống cung cấp dịch vụ thông qua các kênh kỹ thuật số, chẳng hạn như ngân hàng truyền thống cung cấp dịch vụ ngân hàng số (Digital banking) hoặc dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking) (AFI, 2016). Hiện nay có nhiều khái niệm cho rằng ngân hàng kỹ thuật số là sự kết hợp giữa các dịch vụ ngân hàng trực tuyến (Online banking) và dịch vụ ngân hàng di động (Mobile banking). Tuy nhiên, đặc điểm để phân biệt ngân hàng kỹ thuật số với ngân hàng thương mại truyền thống là việc các ngân hàng kỹ thuật số cung cấp các dịch vụ tài chính chủ yếu thông qua các kênh ảo. Đa số các quốc gia cho phép ngân hàng kỹ thuật số hạn chế sự hiện diện thực tế, ngoài địa điểm kinh doanh chính của họ. Một số ít quốc gia lại cấm hoàn toàn các ngân hàng kỹ thuật số có các điểm kinh doanh thực tế với khách hàng, các dịch vụ của ngân hàng được phép thông qua các đại lý nhận tiền gửi bằng tiền mặt và các nhà cung cấp dịch vụ khác đủ điều kiện (Bảng 1).
 
Bảng 1: Kênh phân phối của một số ngân hàng
 
Nguồn: AFI - 2021

3. Giấy phép hoạt động ngân hàng kỹ thuật số
 
Các cơ quan quản lý trên thế giới cấp phép hoạt động ngân hàng kỹ thuật số theo một trong hai mô hình (McKinsey&Company, 2021; AFI, 2021):
 
Giấy phép ngân hàng kỹ thuật số đặc thù (specific license): Các cơ quan quản lý tại các nước như Trung Quốc, Đặc khu hành chính Hồng Kông, Malaysia, Philippines, Ả Rập Xê-út, Singapore, Hàn Quốc và các tiểu vương quốc Ả-rập Thống nhất (UAE) thực hiện cấp giấy phép dành riêng cho kỹ thuật số, thường bao gồm các điều khoản chỉ định sản phẩm nào được phép, phân khúc khách hàng mục tiêu, và địa điểm kinh doanh thực có được phép hay không. Chẳng hạn, theo giấy phép ngân hàng kỹ thuật của Hàn Quốc cấp cho KakaoBank, ngân hàng có thể cung cấp đầy đủ các sản phẩm khi ra mắt. Trong khi đó, giấy phép kỹ thuật số của Singapore, quy định khoảng thời gian và các giới hạn về số tiền gửi mà ngân hàng có thể nhận. Việc thiết lập các quy định cho việc cấp giấy phép hoạt động ngân hàng kỹ thuật số sẽ mất thời gian, nhưng nó rất cần thiết để các cơ quan quản lý có sự giám sát thích hợp đối với các hoạt động ngân hàng kỹ thuật số.
 
Giấy phép ngân hàng truyền thống: Nhiều quốc gia - chẳng hạn như Hoa Kỳ và một số quốc gia châu Âu - quy định các ngân hàng kỹ thuật số phải có giấy phép ngân hàng tiêu chuẩn. Trong những trường hợp này, các ngân hàng kỹ thuật số thường bắt đầu với một giấy phép bổ sung, chẳng hạn như giấy phép cho hoạt động thanh toán điện tử hoặc ví điện tử, và tiếp tục tăng thêm các giấy phép cho các dịch vụ mới xuất hiện. Trường hợp giấy phép không phải là giấy phép ngân hàng kỹ thuật số đầy đủ có thể bao gồm các điều khoản áp đặt giới hạn thấp đối với tiền gửi hoặc loại trừ việc cho vay khỏi các hoạt động được phép. Chẳng hạn, từ năm 2018, NuBank của Brazil đã có được giấy phép là tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, nhưng đến giữa năm 2021, NuBank vẫn chưa có được giấy phép hoạt động ngân hàng đầy đủ. Đối với các quốc gia áp dụng mô hình cấp phép ngân hàng kỹ thuật số không đầy đủ, một số người đi theo hướng mua các ngân hàng truyền thống nhỏ và biến chúng thành ngân hàng kỹ thuật số hoặc chỉ đơn giản là thêm các sản phẩm cho vay và thanh toán vào hệ sinh thái của họ. Ví dụ: ở Indonesia, chi nhánh thương mại điện tử Shopee của Sea Group đã mua lại ngân hàng cho vay địa phương Bank Kesejahteraan Ekonomi, với ý định biến nó thành một ngân hàng chỉ sử dụng kỹ thuật số.
 
Thời gian gần đây, nhiều quốc gia ở châu Á như Trung Quốc, Đặc khu hành chính Hồng Kông, Malaysia, Ả Rập Xê-út, Singapore, Hàn Quốc và UAE đang tích cực cấp phép hoạt động ngân hàng kỹ thuật số. Bởi Ngân hàng Trung ương ở các nước này nhận thấy rằng các ngân hàng kỹ thuật số với chi phí hoạt động thấp, là giải pháp tốt để lấp khoảng trống phân khúc khách hàng được phục vụ ít hoặc chưa được phục vụ như khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ gia đình. Còn đối với hoạt động giám sát, dù ngân hàng có giấy phép đặc thù chuyên kỹ thuật số hay giấy phép ngân hàng tiêu chuẩn, cho đến nay, những thách thức đối với việc giám sát các ngân hàng kỹ thuật số cũng giống như việc giám sát các ngân hàng truyền thống ngày càng được số hóa.
Ở hầu hết các quốc gia, yêu cầu để được cấp phép ngân hàng kỹ thuật số đặc thù khác biệt so với ngân hàng truyền thống. Bảng 2 trình bày một số yêu cầu khác biệt ở các quốc gia như Malaysia, Philippines, Đặc khu hành chính Hồng Kông (Trung Quốc), Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc.
 
Bảng 2: Quy định cấp phép ngân hàng kỹ thuật số đặc thù


Nguồn: AFI, 2021

Đối với việc cấp phép ngân hàng kỹ thuật số, có 03 vấn đề sau đây cơ quan quản lý cần xem xét:
 
Thứ nhất, về tư cách pháp nhân: Là các điều kiện liên quan đến quyền sở hữu (cơ cấu cổ phần), kế hoạch kinh doanh, yêu cầu quản lý rủi ro, kế hoạch rút lui... Đối với yêu cầu về tư cách pháp nhân, các cơ quan quản lý ở các nước có tiêu chí khác nhau. Chẳng hạn, cơ quan quản lý tiền tệ Singapore - MAS (Monetary Authority of Singapore) yêu cầu ít nhất một pháp nhân trong nhóm thành viên sáng lập ngân hàng kỹ thuật số, phải có kinh nghiệm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ hoặc thương mại điện tử từ 03 năm trở lên (MAS 2018a) và  người nộp đơn hoặc công ty mẹ phải có thành tích trong việc điều hành một doanh nghiệp hiện tại, trong lĩnh vực công nghệ hoặc thương mại điện tử, MAS sẽ không xem xét những người nộp đơn không có doanh nghiệp hiện tại. (MAS 2018b). Singapore và Hàn Quốc hạn chế tỷ lệ cổ phần đối với các công ty công nghệ và truyền thông đầu tư vào các ngân hàng kỹ thuật số mới. Hàn Quốc sửa đổi luật ngân hàng, nâng trần tỷ lệ cổ phần của các công ty thông tin và truyền thông nắm giữ trong ngân hàng kỹ thuật số từ 4% lên 34%.
 
Thứ hai, về các hoạt động được phép: Cơ chế hoạt động hội đồng quản trị và ban quản trị, mục tiêu sản phẩm và phân khúc khách hàng, mức vốn pháp định. Đối với việc xác định các dịch vụ sản phẩm được phép cho các ngân hàng kỹ thuật số, tại UAE, cơ quan quản lý thị trường toàn cầu Abu Dhabi (Abu Dhabi Global Market - ADGM) đã cấp giấy phép cho ngân hàng kỹ thuật số hoạt động ở một số phân khúc doanh nghiệp và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong khi đó, các cơ quan quản lý ở Hồng Kông không cho phép các ngân hàng kỹ thuật số yêu cầu số dư tối thiểu áp dụng cho các tài khoản khách hàng. Hoặc ngân hàng kỹ thuật số của Trung Quốc không nhận tiền gửi trực tiếp bằng tiền mặt.
 
Thứ ba, địa điểm kinh doanh: Là các điều khoản liên quan đến địa điểm trụ sở chính, các chi nhánh, phạm vi phủ sóng ATM và mạng lưới đại lý. Điều khoản cấp phép liên quan đến trụ sở ngân hàng đặt ra những vấn đề liên quan đến các chi nhánh, quyền truy cập vào mạng ATM và đại lý. Bản chất là các ngân hàng kỹ thuật số, xét về mặt lý thuyết, là không cần có trụ sở cụ thể trên thực tế (xem Bảng 1). Tại Trung Quốc, Đặc khu hành chính Hồng Kông, Malaysia, Ả Rập Xê-út, Singapore, Hàn Quốc và UAE cho phép các ngân hàng kỹ thuật số thông qua mạng lưới đại lý của mình để thực hiện dịch vụ nhận tiền gửi. Ngược lại, Singapore, quốc gia đang hướng tới một xã hội không dùng tiền mặt, thì không cho phép các ngân hàng kỹ thuật số thông qua mạng lưới ATM để nhận tiền gửi của khách hàng.
 
4. Những yếu tố tạo nên sự thành công của ngân hàng kỹ thuật số
 
Nghiên cứu của Choi và cộng sự (2021) cho thấy một số yếu tố chính cần thiết trong việc đảm bảo ngân hàng kỹ thuật số phát triển thành công, bao gồm: Hoạt động ngân hàng theo tiêu chí khách hàng là trung tâm; mô hình hoạt động số hóa; hệ sinh thái sẵn có; công nghệ hiện đại và sử dụng dữ liệu lớn.
 
Hoạt động theo tiêu chí khách hàng là trung tâm
 
Khách hàng là trọng tâm của thế giới kỹ thuật số hiện đại. Các nhà lãnh đạo công nghệ kỹ thuật số đã cố gắng tạo ra một môi trường thuận tiện, nhanh chóng, nơi các sản phẩm và dịch vụ được thiết kế để mang lại trải nghiệm khách hàng dễ dàng trong một loạt các hoạt động hàng ngày. Xây dựng các giải pháp lấy khách hàng làm trọng tâm là thành phần cốt lõi trong sự phát triển của ngân hàng kỹ thuật số. Sản phẩm phải được thiết kế để giải quyết các nhu cầu chưa được đáp ứng của khách hàng, loại bỏ mâu thuẫn trong các quy trình, thúc đẩy sự tương tác và cung cấp một sản phẩm độc đáo hoặc khác biệt. KakaoBank, Hàn Quốc và TMRW là hai ngân hàng kỹ thuật số đã sử dụng trải nghiệm khách hàng như một yếu tố khác biệt quan trọng. Cả hai ngân hàng đều tìm cách tận dụng ý tưởng về sự mong muốn và sự tương tác của khách hàng để cho ra các mô hình áp dụng thực tiễn. Trung tâm Eat Lover Club của KakaoBank cho phép chia sẻ tài khoản thanh toán xã hội đến các thành viên, để họ có thể dễ dàng theo dõi nguồn tiền này. KakaoBank đã có những thành công ấn tượng sau 4 năm hoạt động, tháng 6/2021, ngân hàng đã công bố kế hoạch huy động 2,3 tỷ USD trong đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngân hàng kỹ thuật số TMRW cung cấp công cụ quản lý tài chính cá nhân và dịch vụ tiết kiệm thông minh, cùng với một chatbot hoạt động 24 giờ, để đảm bảo chức năng tập trung vào khách hàng dễ dàng nhất. Những ngân hàng kỹ thuật số luôn khám phá những gì khách hàng muốn, thử nghiệm và hiểu, xây dựng những vấn đề được đánh giá tốt và liên tục hỗ trợ các sản phẩm đến cuối cùng. 
 
Mô hình hoạt động số hóa hoàn toàn
 
Các mô hình hoạt động của một ngân hàng kỹ thuật số phải được dựa trên một quy trình kỹ thuật số từ đầu đến cuối, đảm bảo số hóa hoàn toàn các quy trình đánh giá từ những trải nghiệm của người dùng bên trong lẫn bên ngoài. Kinh nghiệm từ ngân hàng kỹ thuật số Ba Lan mBank, ra đời năm 2000, cung cấp các dịch vụ chỉ dưới hình thức trực tuyến (online-only offering), không có chi nhánh và vận hành bằng kỹ thuật số từ đầu đến cuối. Đây là yếu tố cốt lõi trong mô hình hoạt động của mBank. Năm 2013, mBank đã khởi chạy lại các dịch vụ trực tuyến và di động thông qua các kênh thương mại điện tử và quảng cáo kỹ thuật số. Đầu tư liên tục vào mô hình kinh doanh tinh gọn, linh hoạt, nhanh nhẹn và công nghệ đã giúp ngân hàng này trở thành ngân hàng lớn thứ ba ở Ba Lan hiện nay và là một trong những ngân hàng kỹ thuật số thành công và có lợi nhuận cao nhất trên toàn cầu.
 
Tận dụng hệ sinh thái (Ecosystem) sẵn có
 
Tài chính kỹ thuật số đi kèm với việc sử dụng và phát triển ngày càng tăng của các doanh nghiệp kỹ thuật số khác. Các dấu tích kỹ thuật số sẽ được tạo ra bởi người dùng trong các hoạt động giao thông vận tải, thương mại điện tử, giải trí và truyền thông, đảm bảo nguồn dữ liệu đánh giá phong phú, cùng với nhiều kênh thông tin xã hội khác để gia tăng dữ liệu kỹ thuật số ngày càng nhiều hơn. Các ngân hàng kỹ thuật số nên tìm cách để hưởng lợi từ phương pháp tiếp cận hệ sinh thái, tận dụng dữ liệu sẵn có để phục vụ cho các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Ví dụ: Với hệ sinh thái viễn thông phong phú, sẵn có sẽ giúp các ngân hàng kỹ thuật số xác định phương thức thanh toán, hành vi di động, xác minh địa chỉ và thông tin chi tiết về KYC. Với hệ sinh thái thương mại điện tử sẽ cung cấp thông tin chi tiết về lịch sử chi tiêu và giao dịch, nhân khẩu học cũng như các tùy chọn xếp hạng và đánh giá. Tuy nhiên, các ngân hàng kỹ thuật số cần xây dựng một hệ sinh thái riêng cho ngân hàng mình, nhằm bảo vệ quyền tự do hoạt động của ngân hàng. Các ngân hàng không có hệ sinh thái riêng hoặc tài sản không phù hợp sẽ gặp rủi ro về vấn đề tái tạo, đổi mới và do đó dễ bị thách thức và có thể bị thay thế bởi những ngân hàng mới nổi.
 
Có rất nhiều ví dụ điển hình về những doanh nghiệp sử dụng hệ sinh thái công nghệ thành công trên khắp thế giới. Riêng ở Đông Nam Á, Grab và Gojek đại diện cho những doanh nghiệp ứng dụng nền tảng công nghệ, đã nhanh chóng mở rộng quy mô để trở thành những cái tên quen thuộc, chuyển từ hoạt động ban đầu trong lĩnh vực đặt xe sang các dịch vụ sản phẩm tài chính khác trong các lĩnh vực như cho vay, bảo hiểm, quản lý tài sản và ngân hàng bán lẻ như là dịch vụ Gopay của Gojek và dịch vụ Grabpay của Grab. Ở Trung Quốc, Alipay là một minh họa ấn tượng về sự thành công của việc tận dụng giá trị hệ sinh thái để thâm nhập vào một loạt các hoạt động tiêu dùng. Alipay tự hào cung cấp các sản phẩm và dịch vụ trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ ví điện thoại di động truyền thống và các ứng dụng thị trường, vận chuyển và gọi xe, ăn uống và giao hàng, giải trí, bán vé xem phim, và cả hoạt động bán lẻ truyền thống. Thông qua việc tận dụng các ứng dụng dành cho thiết bị di động, Alipay đã tạo ra một nền tảng thanh toán có mặt trên nhiều ngành dọc, với sự chấp nhận của khách hàng cao. 40% khách hàng của Alipay sử dụng từ 4 dịch vụ trở lên và 78% sử dụng từ 2 dịch vụ trở lên.
 
Công nghệ hiện đại
 
Công nghệ phát triển giúp ngân hàng kỹ thuật số giảm chi phí nhiều hơn và đơn giản hóa các quy trình, mang lại trải nghiệm người dùng mượt mà và dễ hiểu. Chẳng hạn như tự động hóa, hợp lý hóa các quy trình thủ công truyền thống trong quá trình xét duyệt và đăng ký khoản vay. Kiến ​​trúc kỹ thuật hiện đại mang lại sự ổn định và linh hoạt có thể giúp các ngân hàng kỹ thuật số mới thành lập, dễ dàng và tiết kiệm chi phí khi tung ra các sản phẩm, dịch vụ mới vào thị trường. Để các ngân hàng kỹ thuật số thành công, điều bắt buộc là cấu trúc chi phí và mô hình kinh doanh kỹ thuật số của họ phải được kích hoạt bởi cơ sở hạ tầng và công nghệ phù hợp.
 
Sử dụng dữ liệu lớn
 
Dữ liệu lớn và kỹ thuật phân tích là xương sống chiến lược để ra quyết định, tạo nên sự thành công của các ngân hàng kỹ thuật số. Điều này kết hợp các yếu tố từ thiết kế sản phẩm cho đến dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng. Việc hiểu và kết hợp dữ liệu này là rất quan trọng đối với sự thành công của các ngân hàng kỹ thuật số, bởi vì dữ liệu lớn là thành phần chính, quan trọng của các thuật toán phát hiện gian lận hiện đại. Chẳng hạn sử dụng kỹ thuật máy học và các chương trình trí tuệ nhân tạo về xu hướng của khách hàng được thu thập từ dữ liệu lớn, các ngân hàng có thể phát hiện và gắn cờ các giao dịch bất thường và có khả năng gian lận; đánh giá điểm tín dụng của khách hàng nhanh và chính xác hơn; dự đoán rủi ro và xác suất vỡ nợ của khách hàng; cung cấp những dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu khách hàng hơn… tất cả những điều này là kết quả tích cực của việc tận dụng dữ liệu lớn kết hợp với kỹ thuật học máy và trí tuệ nhân tạo.
 
5. Liên hệ thị trường ngân hàng Việt Nam
 
Timo Bank là ngân hàng kỹ thuật số đầu tiên của Việt Nam, được phát triển trên nền tảng sử dụng đường truyền Internet để hoạt động thông qua 2 kênh là ứng dụng Mobile Banking và Internet Banking, không đơn thuần là dịch vụ ngân hàng điện tử E-Banking của các ngân hàng truyền thống. Thực chất, ngân hàng số Timo mang một bản chất hoàn toàn khác biệt, bởi những chức năng mà ngân hàng số Timo cung cấp cho người dùng hoàn toàn là những chức năng của một ngân hàng đầy đủ. Ngân hàng số Timo chỉ có trụ sở chính là thực, các văn phòng giao dịch hoàn toàn là ảo. Do mới ở giai đoạn đầu của việc áp dụng ngân hàng số vào thị trường Việt Nam, việc phổ cập và làm quen cũng cần có thời gian để khách hàng thích nghi và chấp nhận. Nhưng, với những lợi ích mà ngân hàng số mang lại cho khách hàng nói riêng, cho kinh tế và xã hội nói chung và đặc biệt là sự phù hợp với tốc độ phát triển công nghệ, ngân hàng số ở Việt Nam dự đoán sẽ phát triển mạnh.
 
Bên cạnh ngân hàng số Timo, các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng đã có các dịch vụ ngân hàng kỹ thuật số như Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - BIDV, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Vietcombank, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Vietinbank, Ngân hàng TMCP Tiên Phong - TPBank, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - VPBank... Xu hướng phát triển này hoàn toàn phù hợp với các nước trong khu vực và nhu cầu khách hàng. Ngoài ra, theo báo cáo của The Australian Trade and Investment Commission - Austrade (2020), Việt Nam có những lợi thế để phát triển ngân hàng kỹ thuật số, đó là: Dân số trẻ và đông; tăng trưởng kinh tế ổn định và tốt; sự sẵn sàng sử dụng công nghệ kỹ thuật số của người tiêu dùng; môi trường hệ sinh thái khởi nghiệp hướng đến vị thế hàng đầu Đông Nam Á; cơ sở hạ tầng kỹ thuật số sẵn có và được sự ủng hộ của Chính phủ (Hình 3).
 
Hình 3: Cơ hội chuyển đổi ngân hàng số của ngành Ngân hàng Việt Nam
 
Nguồn: The Australian Trade and Investment Commission - Austrade (2020)

Đây là những yếu tố tạo nên sự thành công cho ngân hàng kỹ thuật số như nội dung trên đã đề cập. Do đó, lĩnh vực ngân hàng kỹ thuật số ở Việt Nam hứa hẹn một tương lai sáng lạn.
 
Tài liệu tham khảo:
 
1. Alliance for Financial Inclusion - AFI, Digital Financial Services Working Group (DFSWG), (2021). Policy Framework on the Regulation, Licensing and Supervision of Digital Banks. https://www.afi-global.org/publications/policy-framework-on-the-regulation-licensing-and-supervision-of-digital-banks/
2. Alliance for Financial Inclusion- AFI, Digital Financial Services Working Group (DFSWG). (2016). Digital Financial Services. Basic Terminology. Guideline Note No. 19. Available at: https://www.af-global.org/publications/guideline-note-19-digital-fnancialservices-dfs-basic-terminology/
3. Choi Jungkiu, Yashraj Erande, and Yu Yang (2020). Winning the Digital Banking Battle in Asia-Pacific. Boston Consulting Group.
4. Choi Jungkiu, Santhanam Prasanna, Wray Pauline, Shubhankar Shobhit, and Vandensteen Jeroen, (2021). The Rise of Digital Banking in Southeast Asia. McKinsey & Company. 
5. Jeník, I., Flaming, M., & Salman, A. (2020). Inclusive digital banking: Emerging markets case studies. Consultative Group to Assist the Poor Working Paper. Washington, DC.
6. Monetary Authority of Singapore, (2018b). Digital Full Bank Framework. Available at: https://www.mas.gov.sg/-/media/Annex-A-Digital-Full-Bank-Framework.pdfMcKinsey&Company (2021) Lessons from the rapidly evolving regulation of digital banking. https://www.mckinsey.com/industries/financial-services/our-insights/lessons-from-the-rapidly-evolving-regulation-of-digital-banking
7. Monetary Authority of Singapore, (2018a). Eligibility Criteria and Requirements for Digital Banks. Available at: https://www.mas.gov.sg/-/media/Digital-BankLicence/Eligibility-Criteria-and-Requirements-forDigital-Banks.pdf
8. The Australian Trade and Investment Commission - Austrade (2020). Digital banking vietnam report. https://www.austrade.gov.au › ArticleDocuments
9. Timo Bank, (2022). Timo Bank là ngân hàng gì, được đảm bảo bởi ngân hàng nào. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2022. https://timo.vn/blogs/timo-la-ngan-hang-gi-duoc-bao-dam-boi-ngan-hang-nao/

TS. Lê Hà Diễm Chi 
Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Hạn chế của Basel II, sáng kiến khắc phục hướng đến Basel III của BIS và hàm ý cho Việt Nam
Hạn chế của Basel II, sáng kiến khắc phục hướng đến Basel III của BIS và hàm ý cho Việt Nam
25/09/2023 613 lượt xem
Hiệp ước Basel II đã và đang được các ngân hàng thương mại (NHTM) áp dụng rộng rãi như một chiến lược nhằm mục đích nâng cao chất lượng quản trị rủi ro, đảm bảo sự ổn định tài chính của ngân hàng. Mặc dù vậy, cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng giai đoạn 2008 - 2009 với sự sụp đổ của nhiều định chế tài chính lớn như Ngân hàng Đầu tư Bear Stearns, các ngân hàng Fannie Mae, Freddie Mac, Lehman Brothers đã cho thấy những điểm yếu của Basel II như mức vốn cấp 1 (Tier 1) tối thiểu 4% và tỉ lệ an toàn vốn không đủ bù đắp các khoản lỗ lớn; một số kĩ thuật sử dụng kế toán sáng tạo có thể che đậy rủi ro tín dụng; suy thoái kinh tế có thể dẫn đến áp lực bán tháo làm tăng tính thuận chu kì của hệ thống; sử dụng một số sản phẩm tài chính phức tạp như công cụ phái sinh, bảo lãnh như một phần của việc giảm rủi ro tín dụng…
Xu hướng tăng trưởng kinh tế của khu vực châu Á
Xu hướng tăng trưởng kinh tế của khu vực châu Á
21/09/2023 863 lượt xem
Trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế toàn cầu chịu ảnh hưởng tiêu cực bởi rất nhiều yếu tố làm suy giảm đà phục hồi, nền kinh tế các nước tại khu vực châu Á cũng nằm trong xu hướng đó và được dự báo sẽ tăng trưởng chậm lại với các động lực tăng trưởng yếu, áp lực lạm phát ở mức vừa phải.
Khủng hoảng ngân hàng tại Mỹ: Nguyên nhân và tác động
Khủng hoảng ngân hàng tại Mỹ: Nguyên nhân và tác động
20/09/2023 1.119 lượt xem
Căng thẳng ngân hàng tại Mỹ bắt đầu xảy ra vào tháng 3/2023, khi Ngân hàng Silicon Valley (SVB) sụp đổ, sau đó lan truyền sang một số ngân hàng khác, làm dấy lên lo ngại về tính ổn định trong khu vực tài chính. Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố dẫn đến khủng hoảng ngân hàng, biện pháp xử lí của cơ quan quản lí, tác động của nó cũng như bài học kinh nghiệm rút ra là hết sức cần thiết.
Chi ngân sách nhà nước cho tăng trưởng xanh tại các quốc gia trên thế giới
Chi ngân sách nhà nước cho tăng trưởng xanh tại các quốc gia trên thế giới
04/09/2023 2.396 lượt xem
Các quốc gia hiện nay ngoài mục tiêu phát triển kinh tế thì đã từng bước chú trọng bảo vệ môi trường. Theo đó, các chính sách đã được ban hành, trong đó có chính sách chi ngân sách nhà nước cho khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng, con người, bảo tồn hệ sinh thái và các khoản chi khác nhằm chuyển dịch nền kinh tế hướng tới tăng trưởng xanh.
Chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng tại các quốc gia châu Âu và một số vấn đề đặt ra
Chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng tại các quốc gia châu Âu và một số vấn đề đặt ra
16/08/2023 3.621 lượt xem
Ngành Ngân hàng đã trải qua một sự chuyển đổi đáng kể trong những năm gần đây, được thúc đẩy bởi những tiến bộ công nghệ và nhu cầu ngày càng tăng đối với các dịch vụ tiện lợi và được cá nhân hóa. Sự xuất hiện của dữ liệu lớn và các công cụ phân tích tiên tiến đã mở ra những cơ hội mới cho các ngân hàng để cải thiện trải nghiệm của khách hàng, giảm chi phí và thúc đẩy tăng trưởng.
Các nguyên tắc ngân hàng bền vững - Kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với  Việt Nam
Các nguyên tắc ngân hàng bền vững - Kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với Việt Nam
04/08/2023 4.834 lượt xem
Phát triển bền vững là một khái niệm mới và đang dần trở thành mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế giới. Để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs), nguồn lực tài chính là yếu tố đặc biệt quan trọng. Theo đó, ngân hàng bền vững đã, đang và sẽ trở thành một triết lí nền tảng của các ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng không chỉ mang lại lợi nhuận cho nhân viên và các cổ đông của ngân hàng mà còn mang lại lợi nhuận cho khách hàng.
Dự thảo Luật Ổn định tài chính và một số cải cách pháp lí của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc - Hàm ý chính sách đối với Việt Nam
Dự thảo Luật Ổn định tài chính và một số cải cách pháp lí của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc - Hàm ý chính sách đối với Việt Nam
20/07/2023 5.458 lượt xem
Tháng 4/2022, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) đã dự thảo Luật Ổn định tài chính (Luật ODTC) và hiện đang lấy ý kiến sâu rộng trong nhân dân để chính thức ban hành luật. Nếu được thông qua (dự kiến vào cuối quý III/2023), Luật ODTC của Trung Quốc sẽ là cơ sở pháp lí đầu tiên điều chỉnh cụ thể việc phòng ngừa, giải quyết và xử lí rủi ro hệ thống; đối tượng điều chỉnh là các ngân hàng, công ty chứng khoán, bảo hiểm và công ty tài chính. Chúng ta cùng nhìn lại lịch sử, một số diễn biến quan trọng và nguyên nhân khiến Trung Quốc “mạnh tay” cải cách pháp lí đối với hệ thống tài chính.
Dữ liệu mới phục vụ điều hành chính sách tiền tệ: Thực tiễn các quốc gia  châu Á và bài học kinh nghiệm
Dữ liệu mới phục vụ điều hành chính sách tiền tệ: Thực tiễn các quốc gia châu Á và bài học kinh nghiệm
13/07/2023 5.900 lượt xem
Sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ thông tin và truyền thông trong thời gian qua đã tạo ra sự bùng nổ về lượng thông tin được thu thập, dẫn đến kỉ nguyên mới của dữ liệu.
Phát triển ngân hàng di động hướng tới mục tiêu tài chính toàn diện
Phát triển ngân hàng di động hướng tới mục tiêu tài chính toàn diện
08/06/2023 9.275 lượt xem
Công nghệ ngân hàng di động (Mobile Banking) đã và đang được các ngân hàng thương mại áp dụng rộng rãi như một chiến lược mở rộng thị phần mà không cần đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng. Nó là một công cụ hữu ích cho các khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng bởi tính tiện lợi, chất lượng dịch vụ tốt, nhanh chóng, không phụ thuộc vào yếu tố thời gian và mức độ bao phủ lớn, đáp ứng mục tiêu tài chính toàn diện.
Kinh nghiệm quốc tế về việc tổ chức bảo hiểm tiền gửi hỗ trợ tài chính đối với quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt
Kinh nghiệm quốc tế về việc tổ chức bảo hiểm tiền gửi hỗ trợ tài chính đối với quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt
15/05/2023 10.483 lượt xem
Theo tài liệu “Các vấn đề xử lí tổ chức tín dụng hợp tác - Tổng quan về các đặc điểm và công cụ xử lí” (Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế - IADI, 2018), các tổ chức tài chính nhận tiền gửi như hiệp hội tín dụng, các ngân hàng hợp tác hoặc tương hỗ hay quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) được gọi chung là tổ chức tín dụng (TCTD) hợp tác, là một thành viên quan trọng trong hệ thống tài chính của nhiều quốc gia trên toàn thế giới. Nhìn chung, các TCTD hợp tác có những đặc điểm khác biệt với ngân hàng.
Điều tra thị trường cho hoạch định chính sách tại ngân hàng trung ương
Điều tra thị trường cho hoạch định chính sách tại ngân hàng trung ương
19/04/2023 11.234 lượt xem
Điều tra thị trường (Market Intelligence - MI) là một công cụ đắc lực được các ngân hàng trung ương (NHTW) trên thế giới tiến hành để bổ sung, hoàn thiện cho công tác thống kê truyền thống. Với sự thay đổi nhanh chóng của thị trường tài chính quốc tế, vai trò của hoạt động này ngày càng được coi trọng và tại nhiều quốc gia, hoạt động điều tra thị trường được tổ chức một cách bài bản với cơ cấu nhân sự độc lập.
Sự sụp đổ của Ngân hàng Silicon Valley - Những vấn đề đặt ra
Sự sụp đổ của Ngân hàng Silicon Valley - Những vấn đề đặt ra
18/04/2023 14.368 lượt xem
Chỉ vài ngày trước khi phá sản, Silicon Valley Bank (SVB) vẫn được xem là một tổ chức tài chính uy tín trong giới công nghệ khi cung cấp dịch vụ cho hàng nghìn startup tại Mỹ. Tuy nhiên, chỉ trong hơn 48 giờ, ngân hàng 40 tuổi này bất ngờ sụp đổ. Sự sụp đổ quá nhanh và bất ngờ của SVB là “thảm kịch” ngân hàng lớn nhất ở Mỹ kể từ khi ngân hàng Washington Mutual tan rã vào năm 2008.
Ứng phó của ngân hàng trung ương các nước trước rủi ro tài chính liên quan đến khí hậu: Bài học đối với Việt Nam
Ứng phó của ngân hàng trung ương các nước trước rủi ro tài chính liên quan đến khí hậu: Bài học đối với Việt Nam
03/04/2023 11.934 lượt xem
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng khốc liệt và các rủi ro do biến đổi khí hậu đối với hệ thống tài chính - ngân hàng ngày càng lớn, chủ đề giám sát rủi ro tài chính liên quan đến khí hậu ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách và ngân hàng trung ương (NHTW) các nước.
Quy định pháp luật về ngân hàng số tại Malaysia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Quy định pháp luật về ngân hàng số tại Malaysia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
17/03/2023 10.400 lượt xem
Công nghệ tài chính (Fintech) đã và đang trở thành một xu hướng tất yếu trong sự phát triển của nền kinh tế thế giới trong thời gian qua với sự tác động mạnh mẽ trên mọi khía cạnh của nền kinh tế. Đứng trước những biến đổi này, ngành Ngân hàng cũng không thể đứng ngoài cuộc đua công nghệ.
Quản lí rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng - Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
Quản lí rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng - Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
10/03/2023 11.735 lượt xem
Quản lí rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng là nội dung nhận được nhiều sự quan tâm từ các cơ quan quản lí và các ngân hàng thương mại (NHTM). Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã công bố bản sửa đổi gần nhất vào năm 2016 so với bản trước đó (năm 2004), dẫn đến sự điều chỉnh và thay đổi từ phía các NHTM trên thế giới.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

68.050

68.750

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

68.050

68.750

Vàng SJC 5c

68.050

68.770

Vàng nhẫn 9999

56.650

57.600

Vàng nữ trang 9999

56.500

57.300


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 24,200 24,570 25,105 26,483 28,868 30,098 159.15 168.46
BIDV 24,240 24,540 25,281 26,469 29,007 30,070 160.4 168.73
VietinBank 24,137 24,557 25,354 26,489 29,226 30,236 160.3 168.25
Agribank 24,200 24,550 25,358 26,066 29,122 29,955 161.42 165.41
Eximbank 24,150 24,540 25,385 26,091 29,179 29,991 161.18 165.66
ACB 24,190 24,540 25,423 26,061 29,339 29,955 160.81 166.01
Sacombank 24,180 24,535 25,495 26,160 29,402 29,911 161.08 167.62
Techcombank 24,211 24,548 25,142 26,464 28,831 30,120 156.91 169.16
LPBank 24,190 24,750 25,283 26,610 29,286 30,211 159.12 170.63
DongA Bank 24,250 24,550 25,470 26,070 29,280 30,020 159.4 166.1
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
BIDV
0,10
-
-
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
Cake by VPBank
0,40
-
-
-
4,75
4,75
4,75
7,0
7,10
7,3
6,00
ACB
0,05
0,50
0,50
0,50
3,40
3,50
3,60
5,10
5,30
5,30
5,40
Sacombank
-
-
-
-
3,50
3,60
3,70
5,30
5,60
6,00
6,30
Techcombank
0,10
-
-
-
3,50
3,50
3,70
4,90
4,95
5,50
5,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
4,35
4,35
4,35
5,50
5,50
6,30
6,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
4,50
4,50
4,50
6,20
6,30
6,55
6,75
Agribank
0,20
-
-
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
4,00
4,00
4,00
5,00
5,30
5,50
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?