Nhận định một số rủi ro trong thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
12/09/2022 15.022 lượt xem
Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm mục đích nhận định một số rủi ro trong thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện bằng cách phỏng vấn nhân viên của 30 ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh An Giang. Kết quả có 200 bảng câu hỏi đạt yêu cầu và được làm sạch, mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Trên cơ sở kết quả tìm được tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

Từ khóa: Rủi ro trong thẩm định tín dụng, khách hàng cá nhân, ngân hàng thương mại.

RISKS IN THE INDIVIDUAL CUSTOMER CREDIT APPRAISAL AT VIETNAMESE JOINT STOCK COMMERCIAL BANKS

Abstract: This study aims to identify some risks in the individual customer credit appraisal at Vietnamese joint stock commercial banks. The study was conducted by interviewing employees of 30 joint stock commercial banks in An Giang province. For questionnaires, in which having 200 satisfactory questionnaires and were cleaned, coded and processed using SPSS 20.0 software. Based on the findings, the author proposes some recommendations to limit risks in the individual customer credit appraisal at Vietnamese joint stock commercial banks.

Keywords: Risks in credit appraisal, individual customers, commercial banks.

1. Giới thiệu

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh mạnh mẽ của hoạt động ngân hàng, nhận thấy được lợi ích, tiềm năng trong việc phát triển đối tượng khách hàng bán lẻ, các ngân hàng đã dần mở rộng đối tượng khách hàng, nâng cao tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với khách hàng cá nhân. Để có thể giảm thiểu đến mức thấp nhất những khoản nợ quá hạn, nợ xấu và đưa ra quyết định phù hợp, thẩm định là một trong những khâu quan trọng trong việc ra quyết định cho vay giúp ngân hàng phòng ngừa rủi ro đối với các khoản nợ. Do đó, việc phát hiện  rủi ro về quy trình, thông tin khách hàng và kho dữ liệu về khách hàng là rất cần thiết góp phần giúp ngân hàng giảm thiểu được các nguy cơ nợ quá hạn và nợ xấu có thể xảy ra, đưa ra quyết định các sản phẩm cho vay phù hợp, hạn chế thấp nhất các nguy cơ ảnh hưởng đến sự phát triển của ngân hàng trong tiến trình hội nhập. Việc nghiên cứu các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao uy tín và lợi nhuận cho ngân hàng.

2. Cơ sở lý thuyết

Tín dụng khách hàng cá nhân là những khoản vốn được cấp để phục vụ mua bán hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng hoặc kinh doanh của các hộ đăng ký kinh doanh cá thể. Tín dụng khách hàng cá nhân được cấp bởi các ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng, các công ty thẻ tín dụng và cửa hàng thương mại (Yuping et al., 2020).

Thẩm định rủi ro tín dụng là quá trình bên cho vay đánh giá khoản tín dụng của người đi vay về khả năng sử dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng. Thủ tục thẩm định tín dụng xoay quanh tính cách, khả năng thế chấp và năng lực, có tính đến các yếu tố khác nhau như thu nhập của người nộp đơn, số lượng người phụ thuộc, chi tiêu hàng tháng, khả năng trả nợ, lịch sử việc làm, số năm công tác và các yếu tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng của người đi vay (Kiều, 2014).

Thẩm định tín dụng là việc thẩm tra, so sánh, đánh giá một cách khách quan, khoa học, toàn diện các nội dung có liên quan để đánh giá tính hợp lý, tính khả thi và mức độ hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư… làm cơ sở để ra quyết định tín dụng (Ánh & Dờn, 2014).

Công cụ thẩm định tín dụng để ngân hàng hiểu rõ về khách hàng, làm giảm mức độ rủi ro của ngân hàng trong quá trình quản lý tín dụng. Nội dung thẩm định tín dụng bao gồm 5C, đó là: Tính cách (Character), khả năng (Capacity), tài sản (Collateral), vốn (Capital) và điều kiện được chấp nhận (Conditions).
 


Nghiên cứu nhằm mục đích nhận định rủi ro từ đó tác giả đề xuất kiến nghị hạn chế rủi ro trong thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
 
Theo Gregory (2010), rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng sẽ không thể thanh toán hoặc thực hiện không đầy đủ các cam kết trong hợp đồng.

Những thách thức trong hoạt động cho vay bao gồm khả năng thực thi khoản vay yếu kém, khả năng sẵn có và sự sẵn lòng cung cấp thông tin của người vay, sự hạn chê về những thông tin tiềm năng của người vay, hành vi hoàn trả nợ không đầy đủ, không tài sản thế chấp và đảm bảo trả nợ (Opiyo et al., 2019).

Số tiền tín dụng là thành phần chính của tài sản ngân hàng thương mại và nguồn rủi ro tín dụng vì chúng được sử dụng để kiếm tiền lãi. Khi con nợ không đáp ứng được cam kết của họ về hoàn trả khoản vay, rủi ro tín dụng phát sinh. Nó bao gồm cả rủi ro thu nhập tiềm năng và hiện tại xuất phát từ việc bên có nghĩa vụ không đáp ứng các yêu cầu của hợp đồng đã thỏa thuận (Kipchumba, 2015).           

3. Phương pháp nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu

 
 

Phương pháp phân tích dữ liệu

 - Mẫu nghiên cứu phân tích

Có 200 đối tượng được xem xét trong nghiên cứu gồm: 24 lãnh đạo, 45 nhân viên khách hàng cá nhân, 112 chuyên viên khách hàng cá nhân, 17 chuyên viên thẩm định tín dụng, 02 nhân viên quản lý thu hồi nợ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn.

- Phương pháp phân tích
 
Thu thập dữ liệu từ bảng hỏi khảo sát trên địa bàn tỉnh An Giang. Kích thước mẫu n = 200 được chọn thuận tiện, phân tích độ tin cậy và phân tích thống kê mô tả thông qua phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS. Sau khi phân tích, tìm ra được một số rủi ro phát sinh trong thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại hiện nay.

4. Kết quả nghiên cứu

4.1. Nội dung thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân (KHCN)
 
Bảng 1: Thống kê nghiên cứu nội dung thẩm định tín dụng KHCN
 
 

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Qua bảng số liệu trên cho thấy, GTTB của các nội dung thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tăng, giảm không đều qua nghiên cứu, cụ thể: Thẩm định hồ sơ pháp lý khách hàng vay vốn (ND1) có GTTB là 4,52% và độ lệch chuẩn là 0,764%, thẩm định tình hình tài chính (ND2) có GTTB là 4,61% và độ lệch chuẩn là 0,679%, thẩm định phương án kinh doanh (ND3) có GTTB là 4,56% với độ lệch chuẩn là 0,735%, thẩm định tài sản đảm bảo (ND4) có GTTB là 4,61% độ lệch chuẩn là 0,679%. Nhìn chung, với GTTB của các thành phần đều trên 4 tương đương tỷ lệ đồng ý với các thành phần này qua khảo sát đạt mức cao và các thành phần trên đều quan trọng trong nội dung thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân.

4.2. Rủi ro trong thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân

- Các loại rủi ro thường phát sinh
 
Bảng 2: Những rủi ro phát sinh trong quá trình thẩm định tín dụng cá nhân

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Qua Bảng 2 cho thấy, GTTB của biến thuộc tính cần xem xét khi đưa ra quyết định thẩm định tác động đến công tác thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tăng, giảm không đều qua nghiên cứu cụ thể. Về những rủi ro trong quá trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân, qua khảo sát hơn 200 đối tượng thì những nguyên nhân nêu ra luôn tồn tại ở một số ngân hàng trong khu vực tỉnh An Giang. Trong các nguyên nhân trên thì GTNN của các biến là 1 tương đương với ý nghĩa hoàn toàn không đồng ý với tiêu chí đưa ra, nhưng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số khảo sát, tỷ lệ GTTB của các biến vẫn đạt mức cao trên 4% ở mỗi biến. 

Với rủi ro giấy chứng nhận nhân thân của khách hàng (RR1) không đồng nhất (số CMND và số trong sổ hộ khẩu không đồng nhất,…) có GTTB là 4,24% và độ lệch chuẩn là 0,870%.

Khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, không phản ánh đúng tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh (RR2) có GTTB là 4,23 và độ lệch chuẩn là 0,776%.

Người đi vay cố tình không trả nợ hoặc lừa đảo chiếm đoạt tiền của ngân hàng (RR3) có GTTB là 4,30% độ lệch chuẩn là 0,858%.

Nguồn tài chính trả nợ của khách hàng bị ảnh hưởng do chịu tác động các yếu tố xung quanh (thất nghiệp, kinh doanh thua lỗ, tai nạn lao động,…) (RR4) có GTTB là 4,36% và độ lệch chuẩn là 0,710%.

Chịu sức ép cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong khu vực (RR5) có GTTB là 4,30% và độ lệch chuẩn là 0,731%.
Sự chủ quan của nhân viên thẩm định không sâu sát với thực tế (RR6) có GTTB là 4,31% và độ lệch chuẩn là 0,748%.

Nhân viên thẩm định vi phạm đạo đức nghề nghiệp (RR7) có GTTB là 4,36% và độ lệch chuẩn là 0,771%.

Công tác thẩm định giá chưa hợp lý so với giá trị thực tế (RR8) (định giá cao hơn giá trị thực) có GTTB là 4,31% và độ lệch chuẩn là 0,748%.

Công tác kiểm tra, kiểm soát còn mang tính hình thức (RR9) có GTTB là 4,36% và độ lệch chuẩn là 0,771%.

Nhân viên thẩm định phụ trách nhiều công việc cùng lúc khiến chất lượng thẩm định chưa cao (RR10) có GTTB là 4,31% và độ lệch chuẩn là 0,760%.

Việc nhân viên thẩm định do chưa am hiểu hết địa bàn, vùng miền (RR11) dẫn đến kết quả đánh giá hoạt động sản xuất, kinh doanh chưa sát thực tế cao có GTTB là 4,29% và độ lệch chuẩn là 0,720%.

Ngân hàng chưa hoàn thiện đầy đủ cẩm nang thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân cho nhân viên tham chiếu (RR12) có GTTB là 4,27% và độ lệch chuẩn là 0,743%.

Cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin chưa thực sự đồng nhất trong toàn hệ thống (RR13) có GTTB là 4,25% và độ lệch chuẩn là 0,826%.

Tác động của thị trường, chính sách vĩ mô và vi mô của nhà nước (RR14) có GTTB là 4,33% và độ lệch chuẩn là 0,695%.

- Mức độ rủi ro của tài sản bảo đảm
 
Bảng 3: Tỷ trọng rủi ro của từng tài sản bảo đảm


 
 
Bảng 4: Đặc trưng mô tả về thống kê khoản mục rủi ro của tài sản bảo đảm

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Qua các nhóm đối tượng được khảo sát cho thấy, trong quá trình thẩm định tín dụng thì việc tồn tại các rủi ro là điều khó tránh phải. Bảng 4 cho thấy, GTNN của biến là 1 tương ứng bởi ảnh hưởng của bảo lãnh bên thứ ba có rủi ro thấp nhất, giá trị lớn nhất là 5 đối với tài sản bảo đảm tín chấp tương đương đây là khoản mục được xem là có rủi ro cao nhất qua khảo sát, giá trị trung bình là 4,36% và độ lệch chuẩn là 1.145%. Trong đó, khoản mục cho vay có rủi ro cao nhất là tín chấp (chiếm 65,5%) các khoản mục rủi ro về thế chấp (chiếm 22,5%), các khoản mục còn lại như cầm cố, bảo lãnh bên thứ ba, tài sản hình thành từ vốn vay cũng là các khoản mục rủi ro tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng vẫn có trường hợp xảy ra nên các nhân viên tín dụng sẽ chú ý và đưa ra các biện pháp hạn chế tối đa các rủi ro trên.

5. Kết luận và kiến nghị

Nghiên cứu này tập trung vào nhận định các rủi ro phát sinh trong quá trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại hiện nay.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các rủi ro xuất hiện trong quá trình thẩm định từ thẩm định tư cách khách hàng, tình hình tài chính, phương án sản xuất, kinh doanh, tài sản bảo đảm.

Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam như sau:

- Hoàn thiện cẩm nang thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân
 
Hoàn thiện chi tiết cẩm nang tín dụng theo từng sản phẩm, nội dung, khái quát đầy đủ tình huống phát sinh trong thực tế để làm cơ sở cho chuyên viên thẩm định tham chiếu khi gặp một số hồ sơ khó khăn.

- Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
 
Phương pháp này được thực hiện chủ yếu thông qua việc phân tích thẩm định kỹ lưỡng các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính của người nhận nợ và áp dụng thủ tục cấp tín dụng chặt chẽ trước khi đầu tư nhằm phân loại các khoản vay cũng như các đối tác vay vốn dựa vào mức độ rủi ro tín dụng để quản lý như: Hoàn thiện công tác thu thập thông tin, hoàn thiện thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng, hoàn thiện thẩm định tài sản bảo đảm.

- Phân rõ trách nhiệm và nghĩa vụ các bên liên quan đến quy trình tín dụng
 
Tách các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập với các khâu quyết định cấp tín dụng, quản lý nợ, kiểm tra giám sát và phân rõ trách nhiệm, quyền hạn giữa các khâu, đảm bảo tính độc lập, khách quan trong hoạt động cấp tín dụng. Mọi bộ quản lý trong thẩm định sẽ được phân công, phụ trách theo ngành nghề khác nhau và đào tạo, huấn luyện cho các bộ quản lý kiến ​​thức về ngành nghề được phân công thẩm định nhằm tiến tới chuyên môn. Khi phân công công việc cho cán bộ thẩm định, cũng phải gắn quyền hạn và trách nhiệm trực tiếp của cán bộ quản lý đối với kết quả, chất lượng thẩm định.

- Hoàn thiện đào tạo đội ngũ cán bộ
 
Trong công tác thẩm định, cán bộ thẩm định là nhân tố trung tâm, công việc đón đầu và nuôi dưỡng nhân tài chính là một trong những phần tử tạo nên thành công của bất kỳ tổ chức nào trong việc tiếp cận và thu hút nguồn nhân lực trẻ, giàu tính sáng tạo và đam mê công việc.

- Phân tán rủi ro
 
Việc phân tán rủi ro tín dụng cho phép các tổ chức tín dụng và các nhà đầu tư giảm rủi ro tín dụng đối với toàn bộ tài sản có. Tập hợp nhiều loại cho vay trong một tài sản cho phép tổ chức tín dụng giảm sự thay đổi về thu nhập của họ. Thu nhập từ các tài khoản cho vay thành công sẽ bù đắp phần lỗ từ các khoản cho vay bị vỡ nợ. Do đó, làm giảm tỷ lệ vỡ nợ của tổ chức tín dụng.

- Xây dựng chiến lược khách hàng
 
Chiến lược khách hàng là một vấn đề mang tính chất trọng tâm, quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để huy động vốn và cung cấp tín dụng hoạt động một cách có hiệu quả, ngân hàng cần sớm có phòng chăm sóc khách hàng hoạt động chuyên sâu nhằm triển khai chính sách có hiệu quả và đi vào khuôn khổ.
 
Tài liệu tham khảo:

1. Ánh, L. H., & Dờn, N. Đ (2014), Giáo trình thẩm định tín dụng, Nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Gregory, J (2010), Counterparty credit risk: The new challenge for global financial markets (Vol. 470), John Wiley & Sons.
3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS - tập 1 và tập 2, Nhà xuất bản Hồng Đức.
4. Kiều, N. M (2014), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Tài chính.
5. Kipchumba (2015), Effects of Credit Assessment on Loan Repayment in Microfinance Institutions in Nakuru Central Business District (CBD) Kabarak University.
6. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, 593.
7. Opiyo, E., Mwangi, L. W., & Ndede, F. W (2019), Credit Risk Management Policies and Debt Collection Performance by Registered Security Companies in Kenya.
8. Saunders, M., Lewis, P., & Thornhill, A (2007), Research methods, Business Students 4th edition Pearson Education Limited, England.
9. Yuping, Z., Jílková, P., Guanyu, C., & Weisl, D (2020), New methods of customer segmentation and individual credit evaluation based on machine learning, “New Silk Road: Business Cooperation and Prospective of Economic Development”.
 
Lưu Phước Vẹn
Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Xây dựng Sổ tay kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Xây dựng Sổ tay kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
28/03/2024 221 lượt xem
Để nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ NHNN phù hợp thông lệ quốc tế và các quy định về kiểm toán nội bộ của Việt Nam, một trong những yêu cầu hiện nay là nghiên cứu, rà soát, ban hành Sổ tay Kiểm toán nội bộ NHNN nhằm tập hợp, hệ thống hóa các quy định chung về kiểm toán nội bộ của NHNN.
Nâng cao chất lượng Chatbot chăm sóc khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nâng cao chất lượng Chatbot chăm sóc khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
25/03/2024 843 lượt xem
Trong kỉ nguyên số, Chatbot đóng vai trò vô cùng quan trọng và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, trong đó có lĩnh vực ngân hàng.
Hạch toán phái sinh ngoại hối tại các tổ chức tín dụng và công tác quản lý ngoại hối của cơ quan nhà nước
Hạch toán phái sinh ngoại hối tại các tổ chức tín dụng và công tác quản lý ngoại hối của cơ quan nhà nước
22/03/2024 1.498 lượt xem
Trong thị trường kinh tế, giao dịch phái sinh là một dạng hợp đồng dựa trên giá trị các loại tài sản cơ sở khác nhau như hàng hóa, chỉ số, lãi suất hay cổ phiếu (giấy tờ có giá).
Văn hóa số và lộ trình xây dựng
Văn hóa số và lộ trình xây dựng
11/03/2024 2.120 lượt xem
Hiện nay, quyết liệt chuyển đổi số, tạo dựng hệ sinh thái ngân hàng mở, tạo ra nền tảng phát triển bán lẻ, tăng doanh thu dịch vụ, gia tăng trải nghiệm của khách hàng là xu hướng chủ đạo của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.
Vượt qua bẫy thu nhập trung bình: Nhìn từ bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Vượt qua bẫy thu nhập trung bình: Nhìn từ bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay
07/03/2024 2.323 lượt xem
Thời gian qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong quá trình chuyển đổi từ quốc gia có thu nhập thấp sang quốc gia có thu nhập trung bình. Song, những khó khăn nội tại và thách thức bên ngoài của nền kinh tế làm cho nguy cơ Việt Nam rơi vào bẫy thu nhập trung bình là có thể.
Động lực và kì vọng mới cho tương lai
Động lực và kì vọng mới cho tương lai
07/03/2024 2.152 lượt xem
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính và phu nhân Lê Thị Bích Trân cùng đoàn đại biểu cấp cao Việt Nam đã bắt đầu chuyến công tác tham dự Hội nghị cấp cao đặc biệt kỷ niệm 50 năm quan hệ ASEAN - Australia; thăm chính thức Australia và New Zealand từ ngày 05 - 11/3/2024 theo lời mời của Thủ tướng Australia Anthony Albanese và Thủ tướng New Zealand Christopher Luxon.
Vai trò, tầm quan trọng của ESG trong phát triển bền vững tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Vai trò, tầm quan trọng của ESG trong phát triển bền vững tại ngân hàng thương mại Việt Nam
05/03/2024 2.973 lượt xem
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp đang dần chú trọng hơn đến sự phát triển bền vững như một hướng đi quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
Nâng cao chất lượng đào tạo thông qua việc gắn chặt đào tạo cơ bản với đào tạo thực tế tại Học viện Ngân hàng
Nâng cao chất lượng đào tạo thông qua việc gắn chặt đào tạo cơ bản với đào tạo thực tế tại Học viện Ngân hàng
21/02/2024 2.679 lượt xem
Mô hình Ba Nhà là một mô hình nổi tiếng nêu bật sự gắn liền chặt chẽ giữa đào tạo lí thuyết và đào tạo thực tế, thông qua mối quan hệ giữa cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp và chính phủ với tiềm năng đổi mới và phát triển kinh tế trong một xã hội tri thức.
Triển khai ESG trong lĩnh vực ngân hàng góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững
Triển khai ESG trong lĩnh vực ngân hàng góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững
20/02/2024 2.936 lượt xem
Chuyển dịch sang nền kinh tế phát thải carbon thấp, kinh tế tuần hoàn, hướng tới phát triển bền vững đang trở thành một xu hướng tất yếu, là ưu tiên của nhiều quốc gia trên thế giới để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
Nỗ lực nâng cao vị thế đối ngoại của Việt Nam
Nỗ lực nâng cao vị thế đối ngoại của Việt Nam
19/02/2024 2.384 lượt xem
Hội nghị Đối ngoại toàn quốc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng được tổ chức vào ngày 14/12/2021 đã thống nhất cao khẳng định về sự hình thành, phát triển của trường phái đối ngoại, ngoại giao "cây tre Việt Nam": Gốc vững, thân chắc, cành uyển chuyển, thấm đượm tâm hồn, cốt cách và khí phách của dân tộc Việt Nam.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam năm 2023 và triển vọng năm 2024
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam năm 2023 và triển vọng năm 2024
16/02/2024 6.808 lượt xem
Kể từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (năm 1987) đến nay, Việt Nam đã thu hút được gần 438,7 tỉ USD vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Khu vực FDI đã đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, nâng cao vị thế và uy tín Việt Nam trên trường quốc tế. Riêng năm 2023, mặc dù tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giảm tốc (chỉ đạt 5,05% GDP so với 8% GDP năm 2022) do bối cảnh kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn của vốn FDI.
Nhìn lại công tác điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam năm 2023 - Nhận định dư địa chính sách tiền tệ năm 2024
Nhìn lại công tác điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam năm 2023 - Nhận định dư địa chính sách tiền tệ năm 2024
15/02/2024 3.313 lượt xem
Kinh tế thế giới năm 2023 cho thấy nhiều bất định đến từ căng thẳng địa chính trị cũng như áp lực về tăng trưởng và lạm phát, kéo theo sự điều chỉnh về chính sách tiền tệ (CSTT) của các quốc gia trên thế giới.
Việt Nam vững mạnh, vươn cao trong năm Rồng
Việt Nam vững mạnh, vươn cao trong năm Rồng
13/02/2024 2.276 lượt xem
Năm 2024, chúng ta có thể tin tưởng, những khó khăn nhất đã ở phía sau. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam quý IV/2023 đã phục hồi lên 6,72% so với cùng kì năm 2022, góp phần vào tổng mức tăng trưởng cả năm 2023 đạt 5,05%. Đóng góp cho đà hồi phục này là nhờ sự cải thiện về thương mại bắt đầu trong quý cuối cùng của năm 2023.
Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2024: Kiên cường và đầy hứa hẹn trước những thách thức
Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2024: Kiên cường và đầy hứa hẹn trước những thách thức
12/02/2024 2.551 lượt xem
Nhìn chung, kinh tế thế giới đang dần hồi phục sau đại dịch Covid-19 và những biến động địa chính trị, tuy nhiên, vẫn còn chậm và chưa đồng đều.
Quản trị nguồn nhân lực trong hoạt động ngân hàng: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
Quản trị nguồn nhân lực trong hoạt động ngân hàng: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
17/01/2024 4.292 lượt xem
Quản trị nguồn nhân lực trong hoạt động ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững của các ngân hàng. Hiện nay, vấn đề quản trị nguồn nhân lực trong hoạt động ngân hàng vẫn còn tồn tại những hạn chế, khó khăn nhất định, điều này đã và đang ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động của các ngân hàng.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

78.000

80.000

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

78.000

80.000

Vàng SJC 5c

78.000

80.020

Vàng nhẫn 9999

68.000

69.300

Vàng nữ trang 9999

67.900

68.800


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 24,550 24,920 26,090 27,522 30,409 31,703 158.80 168.08
BIDV 24,625 24,935 26,276 27,495 30,531 31,832 159.54 168.07
VietinBank 24,512 24,932 26,321 27,616 30,837 31,847 160.42 168.37
Agribank 24,600 24,930 26,213 27,483 30,551 31,684 159.87 167.97
Eximbank 24,520 24,910 26,361 27,131 30,735 31,632 161.25 165.95
ACB 24,570 24,970 26,457 27,114 30,964 31,606 161.07 166.23
Sacombank 24,552 24,947 26,529 27,087 31,020 31,531 161.74 166.78
Techcombank 24,561 24,933 26,174 27,513 30,438 31,764 157.07 169.48
LPBank 24,380 25,100 26,095 27,625 30,866 31,814 159.15 170.67
DongA Bank 24,610 24,960 26,400 27,080 30,780 31,620 159.00 166.10
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,40
2,60
3,50
3,70
4,50
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,20
2,20
2,30
3,40
3,45
4,40
4,40
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
1,80
1,80
2,10
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,00
3,20
3,30
3,80
3,80
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?