Nghiên cứu thực nghiệm về ý định chấp nhận tiền điện tử của thế hệ Z bằng việc vận dụng lí thuyết về hành vi có kế hoạch
12/05/2023 2.602 lượt xem
Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá ý định hành vi của thế hệ Z (thế hệ sinh ra từ năm 1997 đến năm 2012) đối với việc chấp nhận tiền điện tử. Bằng việc vận dụng lí thuyết về hành vi có kế hoạch để thực hiện phân tích ý định hành vi chấp nhận tiền điện tử, nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương bé nhất riêng phần (PLS) với cách tiếp cận để phân tích mẫu 230 người thuộc thế hệ Z. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, thái độ, chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi nhận thức có ảnh hưởng đáng kể đến ý định hành vi chấp nhận tiền điện tử. Ngoài ra, kết quả còn cho thấy rằng, nhận thức không có ảnh hưởng đáng kể đối với ý định hành vi chấp nhận tiền điện tử của thế hệ Z.

Từ khóa: Ý định sử dụng, công nghệ tài chính và thế hệ Z, tiền điện tử, lí thuyết về hành vi có kế hoạch.
 
EMPIRICAL RESEARCH ON THE INTENTION TO ACCEPT CRYPTOCURRENCIES OF Z GENERATION
BY APPLYING THE THEORY OF PLANNED BEHAVIOR

Abstract: This study aims to explore the behavioral intentions of Z Generation towards cryptocurrencies adoption. By applying the theory of planned behavior to perform a behavioral intention analysis of crypto adoption, the study uses partial least squares (PLS) with an approach the sample analysis of 230 people of Z Generation . Research results indicate that attitude, subjective norm and perceived behavioral control have a significant influence on behavioral intention to accept cryptocurrencies. In addition, the results also show that perception has no significant effects on the behavioral intention to accept cryptocurrencies of Z Generation.

Keywords: Intention to use, fintech and Z Generation, cryptocurrency, theory of planned behaviour.   

1. Tổng quan bối cảnh nghiên cứu
 
Sự nổi lên của các loại tiền điện tử như Bitcoin, Ethereum đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của giới truyền thông và nhà đầu tư trong những năm gần đây. Tiền điện tử là một dạng tiền kĩ thuật số sử dụng công nghệ mã hóa và blockchain để bảo vệ các giao dịch tài chính (Sudzina và cộng sự, 2019). Những đổi mới trong công nghệ tài chính sử dụng công nghệ blockchain và tiền điện tử đã cho phép giao dịch toàn cầu một hệ thống tài chính không biên giới. Tiền điện tử là một trong những thành tựu nổi tiếng nhất của công nghệ hiện tại. Bitcoin là tiền điện tử đầu tiên từng được đề xuất và sử dụng vào năm 2009 bởi Satoshi Nakamoto. Có rất nhiều loại tiền điện tử trên toàn cầu có các tính năng cụ thể và hoạt động giống như một máy tính được kết nối với mạng người dùng và lưu giữ hồ sơ của tất cả các giao dịch do nhà giao dịch tạo ra. Theo nghiên cứu của Diễn đàn Kinh tế thế giới, công nghệ blockchain sẽ được sử dụng để giữ 10% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn cầu vào năm 2025. Cả hai khía cạnh có lợi và dễ mất đi của tiền điện tử có thể gây ra nhiều vấn đề cho các cá nhân tham gia đầu tư. Gần đây, có nhiều nghiên cứu về tiền điện tử trên các khía cạnh pháp lí, thực trạng cũng như bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới. Tuy vậy, việc nghiên cứu cũng như xác định các thành phần ảnh hưởng còn những khoảng trống cần được nghiên cứu lấp đầy.
 

Thế hệ Z có sự hiểu biết và quan tâm đến công nghệ, đồng thời có kiến thức và nhận thức tốt hơn về tiền điện tử
 
1.1. Công nghệ tài chính
 
Công nghệ tài chính là sự kết hợp giữa tài chính và công nghệ để tạo và cung cấp các dịch vụ tài chính (Kaur và Dogra, 2019). Đổi mới tài chính, chẳng hạn như tiền điện tử, thường chưa được chấp nhận nhưng một khi được chấp nhận rộng rãi, nó có tiềm năng định hình lại tương lai của ngành tài chính (Chuen và Teo, 2015). Việc áp dụng đổi mới tài chính đề cập đến ý định của người tiêu dùng sử dụng tiền điện tử làm thương mại và đo lường sự giàu có. Tiền điện tử có thể phát huy hết tiềm năng khi được người dùng cuối chấp nhận rộng rãi, ngược lại, nếu không chào đón rộng rãi thì tác động của nó sẽ rất khiêm tốn.

Bất chấp sự mơ hồ liên quan đến tương lai của tiền điện tử tại Việt Nam, các khoản đầu tư vào tài sản kĩ thuật số, đặc biệt là Bitcoin, đã chứng kiến ​​sự gia tăng vượt bậc kể từ năm 2020. Theo báo cáo của Cointelegraph, Việt Nam đứng thứ 13 trên thế giới về tỉ lệ đầu tư Bitcoin trong năm 2020, đáng chú ý, nền kinh tế của Việt Nam hiện xếp thứ 53 nếu xét trên tổng sản phẩm quốc nội. Ngày càng có nhiều người chấp nhận tiền điện tử cho thấy sự thay đổi mô hình tài chính ở một quốc gia vốn được biết đến với việc đầu tư chủ yếu vào bất động sản và các tài sản an toàn khác.

Bất chấp những rào cản đối với việc áp dụng, lợi ích của công nghệ blockchain là rõ ràng do gần như chắc chắn rằng dữ liệu được truyền và nhận không thể bị sửa đổi, do đó nâng cao tính bảo mật và minh bạch của dữ liệu cho tất cả các bên. Các tổ chức đang tăng cường nỗ lực đổi mới và áp dụng tiền điện tử, dự đoán sự tăng trưởng trong việc sử dụng các loại tiền kĩ thuật số. Người ta nhận thấy rằng, việc sử dụng tiền điện tử cho các giao dịch dẫn đến chi phí giao dịch thấp hơn và giảm đáng kể lượng thời gian cần thiết cho các giao dịch do không trung gian. Nghiên cứu này với mục tiêu xem xét ý định của thế hệ Z đối với tiền điện tử cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận của thế hệ Z đối với tiền điện tử.

1.2. Lí thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB)
 
Lí thuyết hành vi có kế hoạch là một trong hai lí thuyết chính giải thích tại sao nhận thức và thái độ là những thước đo cần thiết trước khi áp dụng thực tế. TPB là mô hình phổ biến được sử dụng thường xuyên trong việc áp dụng các công nghệ để dự đoán hành vi của con người, ý định áp dụng đổi mới dựa trên công nghệ là một chức năng chính của thái độ đối với hành vi, chuẩn mực chủ quan của một cá nhân, khả năng kiểm soát hành vi nhận thức và mức độ nhận thức.

2. Giả thuyết, phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
 
Bằng việc vận dụng lí thuyết hành vi có kế hoạch, nghiên cứu tổng hợp bao gồm bốn giả thuyết:

H1: Thái độ có mối quan hệ với ý định chấp nhận tiền điện tử.

H2: Chuẩn chủ quan có mối quan hệ với ý định chấp nhận tiền điện tử.

H3: Kiểm soát hành vi nhận thức có mối quan hệ với ý định chấp nhận tiền điện tử.

H4: Nhận thức có mối quan hệ với ý định chấp nhận tiền điện tử.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên bảng câu hỏi khảo sát để hoàn thành các mục tiêu của nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là thế hệ Z, vì họ có mức độ sử dụng Internet thường xuyên và có xu hướng áp dụng đổi mới. Bảng câu hỏi đã được gửi cho đáp viên và thu về 230 khảo sát hợp lệ có thể sử dụng được và được thực hiện phân tích dữ liệu cho nghiên cứu.

3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
 
Mô hình đo lường và cấu trúc đã được phân tích trên SmartPLS 3 để tiến hành phân tích và đánh giá: Cronbach's Alpha, tính nhất quán bên trong, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và độ phù hợp của mô hình đo lường với dữ liệu thực nghiệm.
 
Bảng 1. Tóm tắt các hệ số qua mô hình PLS-SEM


Nguồn: Kết quả ước lượng SmartPLS
 
3.1. Kiểm định độ tin cậy và tính giá trị của thang đo

Kết quả từ Bảng 1 cho thấy rằng, hệ số tải của các cấu trúc đều > 0,8; hệ số CA đều lớn hơn 0,8 và hệ số CR các cấu trúc > 0,8. Như vậy, thang đo đã đạt được độ tin cậy. Giá trị hội tụ được đánh giá thông qua hệ số AVE, kết quả cho thấy hệ số này đều lớn hơn 0,5 và nhỏ nhất là 0,720. Nghiên cứu được ước lượng qua việc sử dụng phương pháp chỉ số Heterotrait - Monotrait, kết quả tại Bảng 2 cho thấy, các chỉ số HTMT đối với tất cả các cặp biến nghiên cứu của yếu tố bậc một đều nhỏ hơn 0,9 nên thỏa mãn điều kiện chuẩn. Do đó, tác giả kết luận rằng mỗi cấu trúc nghiên cứu đã đạt được độ tin cậy và tính giá trị.

Bảng 2. Giá trị phân biệt theo phương pháp chỉ số HTMT
 
 
Nguồn: Kết quả ước lượng SmartPLS

3.2. Kiểm định về đa cộng tuyến và độ phù hợp của mô hình

Qua kết quả ước lượng tại Bảng 2 cho thấy, hệ số VIF của tất cả các biến quan sát đều nhỏ hơn 5 và lớn hơn 0,2, do đó các biến tiềm ẩn không vi phạm về tính đa cộng tuyến. Độ phù hợp của mô hình nghiên cứu đề xuất được đánh giá thông qua hệ số R² của các biến tiềm ẩn nội sinh, theo kết quả trong Bảng 1, giá trị R² đạt giá trị 0,605 (lớn hơn 0,5) đạt yêu cầu kiểm định cho thấy mô hình đủ khả năng giải thích cho tất cả các biến tiềm ẩn nội sinh. Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng chỉ số Stone-Geisser (Q2) và chỉ số mức độ phù hợp toàn cầu (GoF). Các giá trị Q2 lớn hơn ngưỡng giá trị 0 với giá trị nhỏ nhất là 0,2 và giá trị GoF bằng 0,65 đã chỉ ra độ phù hợp của mô hình trong mức từ vừa đến lớn. Đồng thời, SRMR = 0,059 < 0,08 và NFI = 0,86 > 0,85. Như vậy, kết quả trên cho thấy mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu thực nghiệm.

3.3. Đánh giá mô hình cấu trúc
 
Bảng 3. Kết quả ước lượng qua mô hình PLS - SEM trên SmartPLS 3
  
 
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Nghiên cứu đề xuất bốn giả thuyết trực tiếp như trong Bảng 3. Các giả thuyết H1, H2 và H3 đều được chấp nhận vì p-value < 0,05 và giả thuyết H4 bị bác bỏ vì p-value > 0,05. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, thái độ (β = 0,71 và p = 0,000), chuẩn chủ quan (β = 0,73 và p = 0,000) và kiểm soát hành vi nhận thức (β = 0,37 và p = 0,002) đã có ảnh hưởng đáng kể đến ý định hành vi chấp nhận tiền điện tử và nhận thức (β = 0,101 và p = 0,075) không có ý nghĩa tác động đối với hành vi có ý định chấp nhận tiền điện tử.

Ngoài ra, Cohen (1988) chỉ ra rằng, kích thước ảnh hưởng (f2) đạt 0,02 là nhỏ, 0,15 là vừa và 0,35 là mạnh. Từ Bảng 3, suy ra thái độ (1,20), chuẩn chủ quan (1,40) là 2 yếu tố có quy mô ảnh hưởng lớn, kiểm soát hành vi nhận thức (0,13) là một quy mô ảnh hưởng vừa phải và yếu tố chuẩn chủ quan (0,00) là một quy mô ảnh hưởng rất nhỏ hoặc không đáng kể.

4. Kết luận
 
Mục đích của nghiên cứu này là để khám phá việc chấp nhận tiền điện tử trong thế hệ Z để cung cấp kiến ​​thức đầy đủ về các yếu tố quyết định việc chấp nhận tiền điện tử. Sự phát triển của các công nghệ tài chính là rất cần thiết cho sự tăng trưởng của các thị trường tài chính hiện có. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, thái độ, chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi nhận thức là các yếu tố có mối quan hệ với ý định chấp nhận tiền điện tử đối với thế hệ Z.

Theo Mazambani và Mutambara (2019), các yếu tố trên cần được chú ý đối với ý định chấp nhận tiền điện tử về tăng trưởng trong công nghệ tài chính. Thế hệ Z có sự hiểu biết sâu sắc hơn và quan tâm đến công nghệ, đồng thời có kiến ​​thức và nhận thức tốt hơn về tiền điện tử. Nghiên cứu này góp phần củng cố mô hình lí thuyết trong việc nghiên cứu về hành vi dự định. Ngoài ra, kết quả hi vọng sẽ đóng góp cho các cơ quan quản lí và các nhà hoạch định chính sách trong việc xem xét hợp pháp hóa tiền điện tử và cung cấp bức tranh tổng thể hơn về tiền điện tử nhằm có những chính sách phù hợp cho cơ chế hoạt động tiền điện tử nếu áp dụng tại Việt Nam cũng như nâng cao hơn nhận thức cho người dân để tránh mọi thiệt hại về tài chính.

Tài liệu tham khảo:

1. Chuen, D. L. K., & Teo, E. G. (2015). Emergence of FinTech and the LASIC principles. The Journal of Financial Perspectives: Fintech, pages 24-37.
2. Cohen, M. A. (1988). Some new evidence on the seriousness of crime. Criminology, 26(2), pages 343-353.
3. Kaur, J., & Dogra, M. (2019). FinTech companies in India: a study of growth analysis. Abhigyan, 37(1), 21.
4. Mazambani, L., & Mutambara, E. (2019). Predicting FinTech innovation adoption in South Africa: the case of cryptocurrency. African Journal of Economic and Management Studies.
5. Sudzina, F., & Pavlicek, A. (2019). Impact of personality traits (BFI-2-XS) on use of cryptocurrencies. In Hradec Economic Days 2019, pages 363-369.
 
Nguyễn Minh Trí
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Khủng hoảng ngân hàng và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
Khủng hoảng ngân hàng và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
26/09/2023 194 lượt xem
Việc các cuộc khủng hoảng ngân hàng xảy ra liên tiếp gần đây trên thế giới đã dấy lên mối lo ngại về một cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu như những gì từng xảy ra hơn một thập kỉ trước. Đứng trước nguy cơ những cuộc khủng hoảng có thể xảy ra do các bất ổn về chính trị và xã hội trên toàn cầu, Việt Nam cần chuẩn bị những gì để tránh khỏi khủng hoảng hệ thống ngân hàng hoặc để sẵn sàng ứng phó nếu khủng hoảng hệ thống ngân hàng xảy ra?
Kinh nghiệm quản lí rủi ro khí hậu trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trên thế giới
Kinh nghiệm quản lí rủi ro khí hậu trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trên thế giới
22/09/2023 416 lượt xem
Bài viết giới thiệu về loại rủi ro mới xuất hiện và ngày càng tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, đó là rủi ro khí hậu.
Ứng dụng cơ sở sữ liệu dân cư trong đánh giá điểm khả tín khách hàng cá nhân tại các tổ chức tín dụng Việt Nam
Ứng dụng cơ sở sữ liệu dân cư trong đánh giá điểm khả tín khách hàng cá nhân tại các tổ chức tín dụng Việt Nam
20/09/2023 546 lượt xem
Ứng dụng cơ sở dữ liệu dân cư (CSDLDC) trong đánh giá điểm khả tín khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân được đánh giá là giải pháp mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích văn bản, tổng quan tài liệu để đưa ra đánh giá về ứng dụng CSDLDC trong đánh giá điểm khả tín khách hàng cá nhân tại các tổ chức tín dụng (TCTD).
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Chi nhánh tỉnh Trà Vinh
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Chi nhánh tỉnh Trà Vinh
19/09/2023 628 lượt xem
Bài viết nhằm mục tiêu phát hiện mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm. Thống kê ứng dụng và hồi quy đa biến là những phương pháp được sử dụng để phân tích mức độ ảnh hưởng của yếu tố, từ số liệu khảo sát cụ thể 290 khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh tỉnh Trà Vinh (BIDV Trà Vinh).
Nỗ lực giải ngân đầu tư công năm 2023
Nỗ lực giải ngân đầu tư công năm 2023
15/09/2023 684 lượt xem
Trong thời gian qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự đồng hành của Quốc hội, sự chỉ đạo quyết liệt, sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cùng với nỗ lực, quyết tâm của các cấp, các ngành, giải ngân vốn đầu tư công năm 2023 đã có những chuyển biến tích cực.
Triển vọng thu hút FDI sau chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Mỹ Joe Biden
Triển vọng thu hút FDI sau chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Mỹ Joe Biden
14/09/2023 1.527 lượt xem
Theo Tổng cục Thống kê, tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đăng kí vào Việt Nam tính đến ngày 20/8/2023 bao gồm: Vốn đăng kí cấp mới, vốn đăng kí điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 18,15 tỉ USD, tăng 8,2% so với cùng kì năm trước.
Quản lí rủi ro toàn diện trong ngân hàng dựa trên kiến trúc dữ liệu lớn
Quản lí rủi ro toàn diện trong ngân hàng dựa trên kiến trúc dữ liệu lớn
14/09/2023 822 lượt xem
Trong bối cảnh hiện nay, rủi ro trong ngân hàng đến từ nhiều kênh và hệ thống khác nhau, vì thế các ngân hàng cần phải chuyển đổi từ mô hình quản lí rủi ro tín dụng đơn giản sang mô hình quản lí rủi ro toàn diện. Một số công nghệ mới cung cấp các giải pháp sáng tạo và hiệu quả cho quản lí dữ liệu, phù hợp để áp dụng trong các tình huống quản lí rủi ro yêu cầu dữ liệu chất lượng cao và phân tích dữ liệu phức tạp.
Xu hướng Gamification Marketing trong ngành tài chính, ngân hàng ở Việt Nam
Xu hướng Gamification Marketing trong ngành tài chính, ngân hàng ở Việt Nam
12/09/2023 971 lượt xem
Bài viết tổng quan một số lí thuyết có liên quan nhằm làm rõ khái niệm trò chơi hóa (gamification) và tầm quan trọng của việc ứng dụng gamification vào hoạt động marketing của các doanh nghiệp trong ngành tài chính, ngân hàng tại Việt Nam.
Xu hướng ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong sự phát triển của ngành Ngân hàng
Xu hướng ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong sự phát triển của ngành Ngân hàng
11/09/2023 1.085 lượt xem
Bài nghiên cứu trình bày các xu hướng ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong hoạt động ngân hàng, bao gồm Chatbot, tự động hóa quy trình bằng robot (RPA) và giao dịch định lượng. Từ đó, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ứng dụng AI cho quá trình chuyển đổi số trong sự phát triển của hoạt động ngân hàng. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu trường hợp và phân tích dữ liệu.
Một số nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang
Một số nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang
03/09/2023 1.621 lượt xem
Nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm định, đánh giá và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang.
Cơ hội và thách thức đối với kinh tế Việt Nam những tháng cuối năm 2023
Cơ hội và thách thức đối với kinh tế Việt Nam những tháng cuối năm 2023
21/08/2023 1.962 lượt xem
Bất chấp các khó khăn, thách thức từ kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam nhìn chung vẫn khá tích cực; kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát tốt.
Phát triển tài chính trong bối cảnh tăng trưởng thích ứng với biến đổi khí hậu và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
Phát triển tài chính trong bối cảnh tăng trưởng thích ứng với biến đổi khí hậu và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
17/08/2023 5.902 lượt xem
Bài viết tìm hiểu mối liên hệ giữa phát triển tài chính trong bối cảnh tăng trưởng thích ứng với biến đổi khí hậu. Bài viết đưa ra một số cơ sở lí thuyết liên quan đến phát triển kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế thích ứng với biến đổi khí hậu cũng như mối liên hệ giữa phát triển tài chính trong bối cảnh tăng trưởng thích ứng với khí hậu; đồng thời, đề xuất các cơ hội để tăng cường phát triển tài chính hướng tới sự phát triển tương thích với biến đổi khí hậu, bao gồm các cơ chế tài chính sáng tạo như trái phiếu xanh, quỹ đầu tư xanh, đầu tư tác động và tài chính kết hợp.
Sử dụng ma trận Tows dựa trên việc kết hợp mô hình Pestel và mô hình quản trị ưu việt nhằm đề xuất một số giải pháp cho các ngân hàng thương mại trong thời gian tới
Sử dụng ma trận Tows dựa trên việc kết hợp mô hình Pestel và mô hình quản trị ưu việt nhằm đề xuất một số giải pháp cho các ngân hàng thương mại trong thời gian tới
15/08/2023 2.388 lượt xem
Kinh tế thế giới nói chung, kinh tế Việt Nam nói riêng dự báo còn nhiều khó khăn trong năm 2023 và thời gian tới do ảnh hưởng của xung đột tại Ukraine, cùng với xu hướng thắt chặt tiền tệ của các ngân hàng trung ương nhằm ứng phó với lạm phát tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động ngân hàng trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng với các rủi ro khó đoán định.
Tín hiệu mới và giải pháp khơi thông điểm nghẽn đầu tư công năm 2023
Tín hiệu mới và giải pháp khơi thông điểm nghẽn đầu tư công năm 2023
10/08/2023 2.381 lượt xem
Theo Bộ Tài chính, tổng kế hoạch vốn đầu tư công đã giao năm 2023 là hơn 804.420 tỉ đồng (tăng 23% so với năm 2022), trong đó, hơn 752.877 tỉ đồng vốn giao trong năm 2023 và còn lại là vốn kéo dài các năm trước chuyển sang (không bao gồm 12.887,2 tỉ đồng chưa giao).
Nhầm lẫn áp dụng pháp luật về tính lãi suất tiền gửi và điều kiện chuyển nhóm nợ trong cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Nhầm lẫn áp dụng pháp luật về tính lãi suất tiền gửi và điều kiện chuyển nhóm nợ trong cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam
08/08/2023 3.499 lượt xem
Việc áp dụng pháp luật về tính lãi suất tiền gửi và thực hiện chuyển nhóm nợ trong cấp tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam có thể được thực hiện theo hướng nhầm lẫn so với quy định hiện hành của pháp luật.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

68.050

68.750

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

68.050

68.750

Vàng SJC 5c

68.050

68.770

Vàng nhẫn 9999

56.650

57.600

Vàng nữ trang 9999

56.500

57.300


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 24,200 24,570 25,105 26,483 28,868 30,098 159.15 168.46
BIDV 24,240 24,540 25,281 26,469 29,007 30,070 160.4 168.73
VietinBank 24,137 24,557 25,354 26,489 29,226 30,236 160.3 168.25
Agribank 24,200 24,550 25,358 26,066 29,122 29,955 161.42 165.41
Eximbank 24,150 24,540 25,385 26,091 29,179 29,991 161.18 165.66
ACB 24,190 24,540 25,423 26,061 29,339 29,955 160.81 166.01
Sacombank 24,180 24,535 25,495 26,160 29,402 29,911 161.08 167.62
Techcombank 24,211 24,548 25,142 26,464 28,831 30,120 156.91 169.16
LPBank 24,190 24,750 25,283 26,610 29,286 30,211 159.12 170.63
DongA Bank 24,250 24,550 25,470 26,070 29,280 30,020 159.4 166.1
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
BIDV
0,10
-
-
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
Cake by VPBank
0,40
-
-
-
4,75
4,75
4,75
7,0
7,10
7,3
6,00
ACB
0,05
0,50
0,50
0,50
3,40
3,50
3,60
5,10
5,30
5,30
5,40
Sacombank
-
-
-
-
3,50
3,60
3,70
5,30
5,60
6,00
6,30
Techcombank
0,10
-
-
-
3,50
3,50
3,70
4,90
4,95
5,50
5,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
4,35
4,35
4,35
5,50
5,50
6,30
6,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
4,50
4,50
4,50
6,20
6,30
6,55
6,75
Agribank
0,20
-
-
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
4,00
4,00
4,00
5,00
5,30
5,50
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?