admin Lãi suất của MB tháng 9/2021: Cao nhất là 6,9%/năm
29/09/2021 1.476 lượt xem
Tháng 9/2021, lãi suất tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB) tiếp tục được giữ ổn định tại cả hai biểu lãi suất dành cho khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức kinh tế. Theo đó, biểu lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại MB áp dụng với khách hàng cá nhân tiếp tục được niêm yết trong khoảng từ 2,5%/năm đến 6,9%/năm, tương ứng với kỳ hạn 1 tháng đến 60 tháng.
 


 
Trong đó, tiền gửi tiết kiệm tại kỳ hạn 1 tháng và 2 tháng lần lượt được áp dụng lãi suất là 2,5%/năm và 2,6%/năm. Hai kỳ hạn gửi 3 tháng và 4 tháng có cùng lãi suất là 3,2%/năm. Trong khi đó, lãi suất tiết kiệm tại kỳ hạn 5 tháng duy trì ở mức 3,3%/năm. Khách hàng gửi tiết kiệm với kỳ hạn 6 tháng sẽ được hưởng lãi suất là 4,25%/năm khi lựa chọn hình thức nhận lãi trước. Còn đối với trường hợp nhận lãi cuối kỳ và có số tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên được huy động với lãi suất 5,9%/năm.
 
Tiếp đó, MB đang niêm yết lãi suất cùng ở mức 4,4%/năm cho khoản tiết kiệm có kỳ hạn 7 tháng và 8 tháng. Lãi suất tiền gửi tại kỳ hạn 9 tháng đang ở mức 4,6%/năm; hai kỳ hạn 10 tháng và 11 tháng cùng nhận lãi suất là 4,7%/năm.
 
Với kỳ hạn 12 tháng, khách hàng sẽ được hưởng lãi suất tiền gửi là 4,85%/năm đối với hình thức nhận lãi trước. Nếu khách hàng có khoản tiền gửi từ 200 tỷ đồng đến dưới 300 tỷ đồng sẽ được áp dụng lãi là 6,8%/năm, trả lãi vào cuối kỳ.
 
Tiền gửi ngân hàng tại kỳ hạn 13 tháng, 15 tháng và 18 tháng được niêm yết lãi suất lần lượt là 5,1%/năm, 5,4%/năm và 5,5%/năm.
 
Với kỳ hạn ngắn 1 - 3 tuần, khách hàng được nhận lãi là 0,2%/năm. Trường hợp tiền gửi không kỳ hạn, lãi suất ngân hàng ấn định ở mức khá thấp là 0,1%/năm.
 
Ngoài ra, lãi suất tiền gửi áp dụng với các khách hàng tổ chức kinh tế trong tháng 9/2021 vẫn được giữ nguyên, không thay đổi so với tháng trước. Khung lãi suất cho các khoản tiền gửi lĩnh lãi cuối kỳ tại kỳ hạn từ 1 tháng đến 60 tháng nằm trong khoảng từ 2,3%/năm đến 5,6%/năm. Tiền gửi tại kỳ hạn ngắn 1 - 3 tuần của khách hàng tổ chức kinh tế được áp dụng tương tự với khách hàng cá nhân, cùng ở mức 0,2%/năm. Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn tiếp tục ghi nhận ở mức 0,1%/năm.
 
MT
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
WB: Kinh tế Việt Nam đang hồi phục tăng trưởng
WB: Kinh tế Việt Nam đang hồi phục tăng trưởng
24/04/2024 93 lượt xem
Theo Báo cáo cập nhật kinh tế 6 tháng Điểm lại mới nhất của Ngân hàng Thế giới (WB) được công bố ngày 23/4, Kinh tế Việt Nam đang có những tín hiệu phục hồi khác nhau, với dự báo tăng trưởng sẽ đạt 5,5% vào năm 2024 và tăng dần lên 6,0% vào năm 2025.
Giải pháp tháo gỡ vướng mắc trong tiếp cận vốn tín dụng đối với khu vực kinh tế tập thể
Giải pháp tháo gỡ vướng mắc trong tiếp cận vốn tín dụng đối với khu vực kinh tế tập thể
23/04/2024 170 lượt xem
Ngày 23/4/2024, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) phối hợp với Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tổ chức Hội thảo “Giải pháp tháo gỡ vướng mắc trong tiếp cận vốn tín dụng đối với khu vực kinh tế tập thể”...
Đoàn Thanh niên Ngân hàng Trung ương triển khai mạnh mẽ, toàn diện công tác đoàn và phong trào thanh niên
Đoàn Thanh niên Ngân hàng Trung ương triển khai mạnh mẽ, toàn diện công tác đoàn và phong trào thanh niên
23/04/2024 115 lượt xem
Ngày 23/4/2024, Đoàn Thanh niên Ngân hàng Trung ương (NHTW) đã tổ chức Hội nghị Ban Chấp hành quý II/2024. Tham dự Hội nghị, có đồng chí Lê Xuân Trường - Ủy viên Ban Chấp hành, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy cơ quan NHTW; về phía Đoàn Thanh niên NHTW, có đồng chí Đậu Thị Mai Hương - Bí thư Đoàn Thanh niên NHTW cùng các đồng chí Phó Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành, cán bộ chủ chốt thuộc các cơ sở đoàn thuộc Đoàn Thanh niên NHTW.
BAC A BANK lãi trước thuế hơn 1.000 tỉ đồng, tỉ lệ nợ xấu ở mức thấp
BAC A BANK lãi trước thuế hơn 1.000 tỉ đồng, tỉ lệ nợ xấu ở mức thấp
23/04/2024 97 lượt xem
Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á (BAC A BANK) công bố kết quả kinh doanh năm 2023 tích cực với doanh thu hợp nhất tiếp tục tăng trưởng, thu nhập ngoài lãi khả quan và tỉ lệ nợ xấu duy trì ở mức thấp nhất toàn ngành Ngân hàng.
Thủ tướng chỉ thị các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
Thủ tướng chỉ thị các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
22/04/2024 187 lượt xem
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 21/4/2024 về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo về việc đấu thầu vàng miếng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo về việc đấu thầu vàng miếng
22/04/2024 286 lượt xem
Ngày 22/4/2024, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã có Công văn số 430/QLDTNH2 gửi các tổ chức tín dụng/doanh nghiệp về việc thông báo đấu thầu vàng miếng của NHNN.
LỜI CẢM ƠN
LỜI CẢM ƠN
22/04/2024 148 lượt xem
Toàn thể gia đình xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Chính phủ; các bác, cô, chú, anh, chị công tác tại các bộ, ban, ngành Trung ương và các tỉnh, thành phố; Ban Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHNN tổ chức Họp báo thông tin kết quả điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng quý I/2024
NHNN tổ chức Họp báo thông tin kết quả điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng quý I/2024
19/04/2024 349 lượt xem
Ngày 19/4/2024, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Họp báo thông tin kết quả điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) và hoạt động ngân hàng quý I/2024. Đồng chí Đào Minh Tú - Phó Thống đốc Thường trực NHNN chủ trì buổi Họp báo.
NHNN tiếp tục duy trì thứ hạng cao về chỉ số cải cách hành chính (Par Index) năm 2023
NHNN tiếp tục duy trì thứ hạng cao về chỉ số cải cách hành chính (Par Index) năm 2023
19/04/2024 243 lượt xem
Sáng ngày 17/4/2024, tại Trụ sở Bộ Nội vụ, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính (CCHC) của Chính phủ đã tổ chức Hội nghị công bố Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2023 và Chỉ số cải cách hành chính năm 2023 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

81.000

83.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

81.000

83.500

Vàng SJC 5c

81.000

83.520

Vàng nhẫn 9999

74.200

76.100

Vàng nữ trang 9999

74.000

75.300


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,145 25,485 26,411 27,860 30,670 31,974 159.56 168.87
BIDV 25,185 25,485 26,528 27,748 30,697 31,977 159.6 168
VietinBank 25,160 25,485 26,651 27,946 31,096 32,106 161.07 169.02
Agribank 25,180 25,485 26,599 27,900 30,846 32,001 160.64 168.67
Eximbank 25,160 25,485 26,632 27,531 30,915 31,959 161.35 166.79
ACB 25,190 25,485 26,768 27,476 31,178 31,876 161.53 166.97
Sacombank 25,250 25,485 26,880 27,440 31,315 31,817 162.5 167.51
Techcombank 25,228 25,485 26,523 27,869 30,720 32,037 157.83 170.27
LPBank 24,943 25,485 26,344 27,844 31,044 31,948 159.37 170.59
DongA Bank 25,250 25,485 26,760 27,440 31,070 31,920 159.80 166.90
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,40
2,60
3,50
3,70
4,50
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,20
2,20
2,30
3,40
3,45
4,40
4,40
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
1,80
1,80
2,10
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,00
3,20
3,30
3,80
3,80
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?