Giải mã công nghiệp hóa ở Việt Nam theo mô hình chính sách 3 phiên bản
24/12/2021 28.996 lượt xem
Công nghiệp hóa ở Việt Nam được hiểu kéo dài 70 năm từ năm 1976 - thời điểm đất nước thống nhất đến năm 2045 - thời điểm đất nước trở thành quốc gia thu nhập cao...
 
Tóm tắt:
 
Công nghiệp hóa ở Việt Nam được hiểu kéo dài 70 năm từ năm 1976 - thời điểm đất nước thống nhất đến năm 2045 - thời điểm đất nước trở thành quốc gia thu nhập cao. Đây là quá trình huy động nguồn lực trong nước và quốc tế làm thay đổi cơ bản trạng thái và vị thế đất nước từ một nước nông nghiệp lạc hậu sang nước thu nhập cao, con người có đời sống vật chất và tinh thần đầy đủ, các giá trị công bằng, dân chủ, văn minh phổ biến và bao trùm. Công nghiệp hóa là quá trình khách quan và có tính quy luật, trở thành mối quan tâm, đánh giá của nhiều nghiên cứu để đề xuất chiến lược, chính sách trong từng thời kỳ 5 năm. Bài nghiên cứu giải mã công nghiệp hóa ở Việt Nam từ góc độ một quá trình khách quan nhưng hoàn toàn có thể nhận thức được đầy đủ theo mô hình chính sách 3 phiên bản, khác với cách tiến hành truyền thống trong từng giai đoạn 5 năm. Cách làm này vừa góp phần đánh giá khách quan tiến trình công nghiệp hóa 45 năm qua, vừa góp phần xây dựng mô hình chính sách công nghiệp hóa trong 25 năm tiếp theo. 
 
Từ khóa: Công nghiệp hóa, chính sách, phiên bản, mô hình.  
 
1. Giới thiệu
 
Công nghiệp hóa là quá trình thống nhất, diễn ra liên tục để phát triển công nghiệp, tạo nền tảng chuyển dịch nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp (Investopedia). Thực chất, công nghiệp hóa là phát triển kinh tế dựa trên nền tảng công nghiệp. Chính sách của Chính phủ thúc đẩy tiến trình này theo mục tiêu đặt ra. Việc đánh giá tác động các chính sách thường có thời hạn 5 năm phù hợp với nhiệm kỳ công tác. 
 
Thời gian công nghiệp hóa khác nhau giữa các nước. Công nghiệp hóa lần đầu tiên diễn ra ở Anh với thời gian 120 năm, Mỹ - 80 năm, Nhật Bản - 60 năm, còn các nền kinh tế mới công nghiệp hóa như Hàn Quốc, Singapore và Đài Loan trong 20 - 25 năm. Hầu như các nước đều mong muốn rút ngắn công nghiệp hóa để phát huy động lực thúc đẩy sự thịnh vượng bền vững của công nghiệp hóa (UNIDO, 2020).
 
Công nghiệp hóa bao gồm mục tiêu, công cụ, biện pháp và lộ trình. Các khía cạnh này đòi hỏi xây dựng có cơ sở khoa học, gắn với thực tiễn. Do bản chất khách quan và vận động theo đúng quy luật cho nên công nghiệp hóa có thể nhận thức được đầy đủ bản chất, xu hướng, phương thức vận hành hay "giải mã" được công nghiệp hóa. Việc giải mã công nghiệp hóa tạo cơ sở hoạch định chính sách, công cụ, biện pháp đẩy nhanh công nghiệp hóa. 
 
Việc nghiên cứu công nghiệp hóa ở Việt Nam chủ yếu thực hiện ở góc độ tuần tự theo từng giai đoạn 5 năm, gắn với các kế hoạch 5 năm và chiến lược phát triển kinh tế 10 năm. Đây là cách tiếp cận tuần tự trong 45 năm. Trong điều kiện Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), tốc độ đổi mới sáng tạo được đặt lên hàng đầu, các nền tảng công nghệ thông tin và ứng dụng là điều kiện cần để chính sách vận hành thường xuyên thay đổi theo hướng tạo ra liên tục các phiên bản, khoảng thời gian ổn định chính sách thay đổi không còn 5 năm như trước CMCN 4.0, các phiên bản mới của chính sách thường xuyên được cập nhật, đổi mới, hoàn thiện, do đó, cách tiếp cận chính sách cần được thay đổi cơ bản, từ cách tiếp cận tuần tự, đều đặn, ổn định theo khoảng thời gian xác định sang tiếp cận theo phiên bản chính sách với khoảng cách thời gian khác nhau nhưng phù hợp với bản chất, trình độ, tốc độ và yêu cầu công nghiệp hóa. Đây là một vấn đề chưa được nghiên cứu đầy đủ.
 
Để giải mã công nghiệp hóa ở Việt Nam theo mô hình chính sách 3 phiên bản, bài viết sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ Tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO), Tổng cục Thống kê, Bộ Công thương, các văn kiện chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam và các nguồn thông tin từ các nghiên cứu chuyên sâu.
 
2. Lập luận về cách tiếp cận công nghiệp hóa theo mô hình chính sách 3 phiên bản
 
Các cuộc cách mạng tư sản của Anh, Pháp, Mỹ, Nhật Bản… cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 khẳng định sự ra đời của nền đại công nghiệp, chuyển hóa hình thái kinh tế - xã hội. Đây là sự phát huy vai trò và tác động của công nghiệp hóa để chuyển nhân loại từng bước từ xã hội nguyên thủy lên xã hội văn minh (Karl Marx, 1848). Khái niệm công nghiệp hóa xuất hiện với nhận thức ngày càng gia tăng về tác động có tính nền tảng và với tốc độ ngày càng cao, cường độ ngày càng lớn của công nghiệp. Công nghiệp cơ khí là ngành đi đầu để tiến tới các ngành công nghiệp khác và hình thành cả một nền đại công nghiệp có khả năng cải tạo nông nghiệp, tác động sâu rộng đến mọi khía cạnh đời sống xã hội, từ hạ tầng cơ sở đến thượng tầng kiến trúc (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 1985).
 
Quá trình phát triển kinh tế lấy công nghiệp hóa làm trung tâm được thể hiện trong các công trình nghiên cứu sâu với sự hỗ trợ của công cụ toán học và công nghệ thông tin. Mô hình hàm sản xuất và mô hình bảng cân đối liên ngành (I-O) được phát triển để phục vụ cho mục tiêu này, cho đến nay, các nước vẫn áp dụng. Bên cạnh đó, quá trình hay lộ trình phát triển kinh tế của các quốc gia thông qua công nghiệp hóa được khẳng định trong lý thuyết cất cánh của Rostow G. (1961). Các giai đoạn đó bao gồm 5 giai đoạn gồm xã hội truyền thống (Việt Nam đã trải qua giai đoạn này), tiền cất cánh, cất cánh, đạt đến trưởng thành và hướng tới tiêu dùng hàng loạt (sự thịnh vượng). Các giai đoạn này có mối quan hệ qua lại lẫn nhau và được các nước vận dụng đa dạng (Phụ lục 1). 
 

 
Sự tồn tại của mô hình chủ nghĩa xã hội tập trung lấy đại công nghiệp cơ khí làm nền tảng trong 74 năm cũng như vị thế công nghệ và công nghiệp của Nga rất hùng mạnh hiện nay là bằng chứng thuyết phục về định hướng phát triển công nghiệp trong công nghiệp hóa, để vượt được các mối đe dọa trong nước và quốc tế, tạo dựng vị thế quốc gia. Mô hình công nghiệp hóa của Liên Xô những năm 1970 đã được Việt Nam học hỏi khá cẩn thận và đầy đủ, thể hiện ở sự ra đời các nhà máy công nghiệp nặng như Nhà máy Cơ khí chế tạo Trần Hưng Đạo, Nhà máy Cơ khí chính xác số 1 Nguyễn Trãi, Thủy điện Sông Đà, Xi măng Bỉm Sơn, Liên doanh dầu khí Việt - Xô (VIETSOV PETRO)… 
 
Ở Việt Nam, thuật ngữ “công nghiệp hóa” được hiểu nguyên nghĩa cũng như được hiểu gắn với hiện đại hóa bao gồm “công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Nội hàm được thay đổi qua các giai đoạn, gắn với điều kiện phát triển đất nước và bối cảnh quốc tế. Tuy nhiên, phạm trù này vẫn có những nội dung tương tự ở các nước.
 
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Đó là một quá trình lâu dài (Ban Chấp hành Trung ương, 1994).
 
Công nghiệp hóa ở Việt Nam diễn ra trong 70 năm - khoảng thời gian tương đương với một số nước, được coi là một quá trình thống nhất. Chính sách điều tiết công nghiệp hóa hoàn toàn nhất quán, phù hợp với bản chất và tính quy luật của công nghiệp hóa. Căn cứ vào điều kiện phát triển công nghiệp, đóng góp của công nghiệp vào tăng trưởng và phát triển, mức độ đóng góp của công nghiệp vào độ mở kinh tế, các chính sách có thể điều chỉnh và hoàn thiện hình thành các phiên bản. Các phiên bản khác nhau của chính sách vẫn dựa trên nền tảng mục tiêu công nghiệp hóa gần như được duy trì ổn định trong suốt 70 năm.
 
Mô hình chính sách 3 phiên bản gắn với 3 giai đoạn không đều về thời gian gồm giai đoạn đầu 15 năm, giai đoạn tiếp theo 30 năm và giai đoạn sau đó 25 năm.
 
Giai đoạn 1976 - 1991: Phiên bản kiểm định mức chống chịu của chính sách công nghiệp hóa. Từ năm 1976, Việt Nam tiến hành công cuộc công nghiệp hóa nhằm tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội. Việc tiến hành đồng thời 3 cuộc cách mạng là cách mạng quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học - kỹ thuật và cách mạng tư tưởng - văn hóa, trong đó, cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt. Đây là giai đoạn chống chịu của nền kinh tế trước các điều kiện ngặt nghèo trong và ngoài nước gồm các cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam và phía Bắc, cải tạo kinh tế trong nước, bị bao vây, cấm vận, và sự thử nghiệm tất cả các loại công cụ kinh tế1 của cơ chế kế hoạch hóa tập trung đến mức cao nhất - tự phủ định để đổi mới nền kinh tế (Văn kiện Đại hội IV, V, VI của Đảng). Công nghiệp hóa ở Việt Nam từ ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ chuyển sang thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn là sản xuất lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Năm 1991 đánh dấu sự tan rã của Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới. Điều này làm cho mục tiêu triển khai 200 dự án đầu tư lớn của Việt Nam với sự hỗ trợ của Liên Xô không thực hiện được. Sự kiện tan rã của Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa đã mở đầu thời kỳ toàn cầu hóa. Mối quan hệ giữa đóng cửa và mở cửa trong công nghiệp hóa gần như theo tỷ lệ 80/20, trong đó, 80% mối quan tâm tập trung vào các vấn đề trong nước, chuẩn bị kịch bản kết thúc cơ chế kế hoạch hóa tập trung và 20% tập trung vào phần kết nối quốc tế, thậm chí phần kết nối này còn ít hơn do chủ yếu kết nối với Liên Xô và các nước trong khu vực 1 là các nước xã hội chủ nghĩa với phạm vi khá hẹp, hạn chế kết nối với khu vực khác.
 
Giai đoạn 1992 - 2021: Phiên bản tiếp cận quốc tế chủ động, tích cực, sâu rộng của chính sách công nghiệp hóa cùng với việc củng cố sức chống chịu và tăng cường tích lũy nội bộ phục vụ công nghiệp hóa. Đây là giai đoạn Việt Nam sẵn sàng là bạn với các nước trên thế giới (Văn kiện Đại hội VII của Đảng). Sau khi bình thường hóa với tất cả các nước, tình trạng cấm vận bị loại bỏ, nền kinh tế mở cửa sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Tính đến năm 2021, Việt Nam đã đàm phán và ký kết 16 hiệp định thương mại và đầu tư. Việt Nam có quan hệ thương mại với 189 quốc gia và vùng lãnh thổ, quan hệ đầu tư với 120 quốc gia và vùng lãnh thổ. Phần tham gia của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới rất lớn như xuất khẩu của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt trên 70%, độ mở nền kinh tế đạt khoảng 200%. Việc tích lũy nội bộ đạt ở mức trung bình và Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình thấp từ năm 2010 (Văn kiện Đại hội X của Đảng). Từ năm 1994, nước ta đặt mục tiêu đến năm 2020 về cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, tuy nhiên chưa hoàn thành như mong đợi. Mối quan tâm những vấn đề trong nước và phần kết nối quốc tế theo tỷ lệ 50/50, trong đó 50% tập trung vào kết nối quốc tế và 50% tập trung vào vấn đề trong nước. Quy mô mở rộng kết nối quốc tế tăng nhanh để tương xứng với quy mô của nền kinh tế ở trạng thái mở cửa.
 
Giai đoạn 2022 - 20452: Phiên bản công nghiệp hóa thời đại số hóa, cân bằng giữa trong nước và kết nối quốc tế theo tỷ lệ 20/80. Nền tảng số, doanh nghiệp số, thương mại số, ngân hàng số, công dân số… sẽ được phát triển bao trùm và hướng mạnh ra thị trường thế giới để khai thác lợi thế theo quy mô. Đây là giai đoạn chuyển hóa các tác động quốc tế vào tác động trong nước một cách hiệu quả để tăng tính độc lập của chính sách thông qua nền tảng và các ứng dụng số. Nền tảng số hóa toàn bộ các giao dịch và dòng vận động vật chất cùng với sự xuất hiện và phát triển mạnh của các ngành công nghiệp công nghệ cao làm thay đổi cơ bản cơ cấu kinh tế. Sức chống chịu của nền kinh tế tăng mạnh do sự trưởng thành của các ngành công nghiệp trong nước nhất là các ngành công nghệ cao. Phiên bản này có 4 phiên bản cục bộ trong 4 giai đoạn với mỗi giai đoạn 6 năm.
 
- Giai đoạn 1 (2022 - 2028) là giai đoạn chuẩn bị, bao gồm tất cả mọi sự chuẩn bị cho một quá trình công nghiệp hóa số như thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo số với số lượng doanh nghiệp số được thành lập cao nhất, thành lập và vận hành Chính phủ số và kết nối số quốc tế, văn hóa số, thị trường số, công dân số và giao dịch số được tổ chức khoa học. Đây cũng là giai đoạn đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao nhận thức toàn xã hội về một giai đoạn mới của công nghiệp hóa để đưa đất nước sang một trạng thái phát triển mới nhằm tạo sự đồng thuận về ý chí và quyết tâm toàn xã hội cũng như sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế. Đây là giai đoạn đầu tư vào đổi mới sáng tạo với sự gia tăng của chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D) nhằm tạo ra các sản phẩm công nghệ cao mang tính đón đầu cho giai đoạn tiếp theo. Đây cũng là giai đoạn thử nghiệm các mô hình kinh tế và kinh doanh đổi mới sáng tạo để tạo sự đột phá, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, trải nghiệm để đủ nguồn lực, trí tuệ, thông tin, công cụ nhằm phát triển mạnh ở bước tiếp theo. Giai đoạn chuẩn bị này càng kỹ càng, cẩn thận bao nhiêu, khả năng phát triển vững chắc và toàn diện sẽ càng cao, kết quả lan tỏa sẽ rất lớn. Nguồn nhân lực cần được hình thành đồng bộ, đủ về số lượng và chất lượng trên cơ sở thị trường lao động hiệu quả.
 
- Giai đoạn 2 (2029 - 2034) là giai đoạn vượt chướng ngại vật và rào cản thông qua cải thiện triệt để thể chế, quy định, cơ sở hạ tầng, môi trường vận hành, loại bỏ mọi loại rào cản vận hành của doanh nghiệp, nền kinh tế và các tác nhân khác. Môi trường vận hành các giao dịch sáng tạo giá trị bảo đảm tính minh bạch cao nhất, hỗ trợ sự phát triển công nghệ và công nghiệp số. Đây là giai đoạn cần sự đổi mới của thể chế để thực sự là thể chế phát triển, loại bỏ triệt để sự kìm hãm để nguồn lực được giải phóng. Các mô hình phát triển lấy vượt chướng ngại vật hay rào cản làm chỗ dựa được phát huy triệt để. Để thực hiện đầy đủ mục tiêu này, mô hình hệ sinh thái của thể chế cần được xây dựng với độ tin cậy và bền vững cao nhất nhằm tạo bước phát triển vững chắc.
 
- Giai đoạn 3 (2035 - 2040) là giai đoạn tăng tốc, huy động mọi nguồn lực và tăng trưởng gia tốc do tích lũy đầy đủ và chuẩn bị cẩn thận các điều kiện của công nghiệp hóa dựa trên nền tảng số. Các doanh nghiệp tăng quy mô, mạng lưới, năng lực cạnh tranh, doanh thu, lợi nhuận và uy tín thị trường. Đây là kết quả của việc tích lũy nguồn lực, hoàn thiện thể chế, đào tạo đủ nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng, năng suất lao động tăng cao và rất cao, lượng giá trị tăng lên rất lớn để chuyển hóa về chất lượng và quy mô của nền kinh tế. Đây là giai đoạn cả hệ thống vận hành đồng bộ và hiệu quả cao nhất, gần như tối ưu.
 
- Giai đoạn 4 (2041 - 2045) là giai đoạn hướng tới thu nhập cao với sự hoàn thiện toàn diện cơ sở vật chất và chính sách của nước công nghiệp, thu nhập tăng cao đáng kể, đời sống vật chất và tinh thần phong phú, con người hoàn thiện toàn diện. Các chỉ số của một nước công nghiệp đều đạt được cơ bản. Cả xã hội là một hệ sinh thái cân bằng, ổn định, trong sáng và bền vững.   
 
Có thể mô phỏng mô hình chính sách 3 phiên bản này như Hình 1.
 

 
Giả sử tổng số mối quan tâm với các vấn đề quốc tế và trong nước đối với công nghiệp hóa là 100%. Với phiên bản 1, tỷ lệ này là 20/80. Với phiên bản 2, tỷ lệ này là 50/50 và phiên bản 3 tỷ lệ này là 80/203. Các mức độ quan tâm này do tác giả giả định dựa trên quan sát. Đây là mô hình chính sách công nghiệp hóa 3 phiên bản nằm trong tiến trình công nghiệp hóa 70 năm.
 
3. Lợi ích cách tiếp cận công nghiệp hóa từ mô hình chính sách 3 phiên bản
 
Khác với cách tiếp cận truyền thống và tuần tự theo từng giai đoạn đều đặn, ổn định trong từng giai đoạn 5 năm, mô hình chính sách 3 phiên bản có những lợi ích nhất định. Những lợi ích này có mối quan hệ qua lại và cùng tạo động lực thúc đẩy nhận thức sâu sắc về mô hình chính sách 3 phiên bản.  
 
Một là, cách tiếp cận “mô hình chính sách 3 phiên bản” phù hợp với thời đại số hóa, kinh tế số, chuyển đổi số. Cách sử dụng thuật ngữ phiên bản chính sách phù hợp với cách gọi phổ biến trong các sản phẩm công nghệ thông tin với sự đa dạng của nền tảng, hạ tầng công nghệ thông tin, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo… Mỗi phần mềm hay ứng dụng mới được gọi với thuật ngữ “phiên bản” nhằm phù hợp với tốc độ thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong CMCN 4.0. Các chính sách phát triển trong thời đại số hóa cần có sự thay đổi để phù hợp với nền tảng số, nhận thức số, công cụ số, công dân số, tư duy số. Do đó, mô hình chính sách với các phiên bản khác nhau được sử dụng là hoàn toàn phù hợp tư duy của kỷ nguyên số, có thể tồn tại trong thời gian dài nếu chưa nói là gần như vô hạn.
 
Hai là, cho phép sử dụng kỹ thuật mô phỏng để đánh giá, xây dựng và hoàn thiện chính sách. Điều này tạo điều kiện để sử dụng chỉ số đánh giá và xây dựng hệ sinh thái tổ chức và thực hiện chính sách, loại bỏ trạng thái bất cân xứng của chính sách với các tác nhân khác trong hệ sinh thái.    
 
Ba là, mô hình chính sách 3 phiên bản tập trung giải quyết vấn đề đặt ra trong công nghiệp hóa, không nhất thiết phải tuân theo mốc thời gian 5 năm nhằm tránh áp lực thời gian làm biến dạng chính sách. Với cách xác định vấn đề trực tiếp trong mô hình chính sách 3 phiên bản, nguồn lực được thu hút và sử dụng tập trung cao hơn, tạo khả năng thúc đẩy tác động lan tỏa lớn. Thực tế cho thấy, áp lực thời gian trong công nghiệp hóa hầu như không tạo được động lực thúc đẩy huy động nguồn lực, phân bổ nguồn lực và phương thức sử dụng nguồn lực để đạt mục tiêu như mong đợi, có những mục tiêu không khả thi, thậm chí xa rời thực tế. Ví dụ, từ năm 1976, mục tiêu thành nước công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa vào năm 2000, nhưng không hoàn thành. Từ năm 1994, mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa là đến năm 2020, về cơ bản, trở thành nước công nghiệp chưa đạt như mong đợi mà chỉ trở thành nước thu nhập trung bình thấp - khoảng 1/3 mục tiêu của công nghiệp hóa.   
 
Bốn là, khẳng định công nghiệp hóa là một tiến trình vận động của công nghiệp tạo động lực lan tỏa đến toàn bộ tiến trình phát triển kinh tế. Phạm trù này mang tính thực thể luận nhiều hơn nhận thức luận, cho nên tính chặt chẽ, liên tục nội tại và đặc thù phát triển rất rõ ràng. Nếu phát hiện ra đúng quy luật vận hành hay “bắt mạch” đúng xu hướng sẽ có công cụ và biện pháp hữu hiệu để kiểm soát, quản lý và đẩy nhanh tiến trình. Nói cách khác, nếu khai thác hiệu quả nguồn lực với phương pháp phù hợp, công nghiệp hóa có khả năng rút ngắn tối đa và thực tế cho thấy, có nền kinh tế tăng trưởng theo cấp số nhân. Nền kinh tế Đài Loan trong 40 năm tăng trưởng được 8 lần. Có thể nói, đây không phải là ngoại lệ duy nhất.
 
Năm là, bảo đảm tính thống nhất rất cao của chính sách trong thời gian dài, tầm nhìn xa, trong đó, mỗi phiên bản có thể chỉ là một chu kỳ sử dụng các công cụ và biện pháp để giải quyết một vấn đề mang tính cục bộ. Chu kỳ đó có thể thay đổi theo hướng rút ngắn để chu kỳ sau ra đời.
 
Sáu là, các phiên bản có thể sử dụng các công cụ và biện pháp trái ngược nhau nhưng đều cùng thực hiện mục tiêu đẩy nhanh công nghiệp hóa. Phiên bản này không được phủ định phiên bản kia để tránh bị lãng phí 
nguồn lực.
 
Bảy là, phát triển các loại công cụ trên cơ sở đánh giá các công cụ được sử dụng, điều chỉnh và hoàn thiện để phát huy hiệu quả công cụ, bảo đảm phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa. Khoa học về công cụ công nghiệp hóa cần được đầu tư để phát triển bộ công cụ và biện pháp mới, đa dạng để thúc đẩy công nghiệp hóa hiệu quả.
 
Tám là, với cấu trúc phiên bản, chính sách có thể điều chỉnh theo hướng cập nhật, hoàn thiện nhanh hơn, phản ứng hiệu quả với thay đổi và có thể điều chỉnh để bắt kịp với sự thay đổi rất nhanh của thực tiễn, nhất là trong giai đoạn CMCN 4.0. Điều này đòi hỏi tư duy, thói quen hoạch định chính sách phải thay đổi. 
 
4. Yếu tố mới trong phiên bản 3
 
của mô hình chính sách 3 phiên bản trong công nghiệp hóa Phiên bản 3 của mô hình chính sách 3 phiên bản bắt đầu từ năm 2022 đến 2045 trong quá trình công nghiệp hóa 70 năm của Việt Nam. Yếu tố này đang tạo ra phiên bản chính sách mới khác đáng kể so với phiên bản trước đây. Các yếu tố đó sẽ làm nền tảng đặc trưng và đặc thù của phiên bản chính sách để tạo ra phương thức điều chỉnh phù hợp.
 
Yếu tố 1: CMCN 4.0 diễn ra với tốc độ nhanh chóng chưa từng thấy. Nguồn lực số hóa trở thành nền tảng cơ bản của nền kinh tế. Nguồn lực số trở thành nguồn lực mới bổ sung quan trọng vào các nguồn lực mang tính truyền thống như nhân lực, tài lực… Kinh tế học của nhân loại hay kinh tế vật thể tập trung giải quyết các câu hỏi cơ bản như sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? dựa trên sự khan hiếm nguồn lực. Đây là cơ sở của sự đánh đổi giữa các lựa chọn và tiềm năng nền kinh tế được xác định. Tuy nhiên, trong không gian ảo và kinh tế số, nguồn lực số gần như vô hạn, cho nên, tiềm năng của kinh tế số gần như vô hạn. Do đó, nguyên lý và quy luật kinh tế số sẽ có sự thay đổi so với kinh tế truyền thống. Nhiều mô hình kinh tế số và kinh doanh mới sẽ xuất hiện để phù hợp với nền tảng mới và tạo khả năng gia tăng nhiều giá trị mới cho nền kinh tế. Các hệ sinh thái số của doanh nghiệp, ngân hàng, cộng đồng, công dân và Chính phủ số sẽ được xây dựng và vận hành hiệu quả. Tốc độ công nghiệp hóa sẽ tăng lên nhiều lần và xuất hiện khả năng công nghiệp hóa rút ngắn hay cơ hội “đi tắt, đón đầu”.
 
Yếu tố 2: Nguồn năng lượng phục vụ cho thời đại số sẽ được thay đổi, trong đó có sự xuất hiện năng lượng tái tạo, năng lượng xanh và năng lượng sạch với nguồn cung co giãn hoàn toàn hay gần như vô tận. Do đó, giá cả năng lượng có khả năng giảm xuống đáng kể cùng với sự xuất hiện của thiết bị thông minh, thành phố thông minh… sẽ giảm mức tiêu hao năng lượng. Thị trường năng lượng tái tạo khổng lồ sẽ cung cấp năng lượng đầy đủ cho công nghiệp hóa, cho nên chính sách năng lượng sẽ có sự điều chỉnh theo hướng cạnh tranh hoàn hảo để phù hợp với nguồn cung co giãn hoàn toàn. Quá trình chuyển dịch cơ cấu năng lượng từ truyền thống sang năng lượng tái tạo sẽ lớn hơn.  
 
Yếu tố 3: Điểm xuất phát kinh tế số, xã hội số, công dân số, doanh nghiệp số, Chính phủ số và hệ sinh thái số tổng thể của các quốc gia bất kể trình độ phát triển hiện tại ở mức độ nào đều ngang nhau, mang đến cơ hội tận dụng giống nhau ở các nước nhưng năng lực phân tích bối cảnh, dự báo tình hình và khai thác cơ hội sẽ có sự khác nhau đáng kể. Điều này tạo động lực để các quốc gia có cơ hội vươn lên nhanh chóng, bắt kịp với xu hướng phát triển chung và có cơ hội để đạt các mục tiêu phát triển trong thời gian ngắn hơn. Yếu tố đổi mới sáng tạo cần được coi trọng cao nhất, chi phí nghiên cứu và phát triển được gia tăng và nguồn nhân lực chất lượng cao được đào tạo triệt để nhằm cung cấp nguồn lực đầy đủ về số lượng và bảo đảm chất lượng cao vì mục tiêu phát triển.   
   
5. Triển vọng công nghiệp hóa theo mô hình chính sách 3 phiên bản 
 
Công nghiệp hóa ở Việt Nam theo cách tiếp cận mô hình chính sách 3 phiên bản sẽ được giải mã đầy đủ thực chất, thành công và hạn chế, cơ hội và thách thức trong đóng góp vào phát triển kinh tế. Cách tiếp cận này sẽ tập trung nhiều hơn vào xác định vấn đề cần giải quyết và phương thức huy động nguồn lực phát triển một cách tối ưu. Chính sách sẽ gắn sâu với kỷ nguyên số, các ứng dụng và nền tảng công nghệ với các phiên bản khác nhau, cho nên, chính sách cũng sẽ được xây dựng theo mô hình phiên bản 3 để bảo đảm sự phù hợp. Các ngành công nghiệp sử dụng nhiều thành tựu của CMCN 4.0 sẽ phát triển mạnh và tạo khả năng để thúc đẩy công nghiệp hóa đạt mục tiêu đặt ra. 
 
Nếu thúc đẩy quá trình chuyển đổi số và số hóa các giao dịch, tích hợp mô hình kinh tế và kinh doanh số hiệu quả, quy mô và tốc độ giao dịch tăng lên dựa trên nền tảng số hóa (Bộ Thông tin và Truyền thông, 2020). Tốc độ tăng trưởng của thương mại điện tử có thể đạt ít nhất 45%/năm. Nếu quá trình số hóa quyết liệt, tốc độ và quy mô giao dịch thương mại sẽ tăng cao và thúc đẩy mạnh quá trình tăng trưởng. Nếu tốc độ tăng trưởng GDP ở Việt Nam thường bằng 1/3 tốc độ tăng trưởng thương mại (15%/năm), trong giai đoạn 2022 - 2045 theo phiên bản 3 của chính sách, với tốc độ tăng GDP trung bình 15%/năm, đến năm 2045, GDP Việt Nam tăng gấp khoảng 30 lần so với năm 20214, đạt con số khoảng 10 nghìn tỷ USD - tương đương với GDP của Trung Quốc năm 2015. GDP bình quân đạt khoảng 55 - 65 nghìn USD/năm. Nếu đạt con số này, càng khẳng định tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ kinh tế truyền thống sang kinh tế số rất nhanh chóng nhờ phiên bản 3 của mô hình chính sách 3 phiên bản của công nghiệp hóa.  
 
Như vậy, nếu lựa chọn mô hình công nghiệp hóa lấy nền tảng số hóa làm chỗ dựa, kết hợp với việc điều chỉnh mối quan tâm 20/80 giữa kinh tế nội địa kết hợp với coi trọng khai thác ảnh hưởng của thế giới với quy mô lớn và khối lượng giá trị sáng tạo đáng kể, trạng thái kinh tế của Việt Nam sẽ thay đổi cơ bản. Với mô hình kinh tế phù hợp dựa vào nền tảng số và đổi mới sáng tạo, công nghiệp hóa Việt Nam sẽ đạt kết quả đặt ra. Mô hình chính sách 3 phiên bản trong công nghiệp hóa cho phép giải mã công nghiệp hóa để hiểu rõ bản chất và xác định mô hình vận hành phù hợp. 
 
 
6. Kết luận
 
Công nghiệp hóa là phương thức chuyển dịch trạng thái nền kinh tế từ trạng thái nông nghiệp lạc hậu lên trạng thái công nghiệp hiện đại, văn minh. Ở Việt Nam, khoảng thời gian này diễn ra trong 70 năm với chính sách 3 phiên bản. Đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã kết thúc 2 phiên bản chính sách và đang trong giai đoạn chuyển sang phiên bản 3.
 
Cách tiếp cận theo mô hình chính sách 3 phiên bản cho phép giải mã khá đầy đủ tiến trình công nghiệp hóa ở Việt Nam qua các giai đoạn cho dù tên gọi khác nhau như công nghiệp hóa (trước năm 1994) và công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ năm 1994. Phiên bản 3 của mô hình chính sách 3 phiên bản dựa trên nền tảng CMCN 4.0, những tác động lan tỏa rộng lớn nhiều lĩnh vực cùng với sự tương tác thực - ảo đang mở ra cơ hội sáng tạo giá trị cao trong công nghiệp hóa. Phiên bản 3 của chính sách đang đứng trước cơ hội khai thác các cơ hội này và có khả năng thay đổi nhanh chóng trạng thái kinh tế Việt Nam dựa trên lợi thế tốc độ đổi mới sáng tạo của CMCN 4.0. Việc giải mã công nghiệp hóa ở Việt Nam theo mô hình chính sách 3 phiên bản đang tạo điều kiện để thúc đẩy công nghiệp hóa nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.
 
1 Việc cải cách giá - lương - tiền theo ý chí chủ quan đã đẩy đất nước đến trạng thái khủng hoảng kinh tế đỉnh điểm vào năm 1985.
 
2 Khoảng thời gian này tương đương ở các nước thế kỷ trước (Phụ lục 1) nhưng có thể tích hợp nguồn lực phát triển trong điều kiện mới. Trung Quốc cũng đặt mục tiêu đến năm 2049 trở thành nước phát triển cao và đến năm 2080 trở thành nước dẫn đầu các nước công nghiệp phát triển nhất thế giới.
 
3 Quan sát của tác giả dựa trên quy luật tối ưu Pareto với tỷ lệ phổ biến 20/80.
 
4 Thực tế cho thấy, trong vòng 33 năm đổi mới, quy mô GDP của Việt Nam tăng lên được 34 lần còn Trung Quốc tăng được 33 lần. Trong vòng 25 năm tiếp theo, nếu tích hợp nguồn lực phát triển, khả năng tăng quy mô GDP lên 30 lần là hoàn toàn có khả năng xảy ra.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
 
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1994), Nghị quyết số 07-NQ/HNTW Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VII) về phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới, ngày 30/7/1994, https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/hoi-nghi-bch-trung-uong/khoa-vii/nghi-quyet-so-07-nqhntw-hoi-nghi-lan-thu-7-bchtw-dang-khoa-vii-ve-phat-trien-cong-nghiep-cong-nghe-den-nam-2000-theo-huong-1141.
 
2. Bộ Thông tin và Truyền thông (2020), Sách trắng về công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam, https://www.mic.gov.vn/Upload_Moi/TinTuc/SachTrang2020-Final.pdf.
 
3. Đại học Kinh tế Quốc dân (1985), Kinh tế chính trị Mác - Lênin, Xưởng in Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 
 
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng từ Đại hội IV đến Đại hội XIII. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật.
 
5. Investopedia, What Is Industrialization?, https://www.investopedia.com/terms/i/industrialization.asp.
 
6.  Karl Marx (1848), Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, https://www.marxists.org/archive/marx/works/1848/communist-manifesto/.
 
7. Schwab K. (2016), The Fourth Industrial Revolution, https://www.weforum.org/about/the-fourth-industrial-revolution-by-klaus-schwab.
 
8. UNIDO (2020), Industrialization as the driver of sustained prosperity, https://www.unido.org/sites/default/files/files/2020-04/UNIDO_Industrialization_Book_web4.pdf.


PGS., TS. Nguyễn Thường Lạng

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Nâng cao hiệu quả quản lý gian lận số tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nâng cao hiệu quả quản lý gian lận số tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
24/04/2024 184 lượt xem
Thời gian qua, quá trình số hóa diễn ra liên tục và mạnh mẽ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và đã mang lại những lợi ích đáng kể cho sự ổn định của khu vực tài chính nói riêng, sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Nhờ quá trình này mà các tổ chức tài chính có khả năng cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính, ngân hàng với chi phí thấp hơn, giúp nâng cao trải nghiệm và khả năng tiếp cận sản phẩm, dịch vụ của khách hàng, tăng cường minh bạch trong giao dịch tài chính và phản ứng nhanh chóng với các cuộc khủng hoảng.
Chia sẻ dữ liệu giữa các tổ chức, doanh nghiệp - định hướng  phát triển trong thời đại 4.0
Chia sẻ dữ liệu giữa các tổ chức, doanh nghiệp - định hướng phát triển trong thời đại 4.0
23/04/2024 200 lượt xem
Dữ liệu đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp. Việc chia sẻ dữ liệu mở ra những cơ hội mới, tạo thêm nhiều giá trị, đồng thời góp phần bồi đắp kho dữ liệu hiện có, khai phá tiềm năng tối ưu hóa và đổi mới mô hình kinh doanh.
Thúc đẩy tín dụng liên kết bền vững đám bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và phát triển bền vững ở Việt Nam
Thúc đẩy tín dụng liên kết bền vững đám bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và phát triển bền vững ở Việt Nam
19/04/2024 0 lượt xem
Do nhu cầu tài chính phục vụ cho quá trình chuyển đổi của các doanh nghiệp ngày càng cao nên thị trường tín dụng liên kết bền vững toàn cầu tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ. Việt Nam cần nhanh chóng thúc đẩy và mở rộng hoạt động cho vay nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp ở đa dạng ngành, nghề thực hiện chiến lược phát triển bền vững.
Thực hiện tăng trưởng xanh - Tiền đề cho phát triển bền vững của Việt Nam
Thực hiện tăng trưởng xanh - Tiền đề cho phát triển bền vững của Việt Nam
12/04/2024 1.032 lượt xem
Phát triển bền vững đang là mục tiêu quan trọng của Việt Nam trong những năm qua và trong tương lai, theo đó tăng trưởng xanh với sự kết hợp chặt chẽ, hợp lí, hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường chính là tiền đề để thực hiện mục tiêu này.
Thúc đẩy tín dụng liên kết bền vững đảm bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và phát triển bền vững ở Việt Nam
Thúc đẩy tín dụng liên kết bền vững đảm bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và phát triển bền vững ở Việt Nam
10/04/2024 1.073 lượt xem
Bài viết đề xuất một số khuyến nghị về xây dựng, thực thi chính sách tín dụng liên kết bền vững để góp phần đảm bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và chiến lược phát triển bền vững tại Việt Nam...
Thực tiễn triển khai ESG tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Thực tiễn triển khai ESG tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
05/04/2024 1.355 lượt xem
Nghiên cứu trình bày về tầm quan trọng của ESG (Environmental - môi trường, Social - xã hội, Governance - quản trị) trong quá trình phát triển bền vững của ngân hàng, thực tiễn triển khai các hoạt động về ESG, các kết quả đạt được và thách thức, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy triển khai ESG trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.
Tác động của minh bạch và công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Tác động của minh bạch và công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
03/04/2024 1.249 lượt xem
Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu tác động của tính minh bạch và công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate social responsibility - CSR) đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng.
Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
02/04/2024 1.142 lượt xem
Bài viết dựa trên cơ sở tổng quan về giám sát tài chính, tham khảo kinh nghiệm của một số nước trên thế giới để rút ra một số bài học và khuyến nghị đối với công tác giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước tại Việt Nam hiện nay.
Kinh nghiệm thực thi chính sách tài chính khí hậu trên thế giới và một số khuyến nghị cho Việt Nam
Kinh nghiệm thực thi chính sách tài chính khí hậu trên thế giới và một số khuyến nghị cho Việt Nam
01/04/2024 1.138 lượt xem
Một trong những vấn đề khó khăn nhất hiện nay đối với các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, đó là việc thiếu nguồn lực tài chính để ứng phó với biến đổi khí hậu, hay còn gọi là tài chính khí hậu...
Xây dựng Sổ tay kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Xây dựng Sổ tay kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
28/03/2024 1.222 lượt xem
Để nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ NHNN phù hợp thông lệ quốc tế và các quy định về kiểm toán nội bộ của Việt Nam, một trong những yêu cầu hiện nay là nghiên cứu, rà soát, ban hành Sổ tay Kiểm toán nội bộ NHNN nhằm tập hợp, hệ thống hóa các quy định chung về kiểm toán nội bộ của NHNN.
Nâng cao chất lượng Chatbot chăm sóc khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nâng cao chất lượng Chatbot chăm sóc khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
25/03/2024 1.618 lượt xem
Trong kỉ nguyên số, Chatbot đóng vai trò vô cùng quan trọng và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, trong đó có lĩnh vực ngân hàng.
Hạch toán phái sinh ngoại hối tại các tổ chức tín dụng và công tác quản lý ngoại hối của cơ quan nhà nước
Hạch toán phái sinh ngoại hối tại các tổ chức tín dụng và công tác quản lý ngoại hối của cơ quan nhà nước
22/03/2024 2.365 lượt xem
Trong thị trường kinh tế, giao dịch phái sinh là một dạng hợp đồng dựa trên giá trị các loại tài sản cơ sở khác nhau như hàng hóa, chỉ số, lãi suất hay cổ phiếu (giấy tờ có giá).
Văn hóa số và lộ trình xây dựng
Văn hóa số và lộ trình xây dựng
11/03/2024 2.617 lượt xem
Hiện nay, quyết liệt chuyển đổi số, tạo dựng hệ sinh thái ngân hàng mở, tạo ra nền tảng phát triển bán lẻ, tăng doanh thu dịch vụ, gia tăng trải nghiệm của khách hàng là xu hướng chủ đạo của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.
Vượt qua bẫy thu nhập trung bình: Nhìn từ bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Vượt qua bẫy thu nhập trung bình: Nhìn từ bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay
07/03/2024 3.647 lượt xem
Thời gian qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong quá trình chuyển đổi từ quốc gia có thu nhập thấp sang quốc gia có thu nhập trung bình. Song, những khó khăn nội tại và thách thức bên ngoài của nền kinh tế làm cho nguy cơ Việt Nam rơi vào bẫy thu nhập trung bình là có thể.
Động lực và kì vọng mới cho tương lai
Động lực và kì vọng mới cho tương lai
07/03/2024 2.474 lượt xem
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính và phu nhân Lê Thị Bích Trân cùng đoàn đại biểu cấp cao Việt Nam đã bắt đầu chuyến công tác tham dự Hội nghị cấp cao đặc biệt kỷ niệm 50 năm quan hệ ASEAN - Australia; thăm chính thức Australia và New Zealand từ ngày 05 - 11/3/2024 theo lời mời của Thủ tướng Australia Anthony Albanese và Thủ tướng New Zealand Christopher Luxon.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

81.000

83.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

81.000

83.500

Vàng SJC 5c

81.000

83.520

Vàng nhẫn 9999

74.200

76.100

Vàng nữ trang 9999

74.000

75.300


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,145 25,485 26,411 27,860 30,670 31,974 159.56 168.87
BIDV 25,185 25,485 26,528 27,748 30,697 31,977 159.6 168
VietinBank 25,160 25,485 26,651 27,946 31,096 32,106 161.07 169.02
Agribank 25,180 25,485 26,599 27,900 30,846 32,001 160.64 168.67
Eximbank 25,160 25,485 26,632 27,531 30,915 31,959 161.35 166.79
ACB 25,190 25,485 26,768 27,476 31,178 31,876 161.53 166.97
Sacombank 25,250 25,485 26,880 27,440 31,315 31,817 162.5 167.51
Techcombank 25,228 25,485 26,523 27,869 30,720 32,037 157.83 170.27
LPBank 24,943 25,485 26,344 27,844 31,044 31,948 159.37 170.59
DongA Bank 25,250 25,485 26,760 27,440 31,070 31,920 159.80 166.90
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,40
2,60
3,50
3,70
4,50
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,20
2,20
2,30
3,40
3,45
4,40
4,40
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
1,80
1,80
2,10
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,00
3,20
3,30
3,80
3,80
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?