Chuyển đổi số đối với các tổ chức tín dụng là hợp tác xã - Thực trạng và vấn đề đặt ra
17/08/2022 3.382 lượt xem
Bài viết này tập trung đánh giá về thực trạng chuyển đổi số của các tổ chức tín dụng (TCTD) là hợp tác xã, đặt trong bối cảnh chung về chuyển đổi số của các ngân hàng thương mại, để thấy rõ hơn mức độ chuyển đổi số của các TCTD là hợp tác xã. Bài viết cũng đưa ra những khó khăn trong quá trình chuyển đổi số của các TCTD này; đồng thời, đặt ra những vấn đề cần tập trung giải quyết để thúc đẩy chuyển đổi số trong phân khúc các TCTD là hợp tác xã. 
 
Số hóa trong hoạt động kinh doanh của các định chế tài chính Việt Nam là xu hướng bắt buộc không thể đảo ngược. “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020) nêu rõ, tài chính - ngân hàng là một trong những lĩnh vực có tác động xã hội, liên quan hằng ngày tới người dân, thay đổi nhận thức nhanh nhất, mang lại hiệu quả, giúp tiết kiệm chi phí, cần ưu tiên chuyển đổi số trước. Triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành nhiều kế hoạch, chương trình hành động, chính sách nhằm tạo điều kiện cho hoạt động hệ thống ngân hàng ứng dụng công nghệ và thúc đẩy chuyển đổi số. “Việc NHNN đứng vị trí số hai trong bảng xếp hạng DTI năm 2020, trong đó chỉ số kiến tạo thể chế xếp thứ nhất cho thấy ngành Ngân hàng rất quan tâm đến vấn đề chuyển đổi số”. Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đặt mục tiêu phát triển các mô hình ngân hàng số, gia tăng tiện ích, trải nghiệm khách hàng. Để thực hiện mục tiêu nói trên, trong thời gian tới, NHNN sẽ tập trung thực hiện một số giải pháp trọng tâm như: Chuẩn bị nguồn lực sẵn sàng cho hoạt động chuyển đổi số; tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý tạo điều kiện thuận lợi quá trình chuyển đổi số...
 
Trên thực tế, theo khảo sát của NHNN vào tháng 9/2020, 95% ngân hàng đã và đang xây dựng chiến lược thực hiện chuyển đổi số hoặc dự tính sẽ xây dựng và thực hiện kế hoạch này trong thời gian tới. Trong đó, 39% ngân hàng đã phê duyệt chiến lược chuyển đổi số để phát triển kinh doanh cũng như công nghệ thông tin và 42% đang xây dựng chiến lược chuyển đổi số cho mình. Để thực hiện có hiệu quả Chiến lược chuyển đổi số, đòi hỏi các TCTD phải đáp ứng được nguồn lực tài chính và con người có đủ năng lực ứng dụng và phát triển công nghệ số hóa. Qua số liệu thống kê của 10 ngân hàng thương mại (NHTM) lớn, mức đầu tư cho chuyển đổi số ước tính 15 nghìn tỷ đồng mỗi năm. Chi phí đầu tư nguồn lực hoạt động chuyển đổi số chiếm 20 - 30% tổng chi phí đầu tư hoạt động cho thấy đầu tư khá lớn. Các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được các TCTD ứng dụng mạnh mẽ và rộng rãi vào các dịch vụ ngân hàng cốt lõi như thanh toán, tín dụng, tiết kiệm; đặc biệt, thanh toán trên thiết bị di động tăng trưởng mạnh hằng năm 90% về số lượng và 150% về giá trị. Các giải pháp kỹ thuật công nghệ mới như điện toán đám mây, phân tích dữ liệu (Big Data) hay tự động hóa quy trình bằng robot, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI)... đang được ứng dụng tại hầu hết các ngân hàng. Trong đó, Big Data và AI được các ngân hàng sử dụng nhiều nhất để thông qua đó, phân tích được hành vi và nhu cầu của khách hàng giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và tối ưu hóa nhu cầu của người dùng. Ứng dụng dịch vụ ngân hàng kỹ thuật số tại Việt Nam hiện đã đuổi kịp các thị trường phát triển. Tỷ lệ khách hàng cá nhân tại thị trường châu Á - Thái Bình Dương tích cực sử dụng dịch vụ ngân hàng số đã tăng từ 55% (năm 2017) lên 88% (năm 2021). Đối với thị trường Việt Nam, mức tăng trưởng này là 41% (năm 2017) lên 82% (năm 2021). Đại đa số (73%) khách hàng cá nhân Việt Nam sử dụng dịch vụ ngân hàng qua nhiều kênh khác nhau. Điều này có nghĩa là khách hàng đang sử dụng kết hợp kênh ngân hàng số với kênh truyền thống qua các chi nhánh vật lý. Ngoài ra, vấn đề về an ninh, bảo mật trong thanh toán, thông tin khách hàng cũng được các ngân hàng đặt lên hàng đầu, để nâng cao sự yên tâm của khách hàng trong việc sử dụng các dịch vụ điện tử như thanh toán qua Internet Banking, ví điện tử...
 
Đối với các TCTD là hợp tác xã, nhất là các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), việc chuyển đổi số đang diễn ra khá chậm so với các NHTM. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (NHHTX - Co-opBank) đang đi đầu các TCTD là hợp tác xã trong thực hiện chuyển đổi số khi đã xây dựng Chiến lược chuyển đổi số tại NHHTX và chờ NHNN phê duyệt. Trên thực tế, từ tháng 11/2021, NHHTX triển khai các dịch vụ ngân hàng số qua các kênh giao dịch như: Vận hành ứng dụng Ngân hàng số Co-opbank Mobile Banking và chính thức ra mắt thị trường vào đầu năm 2022; chuyển đổi thẻ từ sang thẻ chíp Co-opbank Napas theo đúng lộ trình của NHNN đặt ra, với đầy đủ tính năng và sử dụng như thẻ tín dụng nội địa; tiếp tục mở rộng kênh thanh toán nhanh kết nối qua cổng thanh toán quốc gia Napas khi triển khai dịch vụ chuyển tiền bằng mã QR, chuyển tiền nhanh tại quầy; đẩy mạnh số lượng giao dịch qua cổng thanh toán của NHNN đến các QTDND. Bên cạnh đó, NHHTX cũng triển khai một loạt sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại dành cho các QTDND, khách hàng doanh nghiệp và cá nhân như: Phát hành thẻ chíp Co-opbank Napas được cấp hạn mức thấu chi, gói tài khoản GenZ hướng đến khách hàng trẻ tuổi, mở tài khoản thanh toán số đẹp... Kế hoạch dự kiến trong năm 2022, NHHTX sẽ tiếp tục gia tăng các tiện ích, dịch vụ của ngân hàng số trên đa nền tảng: Đưa vào giải pháp an toàn bảo mật cao nhất và cho phép các thành viên của QTDND có thể mở tài khoản giống như khách hàng của các NHTM khi tham gia sử dụng ứng dụng trên Internet và điện thoại di động; triển khai các dịch vụ mới qua cổng thanh toán quốc gia Napas như cổng nạp tiền, thanh toán hóa đơn, cổng thanh toán trực tuyến và thẻ tín dụng nội địa; xây dựng hệ thống chăm sóc khách hàng tạo nguồn dữ liệu (Big Data) để phân tích, đánh giá nhu cầu của khách hàng QTDND...
 
Đối với 1.182 QTDND trên toàn quốc, với quy mô tài sản nhỏ và không đồng đều: Tổng tài sản dưới 100 tỷ đồng chiếm 43,8%; từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng chiếm 40,3%; từ 200 tỷ đồng đến dưới 500 tỷ đồng chiếm 14,4%; từ 500 tỷ đồng trở lên chiếm 1,5%. Chính vì quy mô tài sản không đồng đều mà việc đổi mới công nghệ đối với các QTDND là không giống nhau. Qua khảo sát, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các QTDND đang ở mức rất thấp so với mặt bằng chung của ngành Ngân hàng. Hầu hết các QTDND chưa xây dựng Chiến lược chuyển đổi số toàn diện tại đơn vị. Về cơ bản, ngân sách đầu tư công nghệ thông tin của các QTDND không có, số tiền chi trả cho công nghệ thông tin được coi là chi phí mà không phải khoản đầu tư. 
 
Hiện nay, hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin của các QTDND chỉ là các trang thiết bị cơ bản phục vụ các giao dịch tài chính mang tính truyền thống như máy tính, máy in, hệ thống mạng đáp ứng yêu cầu hoạt động. Việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động của QTDND phụ thuộc toàn bộ vào đơn vị cung cấp phần mềm. Phân tích các giải pháp phần mềm sử dụng tại các QTDND cho thấy, các giải pháp rất đơn giản, ví dụ như: 
 
- Phân hệ quản lý thành viên tại QTDND: Lập hồ sơ, cập nhật và truy vấn thông tin, xử lý các giao dịch gửi - rút vốn cổ phần, tính lãi cổ phần;
 
- Phân hệ quản lý khách hàng tại QTDND: Lập hồ sơ khách hàng, cập nhật - xóa - truy vấn thông tin khách hàng;
 
- Các phân hệ liên quan nghiệp vụ như huy động và tín dụng: Khai báo và xử lý nghiệp vụ, vấn tin khách hàng;
 
- Phân hệ kế toán: Theo dõi các tài khoản kế toán (tổng hợp - chi tiết) tại QTDND, chứng từ thu - chi, xử lý kiểm tra điều chỉnh số liệu;
 
- Phân hệ báo cáo: Các báo cáo liên quan đến thành viên, khách hàng, báo cáo nghiệp vụ huy động - tín dụng tại QTDND, các báo cáo gửi NHNN, các báo cáo gửi các cơ quan khác (Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam).
 
Việc xử lý, tham số các nội dung như thời gian giao dịch, thời gian khóa sổ tại QTDND trên các phần mềm cung cấp chưa đồng bộ do mỗi QTDND có thể liên kết với đơn vị cung cấp phần mềm riêng. Có thể nói, kiến trúc công nghệ thông tin (kiến trúc mạng và kiến trúc phần mềm) của các QTDND đều ở mức rất cơ bản. Các phần mềm sử dụng đều là các phần mềm nghiệp vụ riêng biệt, không có khả năng kết nối và chia sẻ dữ liệu lẫn nhau. Kiến trúc an ninh thông tin, bảo mật dữ liệu ở mức rất thấp, hầu như không có gì. Đa phần các QTDND sử dụng các phần mềm diệt virus miễn phí, hệ điều hành không có bản quyền, không có chính sách quản lý mật khẩu và phân quyền người dùng. Hệ điều hành được sử dụng là Windows XP, Windows 7, Windows 10 nhưng hầu hết là phiên bản crack. Không có nhiều QTDND cài đặt hệ điều hành chuyên biệt cho máy chủ. Kiến trúc cơ sở dữ liệu (CSDL) cũng hết sức giản đơn. Phần lớn các QTDND đang sử dụng hệ quản trị CSDL SQL Server 2005; SQL Server 2008; SQL Server 2012; SQL Server 2014. Trong đó, SQL Server 2005 và SQL Server 2008 đã không còn được hỗ trợ từ Microsoft.  
 
Về nguồn nhân lực, phần lớn các QTDND không có cán bộ được đào tạo bài bản về công nghệ thông tin; do vậy, khi có sự cố, các QTDND phải thuê nhân viên IT bên ngoài đến khắc phục sự cố của hệ thống. Người hiểu biết công nghệ thông tin nhất tại hầu hết các QTDND là kế toán trưởng. Lãnh đạo QTDND hầu như không thành thạo về công nghệ thông tin. Điều này gây ra rủi ro về thông tin báo cáo không chính xác cũng như rủi ro về gian lận.
 
Từ thực trạng về công nghệ thông tin và chuyển đổi số của các TCTD là hợp tác xã cho thấy, đây là phân khúc thị trường rất khó khăn để thực hiện chuyển đổi số. Với xu hướng ứng dụng công nghệ trong hoạt động tài chính và ngân hàng hiện nay thì các QTDND cũng không thể đứng ngoài cuộc đua về đầu tư và cạnh tranh về công nghệ. Tuy nhiên, với mạng lưới QTDND trải dài trong cả nước, quy mô hoạt động không đồng đều, sự hạn chế của nguồn nhân sự có trình độ công nghệ thông tin cao, nhất là ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, thì việc đầu tư cho công nghệ thông tin của các QTDND nếu không được thực hiện thông qua một đầu mối triển khai nhất quán sẽ gây ra những hạn chế không được giải quyết triệt để như: Quá nhiều hệ thống Core Banking (CBS) độc lập và khác biệt, hệ thống phân tán không tập trung dữ liệu thành viên, thiếu tính liên kết giữa các QTDND... Ngoài ra, chi phí đầu tư cho Core Banking là một khoản chi phí khá lớn cho từng QTDND. Nếu chi phí này được phân bổ thành chi phí hoạt động thay vì là khoản đầu tư ban đầu thì sẽ thu hút được sự quan tâm của các QTDND trong việc đầu tư, nâng cấp Core Banking và đảm bảo các QTDND áp dụng một hệ thống Core Banking đồng nhất. 
 
Do vậy, để thực hiện chuyển đổi số đối với các TCTD là hợp tác xã đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết, đó là:
 
Thứ nhất, cần thay đổi nhận thức của lãnh đạo các QTDND về tầm quan trọng của chuyển đổi số trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Dường như trong kế hoạch phát triển kinh doanh 05 năm và hằng năm, vấn đề công nghệ thông tin không được đặt ra trước Đại hội cho thấy, lãnh đạo các QTDND còn chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của vấn đề này.
 
Thứ hai, tập trung đào tạo chất lượng nguồn nhân lực của các QTDND về công nghệ thông tin, đảm bảo họ có thể sẵn sàng kết nối với NHHTX để thống nhất áp dụng một hệ thống Core Banking.
 
Thứ ba, vấn đề có ý nghĩa quyết định nhất là tập trung nguồn lực cho chuyển đổi số của NHHTX, để NHHTX có thể trở thành trung tâm thanh toán, trung tâm ngân hàng số của các QTDND, là đầu mối hệ thống Core Banking của các QTDND. 
 
Tuy nhiên, để thực hiện chuyển đổi số một cách nhanh chóng, hiệu quả, NHHTX đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Khó khăn lớn nhất trong chuyển đổi số hiện nay của NHHTX đó là nguồn lực tài chính: Chi phí đầu tư cho công nghệ thông tin để hỗ trợ chuyển đổi số một cách toàn diện là tương đối lớn, như kinh nghiệm của các NHTM, chi phí này dao động từ 15% - 20% tổng doanh thu của một ngân hàng quy mô lớn hơn rất nhiều NHHTX. Trong khi đó, vốn điều lệ của NHHTX hiện chỉ có 3.000 tỷ đồng, đặt ra một bài toán cực khó để NHHTX thực hiện chuyển đổi số toàn diện, đỡ đầu cho các QTDND. Giải quyết vấn đề này, thì rất cần có sự quan tâm của Bộ Tài chính và NHNN trong việc cấp bổ sung vốn điều lệ và hỗ trợ tài chính cho NHHTX và các QTDND tương ứng với trách nhiệm cũng như mục tiêu chuyển đổi số của NHHTX, để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin, đào tạo mới, đào tạo nâng cao cho cán bộ, nhân viên của các QTDND và NHHTX... làm nền tảng chuyển đổi số phục vụ tốt cho thành viên và cộng đồng nhằm góp phần thực hiện tốt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
 
Khó khăn tiếp theo là NHHTX thiếu nguồn nhân sự có trình độ chuyên gia về công nghệ thông tin, thiếu kinh nghiệm quản trị công nghệ thông tin theo các thông lệ tốt: Việc áp dụng các công nghệ mới như định danh khách hàng điện tử (eKYC), AI, Blockchain, Big Data... đòi hỏi nguồn lực đầu tư lớn và nguồn nhân lực trình độ cao. Các NHTM với lợi thế về sự linh hoạt trong cơ chế, tiềm lực tài chính lớn luôn điều chỉnh và cập nhật các chính sách đãi ngộ để thu hút và giữ chân các nhân sự có chất lượng cao. Điều này tạo nên thách thức lớn cho NHHTX trong việc tuyển dụng và thu hút các nhân sự có chất lượng để tham gia vào quá trình thúc đẩy chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin của ngân hàng. So với NHTM, các sản phẩm, dịch vụ của NHHTX còn khá đơn điệu, sức cạnh tranh yếu...
 
Tổng quan có thể thấy, chuyển đổi số của các TCTD là hợp tác xã đang là thách thức trong thực hiện “Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; chìa khóa để giải quyết thách thức này là năng lực tài chính đi đôi với nguồn nhân lực chất lượng cao, trong đó năng lực tài chính của NHHTX có ý nghĩa quyết định nhất.

Tài liệu tham khảo:
 
1. Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Báo điện tử của Việt Nam Credit, ngày 23/12/2021 - Thực trạng chuyển đổi số của ngành Ngân hàng.
3. Một số tài liệu liên quan khác.

TS. Nguyễn Thị Kim Thanh
Phó Tổng Thư ký Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Neural Network, Deep Learning và các ứng dụng trong cuộc sống
Neural Network, Deep Learning và các ứng dụng trong cuộc sống
20/09/2023 231 lượt xem
Trong thế giới công nghệ hiện nay, trí tuệ nhân tạo (AI) đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày. Mạng thần kinh (Neural Network) là một phương thức trong lĩnh vực AI, được sử dụng để hỗ trợ máy tính xử lí dữ liệu theo cách lấy cảm hứng từ bộ não con người.
Sử dụng công nghệ phân tích dữ liệu bảo vệ quyền riêng tư hỗ trợ các nền tảng chia sẻ thông tin khách hàng
Sử dụng công nghệ phân tích dữ liệu bảo vệ quyền riêng tư hỗ trợ các nền tảng chia sẻ thông tin khách hàng
16/09/2023 811 lượt xem
Từ trước đến nay, các ngân hàng thường rất vất vả trong việc phát hiện các giao dịch bất hợp pháp trong vô số giao dịch mà họ xử lí hằng ngày.
Ngăn chặn các ứng dụng chứa mã độc và phần mềm độc hại tấn công tài khoản ngân hàng
Ngăn chặn các ứng dụng chứa mã độc và phần mềm độc hại tấn công tài khoản ngân hàng
13/09/2023 939 lượt xem
Ngoài các chiêu trò lừa đảo mạo danh tin nhắn, website ngân hàng, mạo danh cán bộ ngân hàng, thuế, công an... nhằm chiếm đoạt tài khoản ngân hàng của khách hàng, tội phạm công nghệ còn có nhiều chiêu trò tinh vi, phức tạp như tấn công ứng dụng ngân hàng trên di động bằng mã độc, phần mềm độc hại.
Chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng và một số giải pháp
Chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng và một số giải pháp
08/09/2023 1.520 lượt xem
Chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng giữ vai trò quan trọng, quyết định đến sự “sống còn”, phát triển của các ngân hàng. Trong thời gian qua, công cuộc chuyển đổi số ngân hàng ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng: Thách thức và một số giải pháp khắc phục
Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng: Thách thức và một số giải pháp khắc phục
03/09/2023 1.861 lượt xem
Hội nhập quốc tế đang dần trở thành một xu hướng tất yếu của các ngân hàng, mang đến cho ngành Ngân hàng nhiều cơ hội chuyển mình nhưng cũng đặt ra không ít các thách thức.
Nguồn dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư giúp ngân hàng tiết kiệm thời gian, chi phí trong giải quyết thủ tục cho vay
Nguồn dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư giúp ngân hàng tiết kiệm thời gian, chi phí trong giải quyết thủ tục cho vay
31/08/2023 1.975 lượt xem
Nguồn dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQGvDC) sẽ là “mỏ vàng” để các tổ chức tín dụng (TCTD) xác minh nhân thân khách hàng và tra cứu các thông tin để đánh giá khả năng trả nợ (như thông tin về đóng thuế thu nhập, bảo hiểm xã hội...), từ đó có thể đẩy nhanh quá trình giải quyết thủ tục, tiết kiệm chi phí, có thêm điều kiện để ngân hàng giảm lãi vay tiêu dùng, kích thích người dân vay phục vụ nhu cầu đời sống, góp phần giảm tín dụng đen.
Thực trạng và giải pháp phát triển công nghệ tài chính tại Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển công nghệ tài chính tại Việt Nam
23/08/2023 0 lượt xem
Từ khởi điểm là lĩnh vực có quy mô nhỏ, lẻ mang nhiều tiềm năng ứng dụng, đến nay thị trường công nghệ tài chính (Fintech) đã và đang phát triển mạnh mẽ, toàn diện, góp phần phát triển lĩnh vực tài chính trên phạm vi toàn cầu.
Ngăn chặn lừa đảo trực tuyến trong lĩnh vực ngân hàng: Nâng cao kĩ năng cho người sử dụng dịch vụ ngân hàng trên nền tảng số
Ngăn chặn lừa đảo trực tuyến trong lĩnh vực ngân hàng: Nâng cao kĩ năng cho người sử dụng dịch vụ ngân hàng trên nền tảng số
15/08/2023 2.926 lượt xem
Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, các thủ đoạn lừa đảo tài chính ngày càng tinh vi trong khi người tiêu dùng còn chưa kịp cập nhật hết các thủ đoạn. Kẻ gian chủ yếu đánh vào lòng tham hoặc sự lo lắng, sợ hãi của người dùng. Để hạn chế rủi ro, bảo vệ người tiêu dùng dịch vụ tài chính, bên cạnh tăng cường các biện pháp về an toàn thông tin, đầu tư công nghệ bảo mật của ngành Ngân hàng, quan trọng nhất vẫn là nhận thức và sự cảnh giác của người dùng.
Thực trạng và giải pháp phát triển công nghệ tài chính tại Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển công nghệ tài chính tại Việt Nam
11/08/2023 3.832 lượt xem
Từ khởi điểm là lĩnh vực có quy mô nhỏ, lẻ mang nhiều tiềm năng ứng dụng, đến nay thị trường công nghệ tài chính (Fintech) đã và đang phát triển mạnh mẽ, toàn diện, góp phần phát triển lĩnh vực tài chính trên phạm vi toàn cầu. Theo báo cáo Fintech Asean 2022, sự bùng nổ và kéo dài của đại dịch Covid-19 từ năm 2020 - 2021 cùng với cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu do xung đột Nga - Ukraine cũng như việc nâng mức lãi suất cơ sở liên tục trong những năm qua để chống lạm phát đã tác động lớn đến các nền kinh tế thông qua việc đẩy mạnh tốc độ số hóa. Không nằm ngoài xu hướng chung, ngành Fintech của Việt Nam cũng đang trên đà phát triển.
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự chấp nhận Chatbot AI của khách hàng tại một số ngân hàng thương mại
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự chấp nhận Chatbot AI của khách hàng tại một số ngân hàng thương mại
07/08/2023 3.895 lượt xem
Nghiên cứu này xem xét vai trò của các yếu tố chất lượng trí tuệ nhân tạo (AI) - Chatbot (Chatbot AI) và nhận thức của người dùng Chatbot AI tại bốn ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Machine Learning trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
Machine Learning trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
26/07/2023 4.551 lượt xem
Học máy (Machine Learning - ML) cho phép máy tính hành xử và học hỏi giống như con người và cải thiện hơn nữa khả năng học tập của chúng thông qua dữ liệu, đầu vào dưới dạng tương tác và quan sát trong thế giới thực. Nghiên cứu ML là một phần của nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI), cung cấp kiến thức cho máy tính thông qua các tương tác trong thế giới thực, cuối cùng cho phép máy tính thích ứng với các cài đặt mới.
Đẩy mạnh tăng trưởng và tiến bộ công nghệ của Việt Nam lên tầm cao mới: Bài học kinh nghiệm từ Singapore
Đẩy mạnh tăng trưởng và tiến bộ công nghệ của Việt Nam lên tầm cao mới: Bài học kinh nghiệm từ Singapore
26/07/2023 4.868 lượt xem
Nhân dịp Việt Nam và Singapore kỉ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, đây là thời điểm thích hợp để nhìn lại về mối quan hệ đối tác đáng chú ý giữa hai quốc gia và tìm kiếm những con đường để tăng cường hợp tác.
Xây dựng, phát triển dữ liệu số - Thúc đẩy chuyển đổi số ngành Ngân hàng
Xây dựng, phát triển dữ liệu số - Thúc đẩy chuyển đổi số ngành Ngân hàng
19/07/2023 5.434 lượt xem
Năm 2023 được xác định là năm dữ liệu số và vấn đề xây dựng, phát triển, kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu là yếu tố quan trọng trong chuyển đổi số, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra giá trị mới. Thời gian tới, việc nâng cấp, hiện đại hóa các hạ tầng thông tin dùng chung, hạ tầng thanh toán, hạ tầng thông tin tín dụng là rất quan trọng.
Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán
Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán
12/07/2023 4.739 lượt xem
Đảm bảo an toàn cho các hệ thống công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ ngân hàng là nhiệm vụ thường xuyên và liên tục của ngành Ngân hàng. Đặc biệt, an toàn tài khoản thanh toán, bảo mật thông tin cá nhân và dữ liệu khách hàng luôn được các ngân hàng quan tâm.
Cổng giao diện lập trình ứng dụng cho ngành công nghệ tài chính
Cổng giao diện lập trình ứng dụng cho ngành công nghệ tài chính
03/07/2023 5.980 lượt xem
Cùng với sự tăng trưởng của các công ty khởi nghiệp về công nghệ tài chính (Fintech), ngành Ngân hàng đang chứng kiến những thay đổi đáng kể thông qua việc áp dụng mô hình kinh doanh ngân hàng mở. Để áp dụng những thay đổi này, các ngân hàng đã phối hợp với Fintech để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ sáng tạo dành cho khách hàng.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

68.600

69.300

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

68.600

69.300

Vàng SJC 5c

68.500

69.320

Vàng nhẫn 9999

57.050

58.000

Vàng nữ trang 9999

56.900

57.700


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 24,125 24,495 25,317 26,733 29,360 30,610 160.52 169.95
BIDV 24,180 24,480 25,512 26,712 29,514 30,597 161.34 169.69
VietinBank 24,083 24,503 25,582 26,717 29,748 30,758 161.29 169.24
Agribank 24,140 24,480 25,574 26,287 29,616 30,459 162.17 166.20
Eximbank 24,070 24,490 25,588 26,312 29,657 30,496 162 166.59
ACB 24,140 24,490 25,671 26,315 29,881 30,508 161.79 167.01
Sacombank 24,125 24,485 25,732 26,400 29,927 30,449 162.05 168.63
Techcombank 24,169 24,520 25,380 26,714 29,359 30,663 157.97 170.26
LPBank 24,190 24,750 25,584 26,917 29,886 30,820 160.55 172.08
DongA Bank 24,170 24,470 25,690 26,280 29,790 30,520 160.2 166.9
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
BIDV
0,10
-
-
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
Cake by VPBank
0,40
-
-
-
4,75
4,75
4,75
7,0
7,10
7,3
6,00
ACB
0,05
0,50
0,50
0,50
3,40
3,50
3,60
5,10
5,30
5,30
5,40
Sacombank
-
-
-
-
3,50
3,60
3,70
5,30
5,60
6,00
6,30
Techcombank
0,10
-
-
-
3,50
3,50
3,70
4,90
4,95
5,50
5,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
4,35
4,35
4,35
5,50
5,50
6,30
6,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
4,50
4,50
4,50
6,20
6,30
6,55
6,75
Agribank
0,20
-
-
-
3,00
3,00
3,50
4,50
4,50
5,50
5,50
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
4,00
4,00
4,00
5,00
5,30
5,50
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?