Chính sách tín dụng ngành, lĩnh vực góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đất nước
26/05/2021 1.776 lượt xem
Ngày 6/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 15-SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, đặt nền móng cho sự nghiệp xây dựng và phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày nay. Trải qua chặng đường 70 năm, ngành Ngân hàng đã có những bước chuyển mình vượt bậc, dòng vốn tín dụng ngân hàng đã đóng góp to lớn cho sự phát triển của đất nước.
 


Vốn tín dụng ngân hàng là nguồn lực quan trọng góp phần hoàn thành sớm các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
 
Sau quá trình không ngừng hoàn thiện về mô hình, tổ chức, ngày 12/9/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ký Quyết định số 183/QĐ-NH9 ban hành Quy chế tổ chức của các Vụ, đơn vị thuộc bộ máy NHNN, trong đó có Vụ Tín dụng. Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước và ngành Ngân hàng, đến năm 2014, Vụ Tín dụng đổi tên thành Vụ Tín dụng các ngành kinh tế (Vụ Tín dụng CNKT) với chức năng tham mưu, giúp Thống đốc NHNN thực hiện quản lý Nhà nước về lĩnh vực tín dụng ngân hàng đối với các ngành kinh tế - đây được coi là dấu mốc quan trọng, mở ra một trang mới cho hoạt động của Vụ góp phần vào sự nghiệp chung của cả ngành. 
 
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng, Ban Lãnh đạo NHNN, sau khi chuyển đổi tập trung vào nhiệm vụ có tính chất chuyên sâu về ngành kinh tế, Vụ Tín dụng CNKT đã phát huy vai trò và gặt hái được một số kết quả bước đầu, với dấu ấn nổi bật nhất trong giai đoạn 2016 - 2020. Vụ Tín dụng CNKT luôn là một trong các đơn vị quan trọng thuộc khối chính sách tham mưu, giúp Lãnh đạo NHNN ban hành nhiều cơ chế, chính sách, chỉ đạo điều hành, định hướng, đưa ra các giải pháp về tín dụng ngành, lĩnh vực kinh tế; một mặt, giúp thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định hoạt động và an toàn hệ thống tổ chức tín dụng, góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng chung của Ngành. Mặt khác, giúp khơi thông dòng vốn tín dụng phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện mọi mặt đời sống của người dân, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng tín dụng phục vụ phát triển ngành, lĩnh vực theo định hướng. 
 
Các cơ chế, chính sách tín dụng ngành, lĩnh vực không ngừng được hoàn thiện đã góp phần đưa chủ trương, đường lối về phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Hệ thống chính sách tín dụng ngành, lĩnh vực luôn đồng bộ và phù hợp với các chính sách hỗ trợ phát triển khác của Nhà nước không chỉ tạo điều kiện thuận lợi mở rộng tín dụng phục vụ tăng trưởng, phát triển kinh tế, mà còn hướng tới tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách, đảm bảo an sinh xã hội. Quan trọng có thể kể đến như chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; các chương trình tín dụng hỗ trợ đối với các mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam; chính sách phát triển công nghiệp phụ trợ; chính sách đối với một số dự án trọng điểm quốc gia, các dự án giao thông trọng điểm, đầu tư lớn cho các ngành kinh tế làm thay đổi bộ mặt kinh tế quốc gia...; chương trình tín dụng hỗ trợ nhà ở dành cho người thu nhập thấp; chính sách tín dụng cho lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ; tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã; các chương trình tín dụng chính sách dành cho đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; chính sách bảo lãnh ngân hàng, đầu tư ra nước ngoài... 
 
Công tác chỉ đạo điều hành kịp thời, bám sát vào các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và lạm phát do Quốc hội đề ra, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, và căn cứ mức tăng trưởng tín dụng năm trước, Vụ Tín dụng CNKT đã tham mưu Lãnh đạo NHNN định hướng điều hành tín dụng phù hợp với chỉ tiêu định hướng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, cần tăng cường quản lý rủi ro; tạo điều kiện thuận lợi để Ngân hàng Chính sách xã hội đẩy mạnh triển khai các chương trình tín dụng chính sách; quan tâm triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia; thúc đẩy phát triển tín dụng xanh, ngân hàng xanh. 
 
Quan tâm, chú trọng công tác xử lý, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp, theo đó, Vụ Tín dụng CNKT đã tham mưu Lãnh đạo NHNN đẩy mạnh công tác kết nối, trao đổi giữa ngân hàng - doanh nghiệp nhằm nắm bắt và kịp thời xử lý những khó khăn trong tiếp cận vốn tín dụng; xử lý các khó khăn tài chính của các doanh nghiệp, các tập đoàn, tổng công ty; chỉ đạo các TCTD thực hiện các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh. Bên cạnh đó, Vụ Tín dụng CNKT cũng luôn làm tốt vai trò tham mưu cho Lãnh đạo NHNN trong công tác xử lý nợ góp phần thực hiện thành công quá trình tái cơ cấu toàn diện nền kinh tế của Chính phủ.
 
Kết quả tín dụng ngành, lĩnh vực đạt được trong giai đoạn 2016 - 2020 đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước theo định hướng. Cụ thể:
 
Thứ nhất, kết quả hoạt động tín dụng ngân hàng 05 năm qua đã đóng góp quan trọng vào ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Dư nợ tín dụng luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng tích cực, bình quân giai đoạn tăng 15,25%/năm, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 
 
Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2016 - 2019 có xu hướng giảm dần, trong khi tốc độ tăng trưởng GDP tăng dần và cao hơn giai đoạn 2011 - 2015 cho thấy nguồn vốn tín dụng được tăng cường sử dụng hiệu quả và phân bổ phù hợp. Riêng năm 2020, trong bối cảnh dịch Covid-19 tác động tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, tín dụng vẫn có mức tăng trưởng khá tốt (12,17%), đóng góp vào mức tăng chung 2,91% của GDP - là mức tăng trưởng thuộc nhóm cao nhất thế giới. (Hình 1)
 

 
Thứ hai, cơ cấu tín dụng các ngành kinh tế có xu hướng chuyển dịch phù hợp với chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Tỷ trọng tín dụng ngành thương mại, dịch vụ tiếp tục có xu hướng tăng, chiếm từ 57% - 63% tổng dư nợ nền kinh tế, tỷ trọng tín dụng ngành nông, lâm, thủy sản và tín dụng ngành công nghiệp, xây dựng có xu hướng giảm lần lượt chiếm khoảng 8 - 10% và 28 - 30% tổng dư nợ. 
 
Xét về tốc độ tăng trưởng, dư nợ tín dụng đối với ngành thương mại và dịch vụ có mức tăng trưởng ổn định và cao nhất với mức tăng trưởng bình quân đạt 17,43%; dư nợ tín dụng đối với ngành công nghiệp và xây dựng bình quân tăng 12,41%; dư nợ tín dụng ngành nông, lâm, thủy sản bình quân tăng 11,02%. (Hình 2)
 

 
Thứ ba, tín dụng tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo đúng chỉ đạo của Chính phủ. Cụ thể, các lĩnh vực có mức tăng trưởng tín dụng khá và bình quân giai đoạn 2016 - 2020 cao hơn mức tăng trưởng chung của nền kinh tế gồm lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, cụ thể: 
 
(i) Tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tăng 18,17%, chiếm tỷ trọng 24,77% tổng dư nợ tín dụng nền kinh tế; (ii) Tín dụng đối với lĩnh vực doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng 16,07%, chiếm 19,79% tổng dư nợ tín dụng chung; (iii) Tín dụng đối với lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ tăng 15,31%, chiếm 2,47% tổng dư nợ toàn nền kinh tế. Hai lĩnh vực ưu tiên còn lại là tín dụng xuất khẩu tăng 8,38%, chiếm 2,96% tổng dư nợ tín dụng chung và tín dụng cho doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao tăng 3,13%, chiếm 0,35% tổng dư nợ toàn nền kinh tế. (Hình 3)
 

 
Thứ tư, tín dụng các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, cần tăng cường quản lý rủi ro tiếp tục được kiểm soát phù hợp với định hướng điều hành của NHNN, đảm bảo an toàn cho cả hệ thống và định hướng dòng vốn vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên. Theo đó, tín dụng đối với các lĩnh vực này đang có xu hướng giảm dần qua các năm, cụ thể: (i) Tín dụng đối với dự án BOT, BT giao thông đang có xu hướng giảm mạnh về tốc độ tăng trưởng, bình quân giai đoạn 2016 - 2020, dư nợ lĩnh vực BOT, BT giao thông đạt 10,18%, chiếm tỷ trọng 1,18% tổng dư nợ nền kinh tế; (ii) Tốc độ tăng trưởng tín dụng phục vụ đời sống có xu hướng giảm dần, bình quân giai đoạn 2016 - 2020, dư nợ lĩnh vực này là 28,66%, chiếm tỷ trọng 20,08% tổng dư nợ nền kinh tế; (iii) Tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản có xu hướng giảm dần, bình quân giai đoạn 2018 - 2020 là 20,64%, chất lượng tín dụng tiếp tục được cải thiện1; trong đó, dư nợ tín dụng về nhà ở luôn chiếm tỷ trọng trên 60% tổng dư nợ lĩnh vực bất động sản; (iv) Tín dụng đối với lĩnh vực đầu tư kinh doanh chứng khoán bình quân giai đoạn 2018  -  2020 là 23,86%, chiếm tỷ trọng khá nhỏ (0,5%) trong tổng dư nợ nền kinh tế. 
 
Thứ năm, nguồn vốn tín dụng ngân hàng đã trở thành nguồn lực quan trọng (chiếm trên 50% tổng nguồn lực) của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; cùng với nguồn hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách Nhà nước, nguồn vốn tín dụng ngân hàng đã góp phần hoàn thành sớm các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (sớm 18 tháng so với mục tiêu). Trong giai đoạn 2016 - 2020, Ngân hàng Chính sách xã hội đã cho vay trên 10 triệu lượt khách hàng vay vốn với tổng doanh số cho vay đạt 320.988 tỷ đồng. Nguồn vốn tín dụng chính sách đã góp phần giúp hơn 2,1 triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo; thu hút, tạo việc làm cho hơn 1,3 triệu lao động; giúp hơn 24 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách được vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; gần 346 nghìn học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập; xây dựng hơn 7,3 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường ở nông thôn, gần 142 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ gia đình chính sách; góp phần giải quyết những vấn đề căn bản, thiết yếu của cuộc sống cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác, mang lại hiệu quả thiết thực về kinh tế - xã hội; góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
 
Thứ sáu, các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn của ngành Ngân hàng đối với doanh nghiệp trong thời gian qua, đặc biệt là thông qua chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp với trên 300 nghìn khách hàng doanh nghiệp được vay vốn đã góp phần tích cực trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt, năm 2020, trong bối cảnh nền kinh tế bị tác động và ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, ngành Ngân hàng đã tổ chức triển khai hiệu quả các chính sách của Chính phủ, NHNN về tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, cho vay mới..., thể hiện tinh thần chia sẻ, tháo gỡ, tạo điều kiện cho khách hàng vượt qua khó khăn, khôi phục sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế và tạo đà tăng trưởng trong và sau dịch. Tính đến cuối năm 2020, các TCTD đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khoảng 270 nghìn khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 với dư nợ gần 335 nghìn tỷ đồng; miễn, giảm, hạ lãi suất cho hơn 600 nghìn khách hàng với dư nợ trên 1 triệu tỷ đồng; cho vay mới lãi suất thấp hơn so với trước dịch với doanh số lũy kế từ 23/01/2020 đến 28/12/2020 đạt hơn 2,3 triệu tỷ đồng cho hơn 400 nghìn khách hàng. Sự vào cuộc khẩn trương, tích cực của ngành Ngân hàng đã được các tổ chức, cá nhân đánh giá cao, nhiều khách hàng đã dần khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh.
 
Có thể nói, kết quả hoạt động tín dụng ngân hàng 5 năm qua đã đóng góp quan trọng vào ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng hành cùng sự phát triển đất nước. Quy mô hoạt động, nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng tích cực, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng GDP theo mục tiêu Quốc hội đề ra tại Nghị quyết số 142/2016/QH13 ngày 12/4/2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Cơ cấu tín dụng có xu hướng chuyển dịch phù hợp với cơ cấu ngành kinh tế, tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên. Tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro trong tầm kiểm soát về cả quy mô và chất lượng tín dụng theo đúng định hướng, chỉ đạo của NHNN; tín dụng người nghèo và các đối tượng chính sách được mở rộng góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, đảm bảo an sinh xã hội.
 
Kết quả này một lần nữa khẳng định vai trò và vị trí của Vụ Tín dụng CNKT trong việc tham mưu Lãnh đạo NHNN điều hành tín dụng đối với ngành, lĩnh vực; đóng góp tích cực vào sự lớn mạnh, phát triển, thành công chung của ngành Ngân hàng suốt những năm vừa qua và cũng là hướng đi, định hướng đúng đắn cho giai đoạn tiếp theo.

 
* Nợ xấu đối với tín dụng lĩnh vực bất động sản khá thấp năm 2018: 1,95%, năm 2019: 1,58% và năm 2020: 1,73%.


TS. Nguyễn Tuấn Anh - Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, NHNN

Tạp chí Ngân hàng số Chuyên đề đặc biệt 2021

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Thực trạng tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Thực trạng tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
25/04/2024 38 lượt xem
Tín dụng chính sách xã hội là một chủ trương mang tính nhân văn sâu sắc, đồng thời cũng là một trong những trụ cột trong hệ thống các chính sách giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình đổi mới. Đây là chính sách hết sức thiết thực, hiệu quả, đã thực sự đi vào cuộc sống và được người dân đồng tình ủng hộ.
Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế “Tam nông”
Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế “Tam nông”
25/04/2024 55 lượt xem
Với hành trình 36 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) luôn đồng hành cùng nền kinh tế của đất nước, vượt qua bao gian khó, không ngừng trưởng thành, khẳng định vai trò là công cụ hữu hiệu của Đảng, Nhà nước trong việc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Tạo lập nguồn vốn qua kênh tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An
Tạo lập nguồn vốn qua kênh tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An
19/04/2024 195 lượt xem
Tỉnh Long An là địa phương có vị trí thuận lợi, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, giáp ranh với Thành phố Hồ Chí Minh và là cửa ngõ đi về các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Cùng với đó, điều kiện tự nhiên của tỉnh Long An cũng rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp.
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hưng Yên: Phát huy vai trò trụ cột giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội ở địa phương
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hưng Yên: Phát huy vai trò trụ cột giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội ở địa phương
09/04/2024 860 lượt xem
Xã Tân Châu, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên hôm nay đã là địa danh nổi tiếng với nhiều loại cây ăn quả, nơi cung cấp cây giống, cây cảnh ra toàn quốc và xuất khẩu sang nhiều nước láng giềng.
Đảm bảo an ninh, an toàn trong lĩnh vực thanh toán trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Đảm bảo an ninh, an toàn trong lĩnh vực thanh toán trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
29/03/2024 1.517 lượt xem
Thời gian qua, hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã có những đóng góp tích cực vào phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương; trong đó, việc quản lí và đảm bảo an ninh, an toàn trong lĩnh vực thanh toán luôn được lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Chi nhánh tỉnh Quảng Trị chú trọng, quan tâm chỉ đạo sát sao.
Agribank cùng ngành Ngân hàng đóng góp quan trọng vào sự phục hồi và tăng trưởng kinh tế đất nước
Agribank cùng ngành Ngân hàng đóng góp quan trọng vào sự phục hồi và tăng trưởng kinh tế đất nước
26/03/2024 1.819 lượt xem
Ngay từ những tháng đầu năm 2024, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) đã nỗ lực quyết liệt triển khai đồng bộ nhiều giải pháp cùng ngành Ngân hàng thúc đẩy các động lực tăng trưởng trong bối cảnh nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức.
Phát huy lực lượng và tiềm năng của thế hệ trẻ từ nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội
Phát huy lực lượng và tiềm năng của thế hệ trẻ từ nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội
25/03/2024 1.813 lượt xem
Đảng ta xác định “thanh niên giữ vị trí trung tâm trong chiến lược phát huy nhân tố và nguồn lực con người”. Nghị quyết số 04-NQ/HNTW Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) về công tác thanh niên trong thời kì mới...
Tín dụng chính sách: Nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ
Tín dụng chính sách: Nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ
12/03/2024 2.500 lượt xem
Trong quá trình phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác phụ nữ; ban hành nhiều văn kiện, nghị quyết, chính sách, pháp luật, nghị định...
Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Trị dành nhiều ưu đãi hỗ trợ các đối tượng hưởng chính sách thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt
Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Trị dành nhiều ưu đãi hỗ trợ các đối tượng hưởng chính sách thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt
11/03/2024 2.765 lượt xem
Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội (ASXH) không dùng tiền mặt và Công văn số 123/UBND-KGVX ngày 08/01/2024 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Trị về tăng cường thực hiện chi trả ASXH không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh...
Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền - mục tiêu quan trọng và xuyên suốt của chính sách bảo hiểm tiền gửi
Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền - mục tiêu quan trọng và xuyên suốt của chính sách bảo hiểm tiền gửi
27/02/2024 2.604 lượt xem
Năm 2023 qua đi với những dấu ấn quan trọng của ngành Ngân hàng vào quá trình phục hồi kinh tế - xã hội, đảm bảo thanh khoản và sự phát triển an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD).
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Cư M’gar đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Cư M’gar đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
26/02/2024 3.985 lượt xem
Qua hơn 20 năm hoạt động tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn, đến nay, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk đã thực hiện cho vay 16 chương trình tín dụng chính sách...
Tổ vay vốn - cầu nối gắn kết giữa Agribank và khách hàng
Tổ vay vốn - cầu nối gắn kết giữa Agribank và khách hàng
26/02/2024 2.784 lượt xem
Thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Thỏa thuận liên ngành giai đoạn 2021 - 2025, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)...
Tăng cường xây dựng khuôn khổ pháp lý trong công tác phòng, chống rửa tiền
Tăng cường xây dựng khuôn khổ pháp lý trong công tác phòng, chống rửa tiền
19/02/2024 2.609 lượt xem
Xây dựng khuôn khổ pháp lý trong công tác phòng, chống rửa tiền (PCRT) luôn được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành đặc biệt quan tâm trong quá trình thực hiện công tác PCRT ở Việt Nam. Trong năm 2023, nhiều văn bản hướng dẫn Luật PCRT năm 2022 được ban hành, tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức báo cáo triển khai hiệu quả công tác PCRT.
Phát triển tín dụng xanh tại Đồng bằng sông Cửu Long: Kết quả, thách thức và một số khuyến nghị
Phát triển tín dụng xanh tại Đồng bằng sông Cửu Long: Kết quả, thách thức và một số khuyến nghị
16/02/2024 2.820 lượt xem
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong những khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất trên thế giới về các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu.
Công đoàn Ngân hàng Việt Nam đổi mới hoạt động, tích cực chăm lo đời sống đoàn viên, người lao động
Công đoàn Ngân hàng Việt Nam đổi mới hoạt động, tích cực chăm lo đời sống đoàn viên, người lao động
14/02/2024 2.121 lượt xem
Năm 2023 là năm ghi dấu ấn quan trọng trong quá trình phát triển của Công đoàn Ngân hàng Việt Nam (NHVN) với các hoạt động, sự kiện nổi bật kỷ niệm 30 năm thành lập và đặc biệt đã tổ chức thành công Đại hội Công đoàn NHVN lần thứ VII, nhiệm kỳ 2023 - 2028.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

81.000

83.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

81.000

83.500

Vàng SJC 5c

81.000

83.520

Vàng nhẫn 9999

74.200

76.100

Vàng nữ trang 9999

74.000

75.300


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,145 25,485 26,411 27,860 30,670 31,974 159.56 168.87
BIDV 25,185 25,485 26,528 27,748 30,697 31,977 159.6 168
VietinBank 25,160 25,485 26,651 27,946 31,096 32,106 161.07 169.02
Agribank 25,180 25,485 26,599 27,900 30,846 32,001 160.64 168.67
Eximbank 25,160 25,485 26,632 27,531 30,915 31,959 161.35 166.79
ACB 25,190 25,485 26,768 27,476 31,178 31,876 161.53 166.97
Sacombank 25,250 25,485 26,880 27,440 31,315 31,817 162.5 167.51
Techcombank 25,228 25,485 26,523 27,869 30,720 32,037 157.83 170.27
LPBank 24,943 25,485 26,344 27,844 31,044 31,948 159.37 170.59
DongA Bank 25,250 25,485 26,760 27,440 31,070 31,920 159.80 166.90
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,40
2,60
3,50
3,70
4,50
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,20
2,20
2,30
3,40
3,45
4,40
4,40
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
1,80
1,80
2,10
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,00
3,20
3,30
3,80
3,80
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?